Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.16 KB, 59 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
TGTK
TSCĐ
LSBQ
NHNN

Diễn giải
Tiền gửi tiết kiệm
Tài sản cố định
Lãi suất bình quân
Ngân hàng nhà

Kí hiệu
NHTM
TCTD
VNĐ
TGTT

Diễn giải
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Việt Nam Đồng
Tiền gửi thanh toán

nước
TLHTKHHĐ Tỷ lệ hoàn thành Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu
HĐV
DTT



kế hoạch huy động
Huy động vốn
Doanh thu thuần

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

LNST

Page 1

hạn
Lợi nhuận sau thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

TÊN
Mô hình tổ chức
Một số chỉ tiêu kinh tế
Cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu huy động theo loại tiền huy động


Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn
Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Thị phần huy động vốn của Sacom bank tại HP và 1 số ngân hàng
cùng phân cấp

SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3

TÊN
Vốn huy động của Sacombank Hải Phòng năm 2013,2014,2015
Vốn tự có của Sacombank Hải Phòng năm 2013,2014,2015
Phân tích cơ cấu vốn huy động theo loại tiền huy động của
Saccombank Hải Phòng trong giai đoạn 2013 - 2015.

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 2


LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước những thách thức của tiến trình hội nhập, và xu thế toàn
cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam, và đặc biệt là hệ thống Ngân Hàng Thương

Mại nói riêng phải tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể
đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng, vừa khẳng định vị thế của
mình trên thị trường. Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua khi nước ta gia
nhập WTO, năm đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của ngành Ngân
hàng Việt Nam, các hoạt động tín dụng phát triển mạnh và phát huy hết thế
mạnh để làm động lực thúc đẩy nền kinh tế quốc dân vận động theo hướng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.


Lý do chọn đề tài: Việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt
động huy động vốn của các Ngân Hàng Thương Mại đặt ra rất
cấp thiết. Các ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao chính vì vậy vấn đề huy động vốn không chỉ
được quan tâm “từ đâu?” mà phải “như thế nào?” và “bằng
cách gì?” để có hiệu quả cao nhất. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân
hàng. Với những kiến thức đã học và qua thục tế tại Chi nhánh
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài
Gòn, em đã chọn đề tài : “Các giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Chi nhánh Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín

(Sacombank) Hải Phòng.
• Mục đích nghiên cứu: Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng
công tác huy động vốn tại Chi nhánh Sacombank để tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh Ngân Hàng Sacombank Hải Phòng

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b


Page 3


Phương pháp nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn đã được một số
người tiến hành nghiên cứu với một số đề tài như “Một số giải pháp tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay,2009”, “Giải pháp phát triển huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh,2010”, “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) - Chi nhánh Quảng Ninh, 2010”, … Các
đề tài trên mới dừng ở phân tích hoạt động huy động vốn và đánh giá hoạt
động huy động trên từng phương diện tách biệt như về cơ cấu , quy mô huy
đôṇg vốn hay chi phí huy đôṇg vốn và trên cơ sở đó, đưa ra môṭ số giải
pháp cho viêc̣ tăng cường huy đôṇg vốn . Các giải pháp mà các nghiên cứu
trên đưa ra mới chỉ đáp ứng đươc̣ về măṭ doanh số huy đôṇg , mà chưa đi
sâu vào phân tích, đánh giá tính hiêụ quả của hoaṭ đôṇ g huy đôṇ g vốn
cũng như các giải pháp đưa ra chưa phải là giải pháp tổng thể , hữu hiêụ để
tăng hiêụ quả huy đôṇ g vốn , và với những giải pháp đưa ra thì ngân hàng
chưa thể tiếp cận với dòng vốn có chi phí rẻ nhất mà đem lại lợi nhuận cao
nhất. Bên caṇh đó, với những đặc thù riêng cùng với những định hướng
chiến lược phát triển khác nhau tại từng thời kỳ, từng giai đoaṇ , mỗi ngân
hàng sẽcó những hướng đi khác nhau và giải pháp riêng biêṭ để nâng cao
đươc̣ hoaṭ đôṇg huy đôṇg vốn của mình môṭ cách hiêụ quả nhất. Với Ngân
hàng Sacombank chi nhánh Hải Phòng, hiện tại chưa có nghiên cứu tổng
thể chính thức nào về hiệu quả hoạt động huy động vốn và các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng, vì vậy em đã
chọn nghiên cứu vấn đề trên cho bài khóa luận của mình.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân Hàng Sacombank Hải Phòng

Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo
cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân Hàng Sacombank Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 4


từ năm 2013 đến năm 2015. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng em đã chọn đề tài " Biện pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi
nhánh Hải Phòng ". Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài được trình bày theo 3 chương sau :
Chương 1:Khái quát chung về hoạt động và hiệu quả huy động vốn của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo:
THS. Nguyễn Thị Hường đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hải Phòng, ngày 21 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Vũ Thị Hoài Thu

