Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Thiết kế kho lạnh phân phối dùng để bảo quản 100 tấn gà đông lạnh, đặt tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 117 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

LỜI CẢM ƠN :
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà
Nội, đến nay em đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học và hoàn thành đồ án
tốt nghiệp Đại Học. Em xin chân thành cảm ơn: BGH Trường Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội Khoa Điện – Bộ môn Kỹ Thuật Nhiệt. Cùng các thầy trong bộ môn
Kỹ Thuật Nhiệt đã tận tình giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt những học
kì qua, để em có được kiến thức như ngày hôm nay. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn
đến thầy Trần Quyết Thắng – người đã trực tiếp hướng dẫn, dạy bảo, động viên
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đồ án này. Em mong rằng sẽ còn nhận
được sự chỉ dạy của thầy trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Qua đây
em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Em xin kính chúc các thầy và toàn thể bạn bè sức khỏe dồi dào, đạt nhiều
thành công trong công việc, học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 3 năm 2016

Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Trường Giang

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 1



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Mục Lục
LỜI CẢM ƠN :........................................................................................................1
1.1. Khái niệm chung.............................................................................................10
1.2. Phân loại..........................................................................................................10
1.2.1. Phân loại theo công dụng............................................................................10
1.2.1.1. Kho lạnh chế biến ( Xí nghiệp chế biến lạnh )........................................10
1.3. Theo buồng bảo quản.....................................................................................12
1.4. Theo phương pháp xây dựng.........................................................................14
1.5. Sự cần thiết của đề tài....................................................................................14
1.6 VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA KHO LẠNH.................................................15
1.7 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BẢO QUẢN.................................................15
1.8 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN...........16
1.9 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA SẢN PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH BẢO
QUẢN..................................................................................................................... 17
CHƯƠNG II : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẶT BẰNG, KÍCH THƯỚC VÀ KẾT
CẤU KHO LẠNH..................................................................................................20
2.1. Mục đích .........................................................................................................20
2.2. Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng ...........................................................20
2.3 YÊU CẦU ĐỐI VỚI BUỒNG MÁY VÀ THIẾT BỊ.....................................21
2.4 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG .................................................................22
2.5 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH ........................................22
2.5.1 Giới thiệu kho lạnh xây dựng và kho lạnh lắp ghép.........................................22
2.5.2 Lựa chọn phương án xây dựng..........................................................................24
2.6 CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ...........................................................25

2.6.1 Chọn nhiệt độ bảo quản.....................................................................................25
2.6.2 Độ ẩm không khí trong kho..............................................................................25
2.6.3 Thông số địa lý, khí tượng ở nơi xây dựng kho lạnh.......................................26
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 2


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.7 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA KHO........................................................26
2.7.1 Tính thể tích kho lạnh........................................................................................26
2.7.2 Diện tích chất tải của kho F, m2.......................................................................27
2.7.3 Xác định tải trọng của nền và trần....................................................................27
2.7.4 Xác định diện tích lạnh cần xây dựng...............................................................28
2.7.5 Xác định số lượng buồng lạnh cần xây dựng...................................................28
2.7.6 Dung tích thực tế của kho.................................................................................28
2.8 NGUYÊN TẮC XẾP DỠ HÀNG TRONG KHO..........................................29
2.8.1 Nguyên tắc thông gió........................................................................................29
2.8.2 Nguyên tắc hàng vào trước ra trước..................................................................29
2.8.3 Nguyên tắc gom hàng........................................................................................29
2.8.4 Nguyên tắc an toàn............................................................................................30
2.9 KỸ THUẬT XẾP KHO...................................................................................30
2.10 CẤU TRÚC KHO LẠNH.............................................................................31
2.10.1 Kết cấu nền móng kho lạnh.............................................................................31

2.10.2 Cấu trúc vách và trần kho lạnh........................................................................33
2.10.3 Cấu trúc mái che kho lạnh...............................................................................34
2.10.4 Cấu trúc cửa và màn chắn khí.........................................................................34
2.11 Các chi tiết lắp ghép......................................................................................36
2.11.1 Khóa camlocking.............................................................................................36
2.11.2 Mộng âm dương..............................................................................................37
2.11.3 Các chi tiết lắp ghép khác...............................................................................37
CHƯƠNG III TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM VÀ KIỂM TRA
ĐỌNG SƯƠNG CHO KHO LẠNH.....................................................................38
3.1 MỤC ĐÍCH......................................................................................................38
3.2 TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT VÀ KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG..................38
3.2.1 Tính cho trần, nền và vách tiếp xúc với không khí bên ngoài..........................38
3.2.2 Tính toán cho tường giáp với phòng khách và phòng thay đồ.........................40
3.2.3 Tính toán cho tường tiếp giáp với phòng máy..................................................42
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 3


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

3.3 TÍNH TOÁN CÁCH ẨM................................................................................42
3.4 CẤU TRÚC CÁCH NHIỆT ĐƯỜNG ỐNG..................................................43
CHƯƠNG IV TÍNH TỔN THẤT NHIỆT VÀ CHỌN SƠ ĐỒ HỆ THỐNG
LẠNH..................................................................................................................... 44

