Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu phát triển làng nghề bánh chưng tranh khúc xã duyên hà, huyện thanh trì, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.88 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

“NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG TRANH
KHÚC- XÃ DUYÊN HÀ- HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI”
o viªn hí
Sinh viên thực hiện:

Khamsay SENGVONGLY

Chuyên ngành:

PTNT & KN

Lớp:

PTNT & KN - K51

Niên khoá:

2006 - 2010

Giáo viên hướng dẫn: TS. Dương Văn Hiểu

Hà Nội- 2010


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.

Tác giả khóa luận

Khamsay SENGVONGLY


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Qu ý Thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội; đặc biệt là
Quý Thầy cô trong Bộ môn Phát triển nông thôn- những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến TS. Dương Văn
Hiểu đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Duyên Hà đã
cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Tác giả khóa luận

Khamsay SENGVONGLY



PHẦN TÓM TẮT
Để nghiên cứu thực trạng phát triển của làng nghề bánh chưng Tranh
Khúc trong những năm qua, đề tài góp phần đi sâu nghiên cứu phân tích tình
hình quy mô số lượng, thực trạng sử dụng lao động, vốn kinh doanh của các đơn
vị sản xuất trong làng nghề. Nghiên cứu những tồn tại khách quan nguyên nhân
yếu kém trong quá trình phát triển làng nghề và đưa ra một số giải pháp nhằm
tháo gỡ những khó khăn giúp làng nghề phát triển.
Qua nghiên cứu tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước
trên thế giới và thực trạng phát triển làng nghề truyền thống nước ta, chúng tôi
đã khái quát hoá được tình hình phát triển làng nghề nói chung và tình hình phát
triển làng nghề bánh chưng nói riêng từ đó làm nền tảng cho việc tiếp cận và
phân tích tình hình phát triển làng nghề bánh chưng Tranh Khúc ở xã Duyên Hà.
Trên cơ sở phân tích tình hình phát triển làng nghề truyền thống trong và
ngoài nước, kết hợp với việc đánh giá những điều kiện thuận lợi và khó khăn về
tự nhiên, xã hội, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng… với mục đích nghiên cứu thực
trạng phát triển của làng nghề bánh chưng Tranh Khúc ở xã Duyên Hà, chúng
tôi tiến hành điều tra 50 hộ sản xuất bánh chưng: trong đó chia làm 3 nhóm đối
tượng để điều tra đó là hộ chuyên ngành nghề(25 phiếu), hộ kiêm ngành nghề
(15 phiếu) và HTX (10 phiếu).
Qua nghiên cứu tình hình phát triển của làng nghề bánh chưng tại xã
Duyên Hà tổng hợp được 215 hộ sản xuất bánh chưng (năm 2009), hàng năm số
hộ làm nông nghiệp chuyển sang làm ngành nghề gói bánh chưng truyền thống
cũng tăng lên, đây là dấu hiệu tốt cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng CN – TTCN. Năm 2009 tổng giá
trị sản xuất của làng nghề bánh chưng đạt 8,982 tỷ đồng, thu nhập trung bình
7,485 triệu đồng/hộ/tháng, cao hơn rất nhiều so với các hộ sản xuất nông nghiệp.



Hiện nay, làng nghề bánh chưng Tranh Khúc xã Duyên Hà đã có thương
hiệu sản phẩm riêng, số hộ tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm cũng tăng lên
(năm 2009 đã có 15,82% trong tổng số hộ làm làng nghề đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm) để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng quy cách, an toàn vệ sinh thực
phẩm cho người tiêu dùng. Trong những năm tới, cần khuyến khích nhiều hộ
sản xuất tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm để hình thành nên một làng nghề
phát triển lành mạnh, sản phẩm đảm bảo tính an toàn, có sức cạnh tranh trên thị
trường đặc biệt là thị trường tiềm năng trong nước và xuất khẩu.
Qua phân tích số liệu điều tra cho thấy, hiệu quả sản xuất bánh chưng
truyền thống bình quân của các đơn vị sản xuất còn thấp. Nguyên nhân chính và
trực tiếp dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp như vậy là do sự biến động giá cả của
các yếu tố đầu vào đặc biệt là giá gạo liên tục tăng lên, mặt khác do vốn đầu tư
ít, quy trình sản xuất thủ công vì vậy mà giá thành sản phẩm cao, nhiều lúc sản
phẩm bị ứ đọng khó tiêu thụ, điều này dẫn đến hiệu quả sản xuất của làng nghề
không cao.
Phương hướng mục tiêu của làng nghề trong nhưng năm tới là tiếp tục
duy trì phát triển, khai thác triệt đề mọi tiềm năng và thế mạnh của làng nghề,
từng bước áp dụng công nghệ máy móc hiện đại vào dây chuyền sản xuất,
khuyến khích nhiều hộ sản xuất tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm để hình
thành một khu sản xuất tập trung ổn định.
Tổng hợp những điều kiện thuận lợi và khó khăn, tiềm năng cũng như
thách thức của làng nghề và của các hộ sản xuất bánh chưng, chúng tôi đã đưa ra
những giải pháp và kiến nghị để nhằm tận dụng tốt nhất các lợi thế và hạn chế
những khó khăn để sử dụng tốt các yếu tố đầu vào phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho làng nghề.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Phần tóm tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục các từ viết tắt
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1 Tính cấp thiết của đề tài
I.2 Mục tiêu nghiên cứu
I.2.1 Mục tiêu chung
I.2.2 Mục tiêu cụ thể
I.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1 Đối tượng nghiên cứu
I.3.2 Phạm vi nghiên cứu
II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