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 5



CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1.Khái niệm NHTM
NHTM là trung gian tài chính, nhận tiền gửi của các hộ gia đình (cá
nhân) và cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp các dịch vụ
về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng,
dịch vụ két an toàn, v.v...
1.1.2.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốnvà các nghiệp vụ trung gian khác. Ba
nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các
nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng,
tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy độngbvốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản
tiền
gửi từ các doanh nghiệp, cá nhân vào để thanh toán hoặc với mục đích
bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được và các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng
với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu

Lớp: TCNH K13b

Page 6


Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư,
khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào
nền kinh tế.
* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm
mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín
dụng trên thị trường tiền tệ và vay NHNN dưới các hình thức tái chiết
khấu hay vay có đảm bảo...
* Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,
thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các
dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.
* Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp
lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập Ngân hàng.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào
các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm
kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào
với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng

như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do NHNN đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 7


Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ này bao gồm cho vay
ngắn, trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ
chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như :
hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp
thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác:
NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.2.3. Các nghiệp vụ trung gian khác của NHTM.
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số
nghiệp vụ khác như:
* Dich vụ trong thanh toán:
Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá
và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.

* Dịch vụ tư vấn, môi giới:
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho
người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác:
Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két
sắt, bảo mật...
1.2.Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
1.2.1.Nguồn vốn của NHTM
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 8


1.2.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM
* Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành NHTM
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện
kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh
loại “hàng hoá đặc biệt” - tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn
hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn
ban đầu khi thành lập theo quy định của pháp luật, các Ngân hàng phải
thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
* Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của
Ngân hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của

ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của
ngân hàng.
* Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Một ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng
được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 9


Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều
loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính,
kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán
rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
*Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô,
khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên

nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng
hòa các nguồn vốn khác. Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều
kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn
định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá
trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.2.Các hình thức huy động vốn
*Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng
Nguồn vốn này được huy động từ số tiền nhàn rỗi của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Do những thành phần này họ có thu nhập
cao, muốn tiết kiệm để đầu tư cho tương lai, phòng ngừa rủi ro. Nguồn vốn
này được huy động dưới các hình thức sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhưng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Mục đích chính của khách hàng gửi không kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 10


hạn là đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua
ngân hàng và do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
+Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhưng có thỏa thuận trước về thời gian rút tiền và theo nguyên
tắc không được rút trước hạn. Mục đích loại dịch vụ này là khách hàng gửi
chủ yếu để hưởng lãi và ngân hàng có thể kế hoạch việc sử dụng nguồn vốn
này vì tính có thời hạn của nguồn vốn.
*Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy
động vốn mà còn đưa ra những công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động
vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đây chính là lý do
cho việc ra đời của kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Đây là loại hình huy
động do NHTM hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, lãi suất của hình thức này
thường cao hơn so với các hình thức huy động truyền thống.
*Nguồn vốn huy động từ vốn vay
Vốn đi vay nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng.
Vốn vay bao gồm từ hai nguồn: Vay NHTW và vay NHTM khác.
+Vay từ NHTW:
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt động
đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp bổ sung nhu
cầu vốn khả dụng. Khi NHTM thiếu hụt vốn trong thanh toán thì NHTW
cho vay để tạm thời bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán và khoản vay
trong 24h. NHTW cấp tín dụng cho NHTM chủ yếu dưới hai hình thức: tái
cấp vốn và cho vay thế chấp hay ứng trước.
+Vay từ NHTM khác
Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn
khả dụng trong thời gian ngắn. Trong thực tế, các NHTM không có sự cân
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 11


đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, khi thiếu hụt NHTM đi vay
của NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
*Các hình thức huy động vốn khác
Hiện nay, các tổ chức kinh tế hoặc dân cư có nhu cầu bảo lãnh
thường phải kí quỹ ở NH một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian

và trong thời gian đó, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này cho những mục
tiêu của mình mà chỉ phải chi trả một chi phí vốn rất nhỏ. Nguồn vốn này
hấp dẫn ngân hàng không chỉ ở chỗ chi phí vốn thấp mà còn do Ngân hàng
thông qua hình thức này mà mở rộng được khách hàng của mình trên các
lĩnh vực kinh doanh khác.
1.3.Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương
quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn và
tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM.
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách
thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có
tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động
huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ
thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.3.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy

Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động,
ngân hàng cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế
nào. Các NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 12


(TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô huy động vốn:


1.3.2.2 Tỷ trọng các loại vốn huy động so với nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng
Tỷ trọng của các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ,
ngoại tệ) với nhu cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao.
1.3.2.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có
được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Để phục vụ
cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền
gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy
động vốn bình quân, được tính bằng công thức:

Cách tính này gặp phải một số nhược điểm như không bao gồm các
chi phí liên quan đến việc huy động vốn và không thể dùng làm cơ sở quyết
định sẽ lựa chọn nguồn vốn nào để huy động. Để khắc phục, ta có thể sử
dụng công thức:

Phương pháp này chỉ xem xét được ở trong quá khứ nên để xem xét đến
chi phí trong tương lai, ta sử dụng công thức tính chi phí huy động vốn biên.