4.1 MỤC ĐÍCH......................................................................................................44
4.2 TÍNH TỔN THẤT NHIỆT.............................................................................44
4.2.1 Dòng nhiệt qua kết cấu bao che Q1..................................................................45
4.2.2 Xác định dòng nhiệt do sản phẩm và bao bì tỏa ra Q2.....................................46
4.2.3 Dòng nhiệt do thông gió buồng lạnh Q3...........................................................48
4.2.4 Dòng nhiệt khi vận hành kho lạnh Q4..............................................................48
4.2.5 Dòng nhiệt tỏa ra khi sản phẩm hô hấp Q5.......................................................50
4.2.6 Tổng các tổn thất nhiệt của kho Q....................................................................50
4.3 XÁC ĐỊNH TẢI NHIỆT CHO THIẾT BỊ VÀ MÁY NÉN..........................50
4.3.1 Xác định tải nhiệt cho thiết bị...........................................................................50
4.3.2 Phụ tải máy nén.................................................................................................50
4.4 CHỌN CHU TRÌNH LẠNH...........................................................................52
4.4.1 Chọn các chế độ làm việc..................................................................................52
4.4.2 Chu trình máy lạnh............................................................................................59
4.5 THIẾT KẾ SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LẠNH........................................................64
CHƯƠNG V TÍNH CHỌN MÁY VÀ CÁC THIẾT BỊ......................................65
5.1 TÍNH CHỌN THIẾT BỊ BAY HƠI...............................................................65
5.1.1 Mục đích............................................................................................................65
5.1.2 Tính chọn thiết bị bay hơi.................................................................................65
5.2 TÍNH CHỌN MÁY NÉN................................................................................69
5.3 TÍNH CHỌN THIẾT BỊ NGƯNG TỤ...........................................................79
5.3.1 Mục đích............................................................................................................79
5.3.2 Chọn thiết bị ngưng tụ.......................................................................................79
5.4 TÍNH CHỌN VAN TIẾT LƯU......................................................................82
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 4



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

5.5 TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ KHÁC..................................................85
5.5.1 Tính chọn bình chứa cao áp..............................................................................85
5.5.2 Bình tách lỏng....................................................................................................87
5.5.3 Bình tách dầu.....................................................................................................88
5.5.4 Tính chọn tháp giải nhiệt...................................................................................91
5.5.5 Tính chọn đường ống môi chất.........................................................................93
5.5.6 Chọn đường ống nước giải nhiệt.......................................................................94
5.5.7 Tính chọn bơm nước giải nhiệt.........................................................................95
5.5.8 Van chặn............................................................................................................95
5.5.9 Van một chiều....................................................................................................96
5.5.10 Mắt gas............................................................................................................96
5.5.11 Van điện từ......................................................................................................97
5.5.12 Chọn phin sấy lọc............................................................................................98
5.5.13 Đồng hồ áp suất...............................................................................................99
5.6 Tính chọn thiết bị điện..................................................................................100
CHƯƠNG VI THIẾT KẾ SƠ ĐỒ ĐIỆN...........................................................101
6.1 MẠCH ĐIỆN ĐỘNG LỰC...........................................................................101
6.2 MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN........................................................................101
6.3 TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN...........................................................102
6.3.1 Chọn aptomat, contactor, rơ le nhiệt...............................................................102
6.3.2 Chọn rơ le thời gian.........................................................................................103
6.3.3 Chọn rơ le trung gian.......................................................................................103
6.3.4 Chọn rơ le áp suất............................................................................................104
6.3.5 Chọn bộ điều khiển nhiệt độ...........................................................................105

6.3.6 Chọn nút ấn, chuông, đèn, dây điện................................................................105
CHƯƠNG VII QUY TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA.106
7.1 QUY TRÌNH VẬN HÀNH............................................................................106
7.1.1 Chuẩn bị vận hành...........................................................................................106
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 5


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

7.1.2 Vận hành..........................................................................................................106
7.2 QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG.........................................................................109
7.2.1 Bảo dưỡng máy nén.........................................................................................109
7.2.2 Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ...........................................................................109
7.2.3 Bảo dưỡng thiết bị bay hơi..............................................................................109
7.2.4 Bảo dưỡng thiết bị tiết lưu..............................................................................110
7.2.5 Bảo dưỡng các thiết bị phụ khác.....................................................................110
7.3 QUY TRÌNH SỬA CHỮA............................................................................110
7.3.1 Áp suất đẩy quá cao........................................................................................110
7.3.2 Áp suất đầu đẩy quá thấp................................................................................111
7.3.3 Áp suất hút quá cao.........................................................................................111
7.3.4 Áp suất hút quá thấp........................................................................................112
7.3.5 Các sự cố thường gặp ở máy nén....................................................................112
CHƯƠNG VIII : LẬP DỰ TOÁN VẬT TƯ, NHÂN CÔNG...........................114

8.1 BÓC TÁCH KHỐI LƯỢNG VÀ LẬP DỰ TOÁN.....................................114
8.2 CHI PHÍ NHÂN CÔNG................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................117

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 6


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

LỜI NÓI ĐẦU :
Lịch sử phát triển của kho lạnh gắn liền với sự phát triển của ngành kỹ thuật
lạnh. Con người đã biết làm lạnh từ cách đây rất lâu. Ngành khảo cổ học đã phát
hiện ra những hang động có mạch nước ngầm có nhiệt độ thấp chảy qua dùng để
chứa thực phẩm và lương thực khoảng từ 5000 năm trước.
Ngày nay kỹ thuật lạnh đã tiến những bước rất xa, có trình độ khoa học kỹ
thuật ngang với các ngành kỹ thuật tiên tiến khác. Phạm vi và nhiệt độ của kỹ thuật
lạnh ngày nay được mở rộng rất nhiều. Người ta đang tiến dần đến nhiệt độ không
tuyệt đối, ở phía nhiệt độ cao của thiết bị ngưng tụ, nhiệt độ có thể đạt trên 100 oC
dùng cho các mục đích của bơm nhiệt như sưởi ấm, chuẩn bị nước nóng, sấy .. Đây
là ứng dụng của bơm nhiệt góp phần thu hồi nhiệt thải, tiết kiệm năng lượng sơ cấp.
Lĩnh vực quan trọng nhất của kỹ thuật lạnh chính là bảo quản thực phẩm,
chính là các kho lạnh bảo quản. Theo một số thống kê thì khoảng 80% công suất
SVTH: Nguyễn Trường Giang


GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 7


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

lạnh được sử dụng trong công nghiệp bảo quản thực phẩm và con số này sẽ còn
tăng trong tương lai vì những vấn đề về an ninh lương thực. Thực phẩm như các
loại rau quả, thịt, cá, sữa … là những thực phẩm rất dễ ôi thiu do vi khuẩn gây ra.
Nước ta là một nước nhiệt đới có thời tiết nóng ẩm nên quá trình ôi thiu thực phẩm
còn xảy ra nhanh hơn.
Muốn làm ngưng trệ quá trình ôi thiu sản phẩm, phương pháp có hiệu quả và
kinh tế nhất là bảo quản lạnh thực phẩm, chính là sử dụng kho lạnh để bảo quản
thực phẩm.
Trong những năm gần đây mặt hàng thịt gà đông lạnh của Việt Nam đã có tín
nhiệm trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài việc những giống gà đã quy
hoạch trong vùng chăn nuôi để tạo ra con gà đạt tiêu chuẩn, kỹ thuật chế biến thịt gà
đông lạnh theo đúng tiêu chuẩn cũng rất quan trọng.
Đi từ sản xuất thủ công nhỏ lẻ, người ta đã dần sản xuất chăn nuôi gà theo
quy mô trạng trại, dần dần đáp ứng được nhu cầu của trong nước và bước đầu xuất
khẩu sang các nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu phân phối điều hòa số lượng
cũng như chất lượng về sản phẩm mà các nước đặt ra thì việc ra đời các kho lạnh
phân phối là một nhu cầu cấp thiết được đặt ra trong ngành chăn nuôi. Nhằm thỏa
mãn các yêu cầu mà thị trường trong và ngoài nước đặt ra.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự phân công của khoa Điện và bộ môn

Công Nghệ Kĩ Thuật Nhiệt trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội cùng với sự
hướng dẫn của thày Trần Quyết Thắng, em đã được giao đề tài : “ Thiết kế kho
lạnh phân phối dùng để bảo quản 100 tấn gà đông lạnh, đặt tại Hà Nội ”.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về kho lạnh bảo quản sản phẩm.
Chương II: Thiết kế sơ đồ mặt bằng, kích thước và kết cấu kho lạnh.
Chương III: Chọn bảo ôn, kiểm tra cách ẩm và đọng sương.
Chương IV: Tính toán tổn thất nhiệt và chọn sơ đồ hệ thống lạnh.
Chương V: Tính chọn máy và các thiết bị trong hệ thống lạnh.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 8


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Chương VI: Thiết kế sơ đồ điện: điện động lực, điều khiển, bảo vệ sự cố,
báo động, xả đá.
Chương VII: Quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
Chương VIII: Lập dự toán vật tư, nhân công.
Mặc dù em đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế
nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô, để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trường Giang

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 9


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm chung
Kho lạnh là kho được trang bị hệ thống lạnh để bảo quản các loại thực phẩm,
nông sản, các loại sản phẩm của công nghiệp hóa chất, công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp nhẹ,...
Kho lạnh đóng vai trò quan trọng trong khâu bảo quản sản phẩm. Kho lạnh
tạo ra môi trường giúp cho việc sản phẩm bảo quản giữ được giá trị dinh dưỡng
cũng như các giá trị khác như giá trị cảm quan, hình dạng sản phẩm,...giúp cho các
nhà kinh doanh yên tâm về sản phẩm sau khi đã chế biến và đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
Hiện nay trên thị trường kho lạnh được sử dụng trong công nghiệp chế biến
thực phẩm rất rộng rãi và chiếm một tỷ lệ rất lớn. Các dạng mặt hàng bao gồm:
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: Thịt, hải sản, đồ hộp,....
- Kho bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.

- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Kho bảo quản các sản phẩm khác.

1.2. Phân loại
Dựa vào công dụng, buồng lạnh hay phương pháp xây dựng mà người ta chia
ra thành nhiều loại kho lạnh khác nhau.

1.2.1. Phân loại theo công dụng
1.2.1.1. Kho lạnh chế biến ( Xí nghiệp chế biến lạnh )
Là một bộ phận của các cơ sở chế biến thực phẩm như thịt, cá, sữa, rau,
quả,....Các thực phẩm là thực phẩm lạnh, đông lạnh, đồ hôp,....Để chuyển đến các
kho phân phối, kho lạnh trung chuyển hoặc kho lạnh thương nghiệp. Đặc điểm là
năng suất lạnh của các thiết bị lớn. Chúng đều là mắt xích đầu tiên của dây chuyền
lạnh.
Đặc điểm của kho lạnh chế biến:
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 10


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Vì số lượng hàng hóa lớn nên năng suất lạnh của kho lạnh chế biến rất
lớn. Ngoài ra, vì có bộ phận cơ chế, chế biến nên số lượng người tham gia vào quá

trình này rất lớn, đặt ra vấn đề:
- Cần thiết kế phòng sinh hoạt cho công nhân, nhân viên.
- Cần phải trang bị bảo hộ lao động: Găng tay, quần áo, mũ ủng…
trong điều kiện làm việc khắc nhiệt.
- Cần bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
dòng chảy của sản phẩm.