II.1CƠ SỞ LÝ LUẬN
II.1.1 Một số khái niệm
II.1.1.1 Khái niệm ngành nghề
II.1.1.2 Khái niệm nghề truyền thống
II.1.1.3 Khái niệm làng nghề
II.1.1.4 Khái niệm làng nghề truyền thống
II.1.1.5 Khái niệm làng nghề bánh chưng
II.1.1.6 Khái niệm phát triển làng nghề
II.1.2 Đặc điểm của làng nghề
II.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phát triển làng nghề
II.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề



II.1.4.1 Sự biến động của thị trường
II.1.4.2 Chính sách của Nhà nước và Chủ trương của địa phương
II.1.4.3 Kết cấu hạ tầng
II.1.4.4 Trình độ kỹ thuật và công nghệ
II.1.4.5 Yếu tố vốn cho sản xuất kinh doanh
II.1.4.6 Yếu tố nguyên vật liệu
II.1.4.7 Yếu tố truyền thống và xu hướng phát triển
II.1.4.8 Vị trí địa lý và môi trường của làng nghề
II.2CƠ SỞ THỰC TIỄN
II.2.1 Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của một số nước trên
thế giới
II.2.1.1 Phát triển làng nghề truyền thống ở Lào
II.2.1.2 Phát triển làng nghề truyền thống ở Nhật Bản
II.2.1.3 Phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc
II.2.2 Thực trạng phát triển làng nghề ở Việt Nam
II.2.3 Một số nghiên cứu liên quan
III.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN
III.1.1Điều kiện tự nhiên
III.1.1.1 Vị trí địa lý
III.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thủy văn
III.1.1.3 Đặc điểm đất đai
III.1.2Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Duyên Hà
III.1.2.1 Dân số và lao động
III.1.2.2 Cơ sở hạ tầng

III.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế
III.1.2.4 Thực trạng phát triển làng nghề bánh chưng truyền thống


III.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.2.1Phương pháp chung
III.2.2Phương pháp cụ thể
III.2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
III.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
III.2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
3.2.3 Một số chỉ tiêu nghiên cứu
IV.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG
TRANH KHÚC
4.1.1 Sơ lược quá trình phát triển sản xuất và kinh doanh của làng nghề
bánh chưng Tranh Khúc
4.1.2 Quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh
4.1.3 Loại hình tổ chức sản xuất bánh chưng
4.1.4 Thực trạng công nghệ kỹ thuật trong sản xuất làng nghề
4.1.5 Thực trạng sử dụng lao động
4.1.6 Thực trạng vốn sản xuất kinh doanh của làng nghề
4.1.7 Thực trạng cung cấp nguyên liệu trong làng nghề
4.1.8 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
4.1.8.1 Khối lượng sản phẩm
4.1.8.2 Các loại sản phẩm bánh chưng
4.1.8.3 Giá các loại sản phẩm bánh chưng
4.1.8.4 Giá trị tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm bánh chưng

4.1.9 Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của làng nghề
4.1.9.1 Kết quả sản xuất của làng nghề
4.1.9.2 Hiệu quả sản xuất của làng nghề
4.1.10 Thương hiệu của làng nghề


4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG
4.2.1 Một số thành quả chủ yếu
4.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân yếu kém trong phát triển làng nghề
bánh chưng
4.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG
TRONG NHỮNG NĂM TỚI
4.3.1 Mục tiêu của làng nghề sản xuất bánh chưng Tranh Khúc
4.3.2 Quan điểm về phát triển làng nghề truyền thống
4.3.3 Phương hướng phát triển của làng nghề
4.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ SẢN
XUẤT BÁNH CHƯNG TRANH KHÚC
4.4.1 Mở rộng và phát triển đồng bộ thị trường cho làng nghề
4.4.2 Tăng cường vốn đầu tư cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làng
nghề
4.4.3 Thực hiện các chính sách, biện pháp giúp đỡ hỗ trợ, đổi mới công
nghệ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong làng nghề
4.4.4 Đổi mới chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ tạo lập và tăng
cường vốn cho các đơn vị SX-KD trong làng nghề
4.4.5. Tích cực đào tạo kiến thức quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực
SX-KD cho chủ sản xuất và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho
người lao động trong làng nghề
4.4.6 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong làng nghề
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN

5.2 KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Duyên Hà, năm 2009
Bảng 3.2 Dân số và lao động xã Duyên hà, năm 2009
Bảng 3.3 Một số cơ sở hạ tầng của xã Duyên Hà
Bảng 3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất của xã Duyên Hà
Bảng 4.1 Quy mô và hình thức SX-KD của làng nghề bánh chưng Tranh Khúc
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng trang thiết bị của các đơn vị SX-KD làng nghề bánh
chưng
Bảng 4.3 Lao động và cơ cấu lao động của các đơn vị SX-KD trong làng nghề
bánh chưng
Bảng 4.4 Thực trạng vốn của các đơn vị SX-KD trong làng nghề bánh chưng
Bảng 4.5 Quy mô vốn đầu tư của các nhóm hộ điều tra năm 2009
Bảng 4.6 Tình hình cung cấp nguyên liệu cho các đơn vị SX-KD trong làng
nghề
Bảng 4.7 Khối lượng sản phẩm sản xuất ra của các đơn vị SX-KD theo thời gian
trong năm
Bảng 4.8 Khối lượng các loại sản phẩm bánh chưng của các đơn vị sản xuất
Bảng 4.9 Giá các loại sản phẩm bánh chưng
Bảng 4.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của làng nghề bánh chưng
Bảng 4.11 Kết quả sản xuất của các đơn vị SX-KD bánh chưng
Bảng 4.12 Hiệu quả sản xuất của các đơn vị SX-KD bánh chưng
Bảng 4.13 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất bánh chưng
Bảng 4.14 Dự kiến thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề bánh chưng
Bảng 4.15 Dự kiến vốn cho các đơn vị sản xuất bánh chưng



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC
CNH
GTSX
HĐH
HTX
KD

LNTT
NL
NN
NSLĐ
NVL
SX
SL
TTCN
XHCN
WTO

Cơ cấu
Công nghiệp hóa
Giá trị sản xuất
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Kinh doanh
Lao động
Làng nghề truyền thống
Nguyên liệu
Nông nghiệp

Năng suất lao động
Nguyên vật liệu
Sản xuất
Số lượng
Tiểu thủ công nghiệp
Xã hội chủ nghĩa
World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa nền kinh tế còn thuần nông, người dân nơi đây đã biết tự sản
xuất và sinh hoạt trong quá trình vận động và phát triển nền kinh tế xã hội đã
hình thành dần những ngành nghề, làng nghề sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phục vụ cho sản xuất và đời sống của mình. Các sản phẩm của
ngành nghề chế biến nông sản – thực phẩm rất phong phú và đa dạng về mẫu
mã, chủng loại và có giá trị nổi tiếng khắp trong và ngoài nước, các ngành nghề
này đã tác động lớn đến đời sống kinh tế xã hội của người dân, góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của tỉnh và đất nước.
Thực trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm ở nông thôn đang là một
trong những lực cản chính trong quá trình xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục, nâng cao dân trí và là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực
trong xã hội. Để giải quyết tình trạng này có hàng loạt các vấn đề mà một trong
những hướng quan trọng là khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống, bởi vì
nghề này người dân vừa có kinh nghiệm vừa gần gũi với cuộc sống đời thường
của họ, cho nên phát triển làng nghề sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm, thu hút
lao động dư thừa trong nông nghiệp nông thôn, tránh được luồng di cư ồ ạt từ
nông thôn vào các thành phố, góp phần thực hiện chiến lược kinh tế mở, đẩy
mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, tránh xa các tệ nạn xã hội…
Nhìn vào thực trạng phát triển ngành nghề hiện nay của nước ta, chúng ta

có thể thấy một số ngành nghề đã rất phát triển, đem lại nguồn thu nhập cao cho
người lao động ( chủ yếu là người nông dân ) nhưng bên cạnh đó cũng không ít
những ngành nghề đã dần bị mai một. Giải pháp cho vấn đề này, đó là chúng ta
phải xây dựng một số làng nghề mới, khôi phục và phát triển làng nghề cũ, đặc
biệt chú trọng làng nghề truyền thống. Vì những làng nghề này đã có đầy đủ
những điều kiện để phát triển như tay nghề lao động cao, có kinh nghiệm lâu