1.3.2.4 Chênh lệch lãi suất bình quân (Chênh lệch LSBQ)
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 13


Là sự chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào của ngân
hàng. Được tính theo công thức:


1.3.2.5 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và
quan trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn còn được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động.
Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng
mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm
bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM.
1.4.1.Nhân tố thuộc về Ngân hàng.
1.4.1.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng
Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các
Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt
nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những
chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc
người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề
vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và
toàn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính
cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh
có lãi.
1.4.1.2. Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 14


càng đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng

do việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các
khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu
việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại
đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc
tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được
các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
1.4.1.3. Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là thoả mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn
trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được
trong ngân hàng thương mại hiện nay.
Chính sách marketing của ngân hàng có hai nhiệm vụ chính:
+ Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu
cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp sẽ
giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn
lớn và đưa ra sản phẩm mới.
+ Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh
tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả
năng huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
1.4.1.4. Tổ chức nhân sự
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong
việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b


Page 15


hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải
có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có
chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán
bộ ngân hàng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ
pháp luật, các quy định của ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với
nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
1.4.1.5. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn.
Một ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được
các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về
sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến
lược phát triển nhân sự, chiến lược khuếch trương giao tiếp… có tác động
mạnh đến việc huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng và
thu hút được khách hàng.
1.4.1.6. Uy tín và vị thế của Ngân hàng
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và
vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy
tín và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của
khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh, quá trình lịch sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng
thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện
đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự… thoả mãn tốt nhất mọi yêu
cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.

1.4.1.7. Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 16


Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại
sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp
với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được
ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Đồng thời với nhiều tiện ích
kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của
mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhiều mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa Ngân hàng và khách hàng.
1.4.2.Nhân tố bên ngoài Ngân hàng.
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự
báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.2.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất
cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì
vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ
bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
1.4.2.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề
kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài

nước có tác động rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn
kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không
còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo
sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ dàng.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng,
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 17


doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ được nhiều nên các
khoản tiền ký thác thường tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế.
Mặt khác, nền kinh tế phát triển sẽ có tác động ngược lại, nhiều doanh
nghiệp mới được thành lập, giao dịch kinh tế tăng hơn hình thành một bộ
phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm tàng để NHTM thu hút vốn.
Môi trường - xã hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực
tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của
người lao động càng cao thì nguồn vốn huy động được vào Ngân hàng càng
lớn. Bởi vì, người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn được yêu cầu
của đời sống, họ còn giành một phần để tích luỹ.
1.4.2.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Ở những vùng, người
dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy
động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất
trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen
thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể
được thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy

động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục,
phát triển chính sách khách hàng...

Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2012-2015
2.1.Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi
nhánh Hải Phòng
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank)- Chi nhánh Hải Phòng
Được thành lập ngày 19/07/2007, Sacombank Hải Phòng là một
phần trong kế hoạch mở rộng mạng lưới Chi nhánh của NHTM cổ phần
Sacombank khu vực các tỉnh phía Bắc. Chi nhánh Hải Phòng được đặt tại
trung tâm phía Đông của thành phố với tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực
luôn ở mức cao. Mục tiêu hoạt động của Chi nhánh bao gồm nâng cao
mạng lưới hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch trong khu vực, nâng
cao số trạm ATM…, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm với mục đích thu hút khách hàng. Chi nhánh cũng cam kết hoạt động
theo đúng khuôn khổ luật pháp, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của
mình. Mục tiêu chung của Chi nhánh Hải Phòng cũng như tất cả các Chi
nhánh của Sacombank trên toàn quốc là hướng tới việc đưa Sacombank trở
thành một trong các ngân hàng hàng đầu tại khu vực.
Tính đến nay với vai trò là Chi nhánh cấp 1, Sacombank Hải Phòng
đã quản lý một hệ thống nhân viên gồm 145 người phân đều về các phòng

ban của Chi nhánh và 05 phòng giao dịch: Tam Bạc, Lạc Viên, Văn Cao,
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 19


Hoa Phượng, Thủy Nguyên. Chi nhánh Sacombank Hải Phòng đang ngày
một khẳng định vị thế của mình tại địa bàn Hải Phòng nói riêng và miền
Bắc nói chung.
Về ngành nghề kinh doanh Sacombank Hải Phòng tham gia các hoạt
động huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế, giao dịch vàng, các nghiệp
vụ ngân hàng… được quy định trong điều lệ hoạt động của Sacombank đồng
thời nằm trong khuôn khổ mà luật pháp Việt Nam cho phép
2.1.2.Mô hình tổ chức
Bảng 2.1 Mô hình tổ chức