1.2.1.2. Kho lạnh phân phối
Thường dùng cho các thành phố và các trung tâm công nghiệp để bảo quản
các sản phẩm cho một mùa thu hoạch, phân phối điều hòa cả năm. Phần lớn các sản
phẩm được đưa ra lạnh hoặc kết đông ở xí nghiệp chế biến nơi khác đưa đến đây để
bảo quản. Dung tích của kho lạnh rất lớn tới 15 nghìn tấn, đặt biệt 30 nghìn tấn đến
35 nghìn tấn.

1.2.1.3. Kho lạnh trung chuyển
Kho lạnh trung chuyển thường được đặt ở các đầu các mối giao thông thuận
lợi như: Các hải cảng, những điểm nút đường sắt, đường bộ,…Dùng để bảo quản
ngắn hạn những sản phẩm nhằm mục đích cung cấp hàng hóa, sản phẩm tới nơi có
nhu cầu.

1.2.1.4. Kho lạnh thương nghiệp
Thường có ở các siêu thị, các trung tâm thương mại nhằm mục đích chủ
động hàng hóa cung cấp các sản phẩm đông lạnh cho các quầy lạnh đặt trong siêu
thị. Dung tích các loại kho lạnh này từ 10150 tấn. Thông thường sẽ tồn tại kho lạnh
và quầy lạnh trong siêu thị nhằm mục đích đáp ứng nguồn hàng nhanh chóng, kịp
thời cho người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 11



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Nguồn hàng chủ yếu của kho lạnh thương nghiệp là từ kho lạnh phân phối.
Kho lạnh thương nghiệp được chia thành hai loại theo dung tích:
- Kho lạnh thương nghiệp lớn có dung tích từ 10 ÷ 150 tấn dùng cho các
trung tâm công nghiệp, thị xã…
- Kho lạnh nhỏ có dung tích đến 10 tấn dùng cho các cửa hàng, quầy hàng
thương nghiệp, khách sạn…thời gian bảo quản trong vòng 30 ngày. Kiểu này bao
gồm các tủ lạnh thương nghiệp.

1.2.1.5. Kho lạnh vận tải
Kho lạnh vận tải thực ra là các phương tiện vận tải như tàu hỏa, tàu thủy,
container, máy bay,... được trang bị thêm hệ thống lạnh nhằm mục đích vận chuyển
hàng hóa từ các kho lạnh. Thậm chí không có hệ thống lạnh mà chỉ duy trì trạng
thái bảo quản lạnh bằng nước đá, bằng đá kho, thậm chí ướp lạnh.

1.2.1.6. Kho lạnh sinh hoạt
Kho lạnh sinh hoạt là mắt xích cuối cùng trong dây chuyền lạnh. Nó chính là
các loại tủ lạnh gia đình, tủ đông, tủ bảo quản các cỡ khác nhau sử dụng trong gia
đình, nhà hàng, khách sạn nhằm mục đích bảo quản ngắn hạn các sản phẩm phục vụ
gia đình, khách hàng. Dung tích từ 50 lít cho đến vài m3.

1.3. Theo buồng bảo quản
1.3.1. Buồng bảo quản lạnh

Buồng bảo quản lạnh thường có nhiệt độ -1,50 với độ ẩm tương đối 9095 .
Các sản phẩm bảo quản như thịt, cá có thể được xếp trong bao bì khác nhau đặt lên
giá trong buồng lạnh.
Buồng lạnh được trang bị các dàn lạnh không khí kiểu gắn tường, treo trên
trần đối lưu không khí kiểu tự nhiên hoặc đối lưu không khí cưỡng bức.

1.3.2. Buồng bảo quản đông
Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua cấp đông. Đó là các loại
thực phẩm có nguồn gốc từ động vật. Nhiệt độ bảo quản tùy thuộc vào thời gian,
loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu phải đạt -18 để cho
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 12


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

các vi sinh vật không phát triển làm hư hại thực phẩm trong quá trình bảo quản. Khi
có yêu cầu đặc biệt nhiệt độ bảo quản được đưa xuống đến -23.
Buồng bảo quản đông thường dùng quạt làm lạnh không khí nhưng cũng có
thể dùng các dàn tường, dàn trần hoặc dàn tường không khí đối lưu tự nhiên.

1.3.3. Buồng bảo quản đa năng
Buồng bảo quản đa năng thường được thiết kế ở -12 nhưng khi cần bảo quản
lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo quản lạnh 0 hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa

xuống -18 theo yêu cầu công nghệ.
Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể được trang
bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.

1.3.4. Buồng gia lạnh
Buồng gia lạnh dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường xuống
đến nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông
trong phương pháp kết đông 2 pha.
Buồng gia lạnh thường được trang bị quạt dàn lạnh để tăng tốc độ gia lạnh
cho sản phẩm.

1.3.5. Buồng kết đông
Buồng kết đông dùng để kết đông sản phẩm. Kết đông 1 pha, nhiệt độ sản
phẩm vào là 37. Kết đông 2 pha nhiệt độ sản phẩm vào buồng kết đông là 4 vì sản
phẩm đã được gia lạnh sơ bộ. Sản phẩm ra có nhiệt độ tâm thịt là -8 và nhiệt độ bề
mặt tùy theo bề dày tấm thịt có thể đạt -18 -12.

1.3.6. Buồng chất tải và tháo tải
Buồng này có nhiệt độ không khí khoảng 0 phục vụ cho buồng kết đông và
buồng gia lạnh. Tronh buồng chất tải, thịt được được treo vào các móc treo của xe
kết đông hoặc xếp vào các giá của xe để chuẩn bị đưa vào buồng kết đông. Buồng
tháo tải dùng để tháo các sản phẩm đã kết đông chuyển qua các buồng bảo quản
đông.

1.3.7. Buồng bảo quản đá

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 13



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Buồng bảo quản nước đá có nhiệt độ không khí -4 đi kèm bể đá khối. Dung
tích buồng tùy theo yêu cầu trữ đá thường có thể trữ được từ 2 đến 5 lần năng suất
ngày đêm của bể đá.