năm truyền từ đời này sang đời khác, đã có những công nghệ cơ bản cho sản
xuất,… mà những làng nghề mới không có được hoặc có chăng cũng rất ít.
Làng nghề Bánh chưng Tranh Khúc, xã Duyên Hà, huyện Thanh Trì, TP
Hà Nội là một làng nghề phát triển mạnh mẽ không chỉ trong nước mà còn xuất
khẩu ra nước ngoài. Đây là làng nghề đã xuất hiện từ rất sớm, làng nghề đã có
thời kỳ phát triển mạnh đó là thời Hùng, cho nên được coi là làng nghề truyền
thống. Sau nhiều thang trầm lịch sử, hiện nay làng nghề đang dần được khôi
phục lại và ngày càng được phát triển. Làng nghề đã thu hút được một lực lượng
lớn lao động nông thôn và nông nhàn, thực sự đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho các hộ, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên bên cạnh đó
làng nghề đang đứng trước những khó khăn thách thức như: công nghệ sản xuất
lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm cao cho nên sức cạnh tranh
thấp, trong khi đó các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất bởi dây chuyền công
nghiệp có giá rẻ hơn sản phẩm thủ công như bánh chưng Tranh Khúc, và hơn
nữa sản xuất làng nghề còn mang đậm tính thời vụ.
Để góp phần nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng phát triển của làng
nghề và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề sản xuất bánh chưng
của xã Duyên Hà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu phát triển làng
nghề bánh chưng Tranh Khúc xã Duyên Hà, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề sản xuất bánh chưng Tranh
Khúc của xã Duyên Hà và đưa ra mốt số giải pháp nhằm phát triển làng nghề.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề sản xuất
bánh chưng


- Đánh giá thực trạng phát triển của làng nghề sản xuất bánh chưng Thanh
Khúc xã Duyên Hà
- Đánh giá những tồn tại và khó khăn mà làng nghề đang gặp phải.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề sản xuất bánh chưng ở
Tranh Khúc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
làng nghề sản xuất bánh chưng trong cơ sở sản xuất và các hộ tham gia sản xuất
làng nghề.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Làng nghề có nhiều hoạt động khác nhau, đề tài tập trung nghiên cứu: quy
mô, loại hình sản xuất kinh doanh, lao động, vốn, kỹ thuật công nghệ, cung ứng
nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2.2

Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện trong phạm vi xã Duyên Hà, huyện Thanh Trì, TP
Hà Nội, tập trung tìm hiểu tình hình phát triển các cơ sở sản xuất, các hộ tham
gia sản xuất và các sản phẩm của làng nghề.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề sản xuất bánh chưng
của xã Duyên Hà trong những năm gần đây ( năm 2000 đến 2009).
- Thời gian tiến hành nghiên cứu tại cơ sở từ ngày 24/1/2010 đến
26/5/2010.


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Ngành nghề
Ngành nghề là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn bao
gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ( TTCN ), các hoạt động dịch vụ phục vụ
cho sản xuất và đời sống. Ngành nghề thủ công nghiệp ở nông thôn chủ yếu có
quy mô sản xuất nhỏ, được thực hiện ở các hộ gia đình hay các đơn vị sản xuất
như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Tuy vậy,
ngành nghề chủ yếu do kinh tế hộ và các doanh nghiệp tư nhân tiến hành.
2.1.1.2 Nghề truyền thống
Nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ
lâu đời trong lịch sử, được truyền từ đời này sang đời khác còn tồn tại đến ngày
nay, kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện
đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống và đặc biệt
sản phẩm của nó vẫn thể hiện được những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc.
∗ Phân loại nghề truyền thống
Có nhiều cách phân loại ngành nghề truyền thống khác nhau tùy thuộc
vào cách nhìn nhận và mục đích nghiên cứu của mỗi người. Chúng tôi có thể
phân loại theo hai cách sau:
+ Phân loại theo trình độ kỹ thuật
- Loại nghề có kỹ thuật giản đơn: đan lát, chế biến lương thực, thực phẩm,
làm gạch, nung vôi,… Sản phẩm của những nghề này có tính chất thông dụng,
rất phù hợp với một nền kinh tế tự cấp tự túc.