Trên cơ sở định hướng, hoạch định chỉ đạo của NH Sacombank, với mô
hình hoạt động như trên của Sacombank Chi nhánh Hải Phòng, trước hết
tạo điều kiện cho việc phân công trách nhiệm của từng cán bộ, mặt khác tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng tới giao dịch tại Ngân hàng.
Hiện nay, chi nhánh Sacombank Hải Phòng có 145 cán bộ công nhân
viên trong đó có 138 nhân viên chính thức, 07 nhân viên hợp đồng ngắn
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 20


hạn. Việc phân công sắp xếp lao động hợp lý cho từng phòng ban, từng cán

bộ phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn của từng đồng chí, tỷ lệ cán
bộ kinh doanh là 41%.
Ban lãnh đạo Sacombank Chi nhánh Hải Phòng gồm có 01 giám đốc
và 02 phó giám đốc phụ trách hai mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ
chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 4 phòng ban.
Nhiêm vụ của các phòng ban được phân bổ như sau:
* Phòng kế toán Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của
chi nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi
tài chính quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Sacombank trên địa bàn,
trình Sacombank cấp trên phê duyệt.
*: Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay, huy động
vốn, thanh toán quốc tế và đầu tư các dự án đối với cá nhân, doanh nghiệp
nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
* Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc
chi nhánh phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển
dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng kiểm soát rủi ro: Kiểm soát các hoạt động nội bộ của Ngân
hàng như lưu chuyển tiền, tín dụng, thu hồi nợ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)- Chi nhánh Hải Phòng
2.1.3.1.Chức năng:
1. Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 21



hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân
cấp của Ngân hàng Sacombank.
2. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy
quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng
giám đốc giao.
2.1.3.2.Nhiệm vụ:
1. Huy động vốn:
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín
dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo quy định của Ngân hàng Sacombank;
d) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt
Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép
bằng văn bản;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Sacombank;
e) Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy
định của Ngân hàng Nông nghiệp.
2. Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu

Lớp: TCNH K13b

Page 22


quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
3. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước và của Ngân hàng Sacombank.

4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và của Ngân hàng Sacombank.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua
bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo
quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ
thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán,
bảo hiểm...và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng
Sacombank cho phép.
6. Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
7. Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của

Ngân hàng Sacombank.
8. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 23


định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của
Ngân hàng Sacombank.
9. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn
thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho
các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
10. Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Sacombank.
11. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
12. Tư vấn khách hàng xây dựng dự án.
13. Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh.
14. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của Ngân hàng Sacombank.
15. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành
thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của Ngân
hàng Sacombank.
16. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế,
quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Sacombank liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.
17. Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng Sacombank và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
18. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị

lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của
chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Sacombank.
19. Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do
Ngân hàng Sacombank giao.
20. Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương,
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 24


thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của Ngân hàng Sacombank.
21. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và
theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc giao.
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank) Chi nhánh Hải Phòng
Hiện nay, các NHTM đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự
biến động phức tạp của thị trường trong nước và quốc tế. Song có thể nói
rằng, Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng là một trong những chi
nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống chi nhánh của Sacombank. Được
như vậy có thể nói là do Chi nhánh đã nắm bắt kịp thời những cơ hội để
phát triển trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó là sự nỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh đã góp sức không nhỏ vào thành
công của Ngân hàng. Điều đó đã mang lại thành tích đáng kể trong hoạt
động kinh doanh, mang lại doanh thu lớn cho Ngân hàng, đồng thời góp
một phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước.
Nhìn từ bảng ta thấy tổng các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2013 2015 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh
Hải Phòng có nhiều biến động. Quy mô Ngân hàng tăng qua các năm, tổng

tài sản các năm 2013-2014 tăng 214,527 triệu đồng tương ứng với 12,7%;
năm 2014-2015 tăng 414,386 triệu đồng tương ứng với 21,85% do ngân
hàng mở rộng quy mô và sát nhập với Southernbank. Bên cạnh đó, vốn chủ
sở hữu cũng tăng đều qua các năm, đặc biệt là 2013-2014 tăng mạnh với
9,070 triệu đồng tương ứng 129% do Ngân hàng đã tổ chức, triển khai
thêm nhiều biện pháp huy động vốn. Bên cạnh đó ngân hàng còn tuyên
truyền, quảng cáo để người dân biết, trưng bày các quảng cáo ở trụ sở ngân
Sinh viên: Vũ Thị Hoài Thu
Lớp: TCNH K13b

Page 25


×