1.3.8. Buồng chế biến lạnh
Buồng chế biến lạnh trong các xí nghiệp chế biến thực phẩm có công nhân
làm việc ngày liên tục bên trong. Nhiệt độ tùy theo yêu cầu công nghệ chế biến
nhưng thường là từ 1018.

1.4. Theo phương pháp xây dựng
1.4.1. Kho xây
Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta tiến hành bọc
các lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, lắp đặt khó, giá thành tương đối
cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho
xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay người ta ít sử dụng kho để bảo quản thực
phẩm.

1.4.2. Kho panel
Được lắp ghép từ các tấm panel bằng polyurethan có hình thức đẹp, giá
thành tương đối rẻ, tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo quản các hàng thực phẩm,
nông sản, thuốc men, dược liệu,....Hiện nay ở nước ta nhiều doanh nghiệp đã sản
suất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế hầu hết các xí nghiệp công

nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản hàng hóa.

1.5. Sự cần thiết của đề tài
Khi bối cảnh xuất khẩu thực phẩm, thủy sản đang phát triển mạnh mẽ như
hiện nay là rất quan trọng và cần được doanh nhân quan tâm và đầu tư nhiều hơn.
Không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện để đầu tư vào kho lạnh một cách
có chiều sâu. Hiện nay không ít những kho lạnh có thiết bị và cách quản lý cũ, chất
lượng sản phẩm được bảo quản không tốt, nhiệt độ không đủ làm ảnh hưởng tới các
uy tín của các doanh nghiệp. Hệ thống các kho lạnh hiện nay chỉ đáp ứng các nhu
cầu tạm giữ sau chế biến và đưa vào lưu thông trong điều kiện bình thường. Có một
số doanh nghiệp do kho lạnh không đáp ứng được yêu cầu nên phải thuê kho lạnh
của doanh nghiệp khác, nhất là trong điểm mùa vụ, từ đó hình thành nên kho lạnh
thương mại phát triển nhanh, mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 14


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Dịch vụ bảo quản thực phẩm chiếm vị trí quan trọng, là một yếu tố quan
trọng quyết định về chất lượng sản phẩm khi xuất ra thị trường thế giới. Chất lượng
các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu ngoài các yếu tố về giống, chăm sóc, chế biến
còn phụ thuộc vào chất lượng kho lạnh bảo quản.

Chất lượng kho lạnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ việc kế hoạch xây
dựng, thiết kế đảm bảo kĩ thuật, mỹ thuật, đáp ứng nhu cầu thực tế đến chất lượng
cũng như tính kinh tế cho doanh nghiệp.
Từ những yêu cầu và tính cấp thiết của kho lạnh nên trong đề tài này em xin
đề cấp tới việc thiết kế, tính toán, chọn máy, lắp đặt, vận hành cũng như bảo dưỡng
kho lạnh để đảm bảo kho lạnh bảo quản hợp lý và kinh tế cho doanh nghiệp.
1.6 VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA KHO LẠNH
Hiện nay kho lạnh được sử dụng rất rộng rãi và đóng vai trò quan trọng nhất
trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Kho lạnh có tác dụng bảo vệ và hạn chế những biến đổi về chất lượng của
thực phẩm trong khi chờ đợi đưa đi sử dụng.
- Thực phẩm sau khi thu hoạch về chế biến được bảo quản ở nhiệt độ thấp
cùng với chế độ thông gió và độ ẩm thích hợp trong kho lạnh, khi hạ nhiệt độ thấp
thì enzyme và vi sinh vật trong nguyên liệu bị ức chế hoạt động và có thể bị đình
chỉ hoạt động. Như vậy nguyên liệu sẽ giữ được lâu hơn một thời gian nữa.
- Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp nước trong sản phẩm động vật bị đóng
băng làm cho vi khuẩn chậm phát triển và có khi còn bị tiêu diệt. Nói chung khi
nhiệt độ hạ xuống thấp thì chỉ có tác dụng kiềm chế vi khuẩn hơn là giết chúng.
1.7 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM BẢO QUẢN
Trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người thịt và các sản phẩm chế biến
từ thịt đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là protein trong thịt là loại protein
hoàn thiện chứa tất cả các acid amin cho cơ thể.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 15


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.

Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 1.7. Sản phẩm thịt gà đông lạnh
Thịt gà là loại thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn gia đình. Thịt gà rất giàu
chất sắt có tác dụng bổ sung lượng máu cho cơ thể. Thịt gà giàu vitamin B6, có
khoáng chất CARNITINE và nồng độ SACOSINE rất thấp, có nhiều kali, nhiều dầu
thực phẩm, giàu magie và kẽm trong thịt gà chứa nhiều vitamin B12.
Thịt gà đông lạnh được tiến hành làm lạnh đông ở các thiết bị như hầm lạnh,
tủ đông nhanh. Thịt được đóng trong các thùng giấy cactong, vì vậy mà việc bốc
xếp và vận chuyển nhẹ nhàng và dễ dàng tự động hóa. Thịt được coi là làm lạnh
đông xong khi 86% nước trong thịt đóng băng và nhiệt độ của tâm bắp đùi đạt
-18 ℃. Tổn hao khối lượng trong quá trình làm lạnh động cho phép từ 0,6 – 2,6%
tùy theo chất lượng loại thịt, điều kiện kỹ thuật và phương pháp lạnh đông.
1.8 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN
* Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài:
- Môi trường: nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm,…làm ảnh hưởng đến các thiết bị và cấu trúc
kho lạnh từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm.
- Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu
trúc không hợp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện tượng tan
chảy và tái kết tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản phẩm bảo quản bị giảm
trọng lượng và khối lượng.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 16