- Loại nghề có kỹ thuật phức tạp: Kim hoàn, đúc đồng, làm gốm, khảm
gỗ, dệt lụa,… các loại nghề này không chỉ có kỹ thuật, công nghệ phức tạp mà
còn đòi hỏi ở người thợ sự sáng tạo và khéo léo.
+ Phân loại theo tính chất kỹ thuật
- Loại nghề phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, sản phẩm ít
mang tính chất hàng hóa, chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như sản xuất nông
cụ cày, bừa, liềm, hái,…
- Loại nghề hoạt động độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp, sản
phẩm của nó thể hiện một quá trình nhất định của sự tách biệt thủ công nghiệp
với nông nghiệp, của tài năng sáng tạo và khéo léo của người thợ, tiêu biểu là
các sản phẩm nghề dệt, gốm, kim hoàn,…
2.1.1.3 Khái niệm làng nghề
Hiện nay, xét về góc độ quản lý Nhà nước chưa có quy định thống nhất về
đánh giá, xác định các làng nghề, ở từng địa phương và tùy từng đợt nghiên cứu
khác nhau có thể đưa ra các tiêu chí khác nhau về xác định làng nghề. Có thể
cho rằng: làng nghề là một thể chế bao gồm hai yếu tố cấu thành là “ Làng ” và “
Nghề ”. Làng là một khu vực, một không gian, lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp
những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất. Các làng gắn bó với
các ngành nghề như nông nghiệp, thủ công nghiệp.
Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một số
nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, có số hộ từ
35% trở lên trong làng tham gia hoạt động sản xuất trong các ngành nghề, thu
nhập của họ từ các ngành nghề này chiếm 50% tổng thu nhập và thu nhập từ các
nghề đó chiếm tỷ trọng 50% trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.
Vậy có thể quan niệm “ Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông
thôn được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong không gian địa lý



nhất định, trong đó bao gồm những hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là
chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa ”.
∗ Phân loại làng nghề
+ Phân loại theo số lượng
- Làng một nghề: là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ
công duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối như, làng nghề lụa Vạn Phúc, gốm Bát
Tràng, làng nghề bánh chưng Tranh Khúc,….
- Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc
nhiều nghề khác như Ninh Hiệp, Kiêu Kỵ(Hà Nội), Đình Bảng(Bắc Ninh)….
+ Phân loại theo tính chất nghề
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm,
sứ, dệt tơ tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren,…
- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất
và đời sống như: rên, mộc, nề, nhôm, dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón,…
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm như: xay xát, làm bún, làm
bánh, gói bánh chưng, chế biến hải sản,…
+ Phân loại theo thời gian xuất hiện
- Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong
lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay.
- Làng nghề mới: là những làng nghề mới xuất hiện hay những làng nghề
xuất hiện do phát triển lan tỏa của các làng nghề truyền thống hoặc được du
nhập từ các địa phương khác.
2.1.1.4 Khái niệm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng ( thôn) có một hay nhiều nghề thủ công
truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại
nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu ( trên 50%) trong năm. Những nghề thủ
công đó được truyền từ đời này sang đời khác và các nghề này hết sức tinh xảo


với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên

tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó,
sản phẩm họ làm ra có tính mỹ nghệ, được nhiều người biết đến và đã trở thành
hàng hóa trên thị trường.
2.1.1.5 Khái niệm làng nghề bánh chưng
Làng nghề bánh chưng là một ngành nghề TTCN, trong đó người dân
trong làng sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất, gói bánh chưng, hoặc có thể
hiểu đơn giản là “ làng ” làm “ nghề sản xuất bánh chưng ”. Ngành nghề này
được tách khỏi nông nghiệp để sản xuất độc lập, đây là làng nghề truyền thống
đã trải qua nhiều thang trầm lịch sử đến nay vẫn còn tồn tại và phát triển.
2.1.1.6 Khái niệm phát triển làng nghề
- Phát triển: phát triển có thể hiểu là một quá trình tăng lên cả về lượng
lẫn về chất trong một thời kỳ nhất định, hay chính là bao gồm cả sự tăng lên về
quy mô, số lượng và sự tiến bộ về cả cơ cấu kinh tế - xã hội.
- Phát triển làng nghề : là sự tăng lên về quy mô của các loại hình tham
gia sản xuất ngành nghề truyền thống, sự tăng lên về số lượng các cơ sở sản
xuất, tăng lên về giá trị sản lượng, về thu nhập của các cơ sở và các hộ sản xuất
ngành nghề đó. Hay cũng chính là sự thay đổi về GDP của địa phương theo
hướng tiến bộ, là tăng lên tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và cũng được biểu hiện
thông qua sự tăng trưởng kinh tế của địa phương.
2.1.2 Đặc điểm của làng nghề
Làng nghề thường có lịch sử lâu đời, phát triển đa dạng, phong phú và
thể hiện ở những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Làng nghề phát triển đa dạng về quy mô, cơ cấu ngành nghề và
gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.
- Về cơ cấu, đã có sự thay đổi thích ứng với cơ chế thị trường. Khi nền
kinh tế phát triển, thì nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm của một số nghề thủ