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

- Chế độ vận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ thống
máy lạnh hoạt động không ổn định để cho nhiệt độ dao động nhiều sẽ làm cho sản
phẩm bị giảm khối lượng và chất lượng nhiều.
- Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống cũng ảnh
hưởng lớn đến sản phẩm bảo quản.
- Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì
khối lượng và chất lượng sẽ bị giảm sút.
* Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần đảm bảo điều kiện môi trường trong kho
được ổn định theo đúng quy trình công nghệ đề ra như:
- Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản sản phẩm phải được lựa chọn trên
cơ sở kinh tế và kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo
quản sản phẩm. Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp.
Các mặt hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản phẩm
sau cấp đông tránh không để xảy ra quá trình tan chảy và tái kết tinh lại của các
nước đá làm giảm trọng lượng và chất lượng sản phẩm.
- Độ ẩm của không khí trong kho lạnh: độ ẩm của không khí trong kho có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm khi sử dụng. Bởi vì độ ẩm của không
khí trong kho có liên quan mật thiết đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong sản
phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà ta chọn độ ẩm của không khí thích
hợp.
- Tốc độ không khí trong kho lạnh: không khí chuyển động trong kho có

tác dụng lấy đi lượng nhiệt tỏa ra của sản phẩm bảo quản, nhiệt truyền vào do mở
của, do cầu nhiệt, do người lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho.
Ngoài ra còn đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế nấm mốc hoạt động.
1.9 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA SẢN PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH BẢO
QUẢN
* Những biến đổi về vật lí:

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 17


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Sau khi làm đông, trong thời gian bảo quản trong kho có hiện tượng tan chảy
và tái kết tinh lại thành tinh thể nước đá. Trong quá trình bảo quản nhiệt độ khoảng
(-18 ÷ -25) ℃ nếu có sự dao động nhiệt độ sẽ có hiện tượng tan chảy và tái kết tinh
của nước đá. Khi nhiệt độ tăng thì tất cả các tinh thể nước đá có điểm băng thấp hơn
nhiệt độ đó sẽ bị tan chảy. Khi nhiệt độ hạ thấp dưới điểm băng của phần nước này
thì chúng sẽ tái kết tinh lại nhưng không hình thành tinh thể mới mà có xu hướng di
chuyển về các tinh thể chưa bị hào tan và kết tinh vào đó. Hậu quả là số lượng các
tinh thể nước đá trong sản phẩm giảm nhưng kích thước chúng thì lại tăng lên và
đến một mức mào đó chúng gây chèm ép làm rách vỡ tế bào và gây hủy hoại cấu
trúc mô tạo ra nhiều khe hở ăn thông từ bên trong ra bên ngoài sản phẩm. Khi tan
giá và làm ấm để sử dụng sản phẩm đông lạnh thì nước và các chất tan trong nước

sẽ thoát ra ngoài theo các khe hở này gây hiện tượng mất trọng lượng và chất lượng
của sản phẩm. Tổn thất này là lớn nhất trong tất cả các dạng tổn thất về trọng lượng
và chất lượng sản phẩm.
Để tránh hiện tượng kết tinh lại của nước đá trong quá trình bảo quản nhiệt
độ phải ổn định, mức dao động của nhiệt độ cho phép là ±1 ℃.
* Những biến đổi về mặt hóa học
Trong quá trình bảo quản đông thì có những biến đổi về mặt hóa học nhưng
các phản ứng đều bị chậm lại do nhiệt độ thấp.
Các phản ứng đặc trưng:
-

Phản ứng phân giải của glucozen tạo ra axitlactic sẽ làm cho pH của

-

thực phẩm giảm.
Phản ứng melanoidin: axitamin + đường khử → melanin có màu nâu

-

đen.
Triglyxerit (thủy phân) → glyxerin + 3 axit béo tự do bị oxi hóa tạo ra
các sản phẩm của phản ứng oxi hóa lipit có màu nâu tối, xấu, có mùi
vô cùng khó chịu, có tính độc.

- Chú ý:
+ Trong thời gian làm đông phản ứng xảy ra vô cùng bé.

SVTH: Nguyễn Trường Giang


GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 18


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

+ Nếu thời gian bảo quản đông càng dài và không có biện pháp khắc
phục thì sản phẩm bị hư hỏng do nguyên nhân chủ yếu là phản ứng oxi hóa
lipit.
*. Những biến đổi về hóa sinh
- Khi hạ thấp nhiệt độ dưới nhiệt độ thích hợp tới gần điểm băng thì
hoạt động của enzyme bị giảm.
- Khi nhiệt độ hạ xuống ≤ -8 ℃ một số enzyme ngừng hoạt động, số
còn lại hoạt động yếu ớt.
- Khi nhiệt độ hạ thấp ≤ - 18 ℃ hầu hết các enzyme ngừng hoạt
động ngoại trừ enzyme xúc tác cho phản ứng thủy phân lipit và phản ứng oxi
hóa lipit nhưng chúng hoạt động rất yếu. Tuy nhiên nếu như thời gian trữ
đông kéo dài đến vài tháng hoặc hơn một năm thì phản ứng xảy ra đáng kể
và có khả năng làm hư hỏng sản phẩm.
* Những biến đổi về vi sinh
- Khi nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp của vi sinh vật nhưng chưa
dưới điểm băng thì vi sinh vật bị ức chế, hoạt động yếu hơn.
- Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ điểm băng thì nước đóng băng và nếu
đóng chậm thì các tinh thể nước đá to có thể gây rách màng tế bào làm cho
một số vi sinh vật bị chết, số còn lại rơi vào trạng thái không hoạt động hoặc
hoạt động rất yếu.