công cũng có sự thay đổi nhất định, điển hình là mẫu mã sản phẩm, có những
mẫu mã vừa mang nét truyền thống vừa mang nét hiện đại … Chính vì thế, cơ

cấu ngành nghề đã có sự thay đổi, những ngành nghề sản xuất ra sản phẩm đáp
ứng thị hiếu tiêu dùng thì có xu hướng phát triển, ngược lại những ngành nghề
không theo kịp thì dần bị mai một.
- Về quy mô, đại bộ phận các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề
có quy mô nhỏ, các hình thức tổ chức của các đơn vị sản xuất cũng mang đậm
sắc thái nông nghiệp, nông thôn như các hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã,… Ngày nay
thì đã có xuất hiện các hình thức tổ chức mới như công ty, các doanh nghiệp…
Do nhu cầu của thị trường đã xuất hiện những ngành nghề như chế biến nông
sản, thực phẩm,…
- Về trình độ kỹ thuật công nghệ đã có sự đan xen giữa yếu tố truyền
thống và yếu tố hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động của
mỗi địa phương. Đồng thời kết hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hóa,hiện
đại hóa và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Thứ hai: Sản phẩm của các làng nghề truyền thống mang đậm tính đơn
chiếc, có tính mỹ thuật cao và mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật. Vì vậy,
quy trình sản xuất tuân theo những công nghệ truyền thống và thường nhạy bén
với thị trường trong việc đổi mới mẫu mã, chất lượng và có điều kiện linh hoạt
thay đổi hướng sản xuất. Nhờ bám sát thị trường, am hiểu thị hiếu nên các mặt
hàng của làng nghề truyền thống được cải tiến nhanh chóng và đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng. Đây là nét nổi trội mang tính cách tận dụng của làng nghề
truyền thống.
Thứ ba: Lao động trong làng nghề thường có trình độ kỹ thuật cao, tay
nghề tinh xảo, khéo léo, có đầu óc thẩm mỹ và đẩy tính sáng tạo. Nhất là những
làng nghề lâu đời như gốm sứ, chạm khảm trai, dệt tơ lụa,… Lao động ở đây chủ
yếu là lao động hộ gia đình, chỉ có một số ít là thuê từ nơi khác vào làm. Ngoài


ra, do làng nghề truyền thống có lao động với trình độ kỹ thuật, tay nghề giỏi,…
sản phẩm do họ làm ra dễ được chấp nhận, cho nên quy mô sản xuất ngày càng
được mở rộng, giải quyết thêm số lao động dư thừa.

Thứ tư: Về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của các làng nghề
truyền thống theo các giai đoạn khác nhau.
Trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, làng nghề truyền thống thường
được gọi là “ Đội ngành nghề ” của hợp tác xã, nơi có đông người thì thành lập
HTX. Từ khi bước vào cơ chế mới, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi đa
dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, thì quy mô sản xuất trở về
với mô hình truyền thống là hộ gia đình, bên cạnh sự xuất hiện các doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần… Còn ngày nay, trong quá trình đi lên sản xuất cơ giới
hóa, kế thừa và phát huy kinh nghiệm chuyển lên trình độ HTX tiểu thủ công
nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề vẫn tiếp tục đẩy mạnh, đẩy
nhanh trang thiết bị cơ sở vật chất cho sản xuất.
Thứ năm: Làng nghề là một sự kết tinh giá trị văn hóa, văn minh lâu đời
của dân tộc. Đặc điểm này được thể hiện trong các sản phẩm của các làng nghề
truyền thống, những sản phẩm mang đậm nét văn hóa dân tộc như đồng Ngọc
Lũ, những nét văn hóa trên những bộ áo dài duyên dáng của người con gái Việt
Nam…
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phát triển làng nghề
Thứ nhất: Phát triển làng nghề tạo ra một khối lượng hàng hóa đa dạng
phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Phát triển làng nghề truyền thống là giải pháp hết sức quan trọng nhằm
phát huy tối đa nguồn nhân lực sẵn có ở nông thôn như: tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhiên liệu, phế phẩm của nông nghiệp được huy động vào quá trình sản
xuất kinh doanh, cũng như khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong nhân dân, cơ
sở vật chất kỹ thuật và những kỹ năng, kỹ xảo của người lao động. Trên cơ sở


đó, đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa có chất lượng tốt,
phục vụ đắc lực cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Hiện nay, sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển theo hướng
chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm đã làm cho các làng nghề năng động

hơn. Trong khi chưa có điều kiện để phát triển kinh tế trang trại thì việc làng
nghề truyền thống đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng may mặc, gốm sứ, đồ gỗ
mỹ nghệ,… phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là rất quan trọng. Và
quan trọng hơn cả là thời gian qua, ở làng nghề truyền thống đã có hàng trăm hộ
nông dân chuyển sang phát triển ngành nghề truyền thống hoặc vừa sản xuất
nông nghiệp vừa sản xuất làm ngành nghề. Vì thế, đã tăng cường cơ sở vật chất
cho kinh tế nông thôn.
Thứ hai: Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn như: đưa dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới, thâm canh tăng vụ… Những biện pháp này ít nhiều đã có tác động
tích cực giải quyết một phần công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Song sản xuất nông nghiệp, bản thân nó không thể có khả năng giải quyết số lao
động ở nông thôn. Cho nên, trong điều kiện đất canh tác ít, nguồn vốn hạn hẹp,
lao động dư thừa, việc tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho
người lao động là đòi hỏi hết sức cấp bách có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn
hiện nay.
Sự phát triển các làng nghề truyền thống ở nông thôn không chỉ thu hút
lao động ở gia đình, làng xã mình mà còn thu hút lao động từ các địa phương
khác đến làm thuê. Chính vì thế, sự phát triển làng nghề truyền thống được coi
là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn.


Thứ ba: Phát triển làng nghề góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện đời
sống dân cư ở nông thôn và tăng tích lũy.
Qua thực tế có thể cho thấy, không ít làng nghề truyền thống còn tồn tại
đến ngày nay có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người trong làng
khoảng trên 400 nghìn đồng/ 1tháng như làng gốm sứ Bát Tràng là 570.000

đồng, làng lụa tơ tằm Vạn Phúc có xấp xỉ 70% hộ khá giầu, làng nghề bánh
chưng Tranh Khúc 500.000 đồng…Kết quả này một phần cho thấy, làng nghề
truyền thống đã đem lại thu nhập cao cho người nông dân hơn là việc chỉ đơn
thuần làm nông nghiệp.
Thứ tư: Phát triển làng nghề sẽ chuẩn bị đội ngũ lao động có khả năng
thích ứng với lĩnh vực công nghiệp.
Khi làng nghề truyền thống ở nông thôn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra một
đội ngũ lao động có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Chính thông qua lực
lượng này để tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến áp dụng vào
sản xuất, làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá thành giảm, khả năng cạnh
tranh trên thị trường lớn.
Thứ năm: Tạo điều kiện phân bố lại và sử dụng hợp lý lao động, thu hút
lao động nông nghiệp chuyển sang làm các nghề thủ công hơn hoặc làm các
nghề khác có liên quan như thương mại dịc vụ,…Khi đó lao động nông nghiệp
sẽ giảm và lao động trong các ngành phi nông nghiệp sẽ tăng, tạo điều kiện cho
quá trình phân công lại lao động theo hướng CNH- HĐH. Qua đó, phát triển
làng nghề truyền thống cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế NNNT theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ.
Thứ sáu: Phát triển làng nghề góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Chính các sản phẩm làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, sự giao
lưu và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh lâu đời của dân tộc. Cho nên,


người nước ngoài biết đến Việt Nam cũng chính thông qua các mặt hàng thủ
công truyền thống. Các sản phẩm đó mang đậm những nét đặc sắc riêng biệt
nhưng cũng mang những nét tương đồng với các dân tộc khác trên thế giới.
Trong quá trình công nghiệp hóa ý thức bảo tồn nền thủ công truyền thống
không được coi trọng nữa, thì những nét văn hóa đó sẽ bị mai một. Cho nên,
việc duy trì ngành nghề truyền thống, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc là rất cần

thiết vì: các sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị trường tồn đặc biệt, nó
mang trong mình bản sắc văn hóa dân tộc mà các dân tộc khác không có được.
Mặt khác, các sản phẩm thủ công truyền thống là bức thông điệp bền vững của
dân tộc được lưu truyền cho thế hệ sau.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề
2.1.4.1 Sự biến động của thị trường
Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề phụ thuộc rất lớn vào khả năng
sản phẩm của làng nghề có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không.
Nhu cầu của thị trường luôn luôn biến động do vậy trong quá trình sản xuất làng
nghề cũng phải thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, chất lượng,… của sản
phẩm cho phù hợp với sự biến động của xã hội, nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng. Một làng nghề mà sản phẩm của nó ngày càng được ưa chuộng không chỉ
có ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài như làng gỗ mỹ nghệ
Đồng Kỵ, tranh Đông Hồ, gốm sứ, bánh chưng Tranh Khúc… Nhưng cũng có
một số làng nghề mà sản phẩm của chúng làm ra còn chưa phù hợp với nhu cầu
tiêu dùng do đó mà nó ngày càng bị mai một và dần dần bị mất đi. Từ đó cho
thấy, thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của làng nghề.
Do vậy, tùy theo xu hướng thị trường mà các làng nghề cần xem xét có nên mở
rộng phát triển làng nghề đó hay không và nên phát triển theo hướng nào.