- Khi nhiệt độ hạ xuống ≤ -8 ℃ thì hầu hết các loài vi khuẩn ngừng
hoạt động nhưng nấm mốc nấm men còn hoạt động được.
- Khi nhiệt độ hạ thấp ≤ -12 ℃ thì cả vi khuẩn, nấm mốc, nấm men
ngừng hoạt động nhưng một số vi khuẩn chịu lạnh vẫn còn hoạt động được
nên chưa an toàn.
- Khi nhiệt độ hạ thấp ≤ -18℃ gần như không còn vi sinh vật nào
hoạt động được nên bảo quản nhiệt độ từ (-18 ÷ -25) ℃ là vừa an toàn và
vừa kinh tế.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 19


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

CHƯƠNG II : THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẶT BẰNG, KÍCH
THƯỚC VÀ KẾT CẤU KHO LẠNH
2.1. Mục đích .
Mục đích là xác định :
- Kích thước của kho lạnh bảo quản đông, để có cách bố trí hợp lý mặt bằng
kho lạnh.
- Diện tích lạnh cần xây dựng và số buồng lạnh.
- Dung tích kho lạnh cần thiết để xác định lượng hàng hóa được bảo quản lớn
nhất trong kho.


2.2. Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng .
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản và những nơi phụ trợ phù hợp với dây truyền công nghệ. Để đạt được mục
đích đó cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải bố trí buồng lạnh phù hợp với dây truyền công nghệ. Sản phẩm đi theo
dây truyền không gặp nhau, không đan chéo nhau các cửa ra vào cửa buồng phải
quay ra hành lang. Cũng có thể không cần dùng hàng lang nhưng sản phẩm theo
dây truyền không đi ngược.
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư là bé nhất. Cần sử dụng rộng rãi các
cấu kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải đảm bảo
tiện nghi. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và rẻ tiền.
Một số điểm lưu ý khi quy hoạch mặt bằng [TL1,Tr.41]:
+ Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc
bốc xếp thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
+ Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40 m.
+ Chiều rộng kho lạnh 1 tầng phải phù hợp với khoảng trượt lớn nhất
12 m, thường lấy: 12, 24, 36, 48, 60, 72 m.
+ Chiều dài của kho lạnh có đường sắt nên chọn để chứa được 5 toa tầu lạnh
bốc xếp được cùng một lúc.
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 20


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.


Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

+ Chiều rộng sân bốc dỡ đường sắt (6 ÷7,5) m; sân bốc dỡ ô tô cũng vậy.
+ Trong một vài trường hợp kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5 m
nhưng thông thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả hai phía, chiều rộng 6 m.
+ Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh được nhóm lại
từng khối với một chế độ nhiệt độ.
- Mặt bằng kho lạnh phải phù hợp với hệ thống lạnh đã chọn. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với kho lạnh 1 tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo đưa được
môi chất lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với việc
cấp lỏng từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Khi quy hoạch cũng cần phải tính toán đến khả năng mở rộng kho lạnh.
Phải để lại một mặt mút tường để có thể mở rộng kho lạnh.
Kho lạnh của em được lắp đặt trong xưởng sản xuất, bên cạnh có sân rộng
7,5 m thuận lợi cho việc bốc dỡ hàng hóa và xe chở hàng di chuyển.
2.3 YÊU CẦU ĐỐI VỚI BUỒNG MÁY VÀ THIẾT BỊ
Bố trí máy lạnh và thiết bị hợp lí trong buồng máy là rất quan trọng nhằm
mục đích sau:
-

Vận hành máy thuận tiện
Rút ngắn chiều dài đường ống: Giảm chi phí đầu tư và giảm tổn thất

-

áp suất trên đường ống.
Sử dụng thể tích buồng máy hiệu quả nhất, buồng máy gọn nhất.
Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ và vệ sinh công


-

nghiệp
Đảm bảo thuận tiện cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy và
thiết bị.

Buồng máy và thiết bị thường được bố trí vào sát tường kho lạnh để đường
nối ống giữa máy và thiết bị và dàn lạnh là ngắn nhất, chiếm từ (5 ÷ 10) % tổng
diện tích kho lạnh.
Buồng máy và thiết bị có thể nằm trung trong 1 khối nhà của kho lạnh hoặc
tách rời. Chiều rộng chính của lối đi trong buồng máy là 1,5m trở lên, các thiết bị
lớn đến 2,5m. Khoảng cách máy và thiết bị ít nhất là 1m, giữa thiết bị và tường là
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 21


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

0,8m nếu đấy không phải là lối đi vận hành chính. Các thiết bị có thể đặt sát tường
nếu phía đó của thiết bị hoàn toàn không cần đến vận hành, bảo dưỡng. Trạm tiết
lưu và bảng điều khiển với các dụng cụ đo kiểm và báo hiệu phải bố trí sao cho có
thể quan sát được dễ dàng từ bất kỳ vị trí nào trong buồng máy. Trạm tiết lưu đặt
cách máy ít nhất 1,5m.