2.1.4.2

Chính sách của Nhà nước và chủ trương của địa phương

Trước những năm đổi mới ( trước 1986 ) Nhà nước ta quản lý nên kinh tế
theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp do vậy mà ý thức của từng người trong sản
xuất kinh doanh trong xã hội cũng như trong làng nghề còn chưa cao, cho nên
làng nghề không thể phát triển được. Kể từ sau đổi mới ( sau 1986 ), đặc biệt là
sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, chủ trương phát triển kinh tế hộ cá thể, gắn

liền với lợi ích của người dân với sản phẩm mà họ làm ra. Vì vậy mà các làng
nghề có điều kiện phục hồi và phát triển mạnh mẽ, các chính sách mở cửa hội
nhập nền kinh tế cũng làm cho một số sản phẩm của các làng nghề có điều kiện
thâm nhập vào thị trường các nước thuận lợi hơn. Nhưng bên cạnh đó cũng là
một thách thức lớn, với chính sách mở đã làm cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ
cạnh tranh gay gắt hơn với các mặt hàng khác, điều này đòi hỏi sản phẩm của
các làng nghề phải có sức cạnh tranh cao thì mới có thể chiếm lĩnh được thị
trường.
Các nhà quản lý các cấp, UBND huyện Thanh Trì cũng rất quan tâm tới
phát triển làng nghề, LNTT. Điều này được thể hiện thông qua Chương trình
01/Tr – HU ngày 10/4/2008 của ban chấp hành Đảng bộ huyện Thanh Trì khóa
XXI nhiệm kỳ 2005 – 2010 về tập trung đầu tư có trọng điểm hạ tầng cơ sở đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi, chuyển đổi ngành nghề,
khôi phục và phát triển làng nghề.
2.1.4.3 Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng rất quan trọng đối với quá trình sản xuất của các làng
nghề thể hiện trước hết là giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc,… trong đó
quan trọng nhất là giao thông. Giao thông thuận lợi giúp cho quá trình vận
chuyển NVL, hàng hóa tiêu thụ giao lưu giữa địa phương này với địa phương
khác,… làm giảm chí phí SX – KD giữa các làng nghề, tăng doanh thu mang lại
thu nhập cao cho người lao động. Phát triển làng nghề sản xuất bánh chưng chịu


ảnh hưởng rất lớn bởi hệ thống nước, để sản xuất được bánh ngon, sạch đảm bảo
vệ sinh thực phẩm thì nguồn nước phải sạch. Bên cạnh đó thông tin liên lạc cũng
không kém phần quan trọng, nhờ các phương tiện thông tin mà sản phẩm của
làng nghề được nhiều người biết đến, giúp các hộ sản xuất tiêu thụ được nhiều
sản phẩm và cũng chính nhờ các phương tiện thông tin mà các hộ sản xuất biết
được sự biến đổi của thị trường, biến đổi giá cả,… từ đó biết điều chỉnh sản xuất
cho phù hợp.

2.1.4.4 Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đối với bất kỳ ngành
sản xuất nào. Trước tiên nó ảnh hưởng tới năng suất lao động, ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh của sản phẩm và cuối cùng ảnh hưởng đến quá trình phát triển
hay suy vong của sản phẩm. Hiện nay, phần lớn các làng nghề đều sử dụng công
nghệ thủ công, mang tính cha truyền con nối, từ đời này qua đời khác,… Bởi
vậy mà sản phẩm làm ra với năng suất chất lượng thấp khó có thể cạnh tranh
được với các sản phẩm của nước ngoài. Để nâng cao năng lực cạnh tranh các sản
phẩm của các làng nghề đòi hỏi ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, có
như vậy mới giữ vững, bảo tồn và làm cho làng nghề ngày càng phát triển.
2.1.4.5 Yếu tố vốn cho sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố không thể thiếu được cho bất kỳ ngành nghề sản xuất kinh
doanh nào. Trước đây vốn của các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề
truyền thống thường rất nhỏ bé nó bao gồm vốn tự có, vốn vay anh chị em, họ
hàng, làng xóm,… Do vậy mà quá trình SX – KD gặp khó khăn về vốn không
thể mở rộng. Ngày nay với sự phát triển của nhu cầu thị trường, nhu cầu về vốn
được mở rộng, ngoài những vốn trên các hộ sản xuất còn được vay vốn ngân
hàng với lãi suất ưu đãi. Do vậy mà các hộ sản xuất có nhiều điều kiện để mở
rộng SX – KD, đưa máy móc công nghệ vào sản xuất, ngày càng tạo ra nhiều


×