Buồng máy và thiết bị phải có 2 cửa bố trí đối diện ở khoảng cách xa nhất
trong buồng máy, ít nhất có 1 cửa thông ra ngoài trời, các cánh cửa mở ra ngoài.
Buồng máy có quạt thông gió thổi ra ngoài, mỗi giờ có thể thay đổi không khí trong
buồng 3 ÷ 4 lần.
Các buồng khác như buồng hành chính, diện tích phụ, phòng thay quần áo,
buồng sinh hoạt thường được bố trí gần buồng máy và thiết bị.
2.4 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG .
- Ngoài những yêu cầu chung đã nêu ở phần trên thì khi chọn mặt xây dựng
cần phải chú ý đến nền móng kho lạnh vững chắc do đó phải tiến hành khảo sát về
nền móng và mực nước,…
- Việc gia cố nền móng nhiều khi dẫn đến việc tăng đáng kể vốn đầu tư xây
dựng. Nếu mức nước quá lớn, các nền móng và công trình phải có biện pháp chống
thấm ẩm.
- Do nhiệt thải ở thiết bị ngưng tụ của 1 kho lạnh rất lớn nên ngay từ khi thiết
kế cần phải tính đến nguồn nước để giải nhiệt. Cũng như nguồn nước, việc cung cấp
điện đến công trình, giá điện và xây lắp công trình điện cũng là 1 vấn đề cần được
quan tâm vì nó sẽ ảnh hưởng đến vốn đầu tư ban đầu. Cách thức bốc xếp các kho
lạnh đều cần có một sân rộng để cho xe tải đi lại và bốc dỡ hàng, đảm bảo được việc
bốc dỡ hàng với khối lượng cao nhất, đồng thời đảm bảo các mặt hàng đông lạnh
không bị ảnh hưởng tới thời gian bốc xếp.
2.5 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH .
Có 2 phương án thiết kế kho lạnh: Kho xây và kho lắp ghép.
2.5.1 Giới thiệu kho lạnh xây dựng và kho lạnh lắp ghép

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 22



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

2.5.1.1 Kho lạnh xây dựng
Kho lạnh xây dựng là phương án đã có từ lâu trong xây dựng kho lạnh và
ngày nay vẫn còn tồn tại rải rác, tùy theo yêu cầu của chủ đầu từ, cấu trúc vách bao
cho kho lạnh được xây dựng bằng gạch, bê tông, cách nhiệt và cách ẩm.
Kho lạnh xây dựng có ưu điểm là có thể sử dụng nguồn vật liệu xây dựng
sẵn có và rẻ tiền ở địa phương, nhờ vậy mà giảm được chi phí vận chuyển và có giá
thành rẻ, chắc chắn nhờ tường gạch bao quanh. Mặt khác, kho lạnh xây dựng có thể
chịu được tải trọng lớn, an toàn cho người và hàng hóa, cách nhiệt tốt nên giảm đầu
tư máy móc ban đầu và chi phí vận hành. Tuy vậy, nhược điểm của nó là cấu trúc
xây dựng cồng kềnh, không thể di dời được, thời gian thi công kéo dài, kho lạnh
xây truyền thống thích hợp cho các xí nghiệp lạnh lớn, ổn định.
2.5.1.2 Kho lạnh lắp ghép
Đây là phương án hiện đại, hiện nay người ta có xu hướng xây các kho lạnh
theo phương án này.
Tất cả các vách bao, trần, sàn đều được lắp ghép bằng các tấm panel tiêu
chuẩn chế tạo sẵn với các chi tiết lắp ghép đơn giản, có thể vận chuyển dễ dàng đến
nơi lắp ráp một cách nhanh chóng trong một vài ngày so với kho lạnh truyền thống
phải xây dựng trong nhiều tháng.
Một ưu điểm nổi bật của kho lạnh kiểu này là vỏ kho có thể tháo lắp và di
chuyển dễ dàng đến nơi cần thiết.
Vật liệu cách nhiệt là polyurethane (PU) có hệ số dẫn nhiệt thấp. Vật liệu này
ngoài khả năng cách nhiệt tốt còn có tính chất rất quý đó là: Sau khi đã định hình,
bề mặt của lớp bảo ôn nhẵn, không hút ẩm và ngấm ẩm. Lớp cách nhiệt có thể nhận
bất cứ khuôn mẫu nào theo ý muốn của con người, ngay cả những thiết bị với hình

dạng bên ngoài phức tạp. PU không lan truyền cháy âm ỉ như xốp trắng (polystirol).

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 23


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Tấm bọc ngoài của Panel rất đa dạng: có thể là chất dẻo, tôn, nhôm tấm hoặc
thép không rỉ. Những vật liệu tấm bằng kim loại này lại là lớp cách ẩm lý tưởng.
Tuy vậy kho lạnh loại này có nhược điểm là giá thành đắt hơn.
2.5.2 Lựa chọn phương án xây dựng
Em lựa chọn phương án thiết kế là kho lạnh lắp ghép bởi vì nó có những ưu
điểm vượt trội so với kho xây truyền thống.
Ưu điểm so với kho xây truyền thống:
-

Tất cả các chi tiết của kho lạnh lắp ghép là các panel tiêu chuẩn chế

-

tạo sẵn nên có thể vận chuyển, tháo lắp và di chuyển dễ dàng.
Thời gian thi công ngắn hơn kho lạnh xây, có tính cơ giới cao.
Không cần đến vật liệu xây dựng như kho lạnh truyền thống trừ nền


-

có các con lươn đặt kho nên công việc xây dựng đơn giản hơn nhiều.
Cách nhiệt polyuretan có hệ số dẫn nhiệt thấp.
Tấm bọc ngoài của panel đa dạng từ chất dẻo đến nhôm tấm hoặc thép
không gỉ, cách ẩm tuyệt đối.

Hình 2.5.1 Mô hình kho lạnh lắp ghép panel.

SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 24


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Khoa : Điện.

Lớp : ĐH Kỹ Thuật Nhiệt 1 – K7
Đồ Án Tốt Nghiệp.

Hình 2.5.2 Hình ảnh lắp ghép kho lạnh.

2.6 CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.6.1 Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản sản phẩm đông theo lý thuyết thì nhiệt độ càng thấp thì
chất lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản càng lâu nhưng tùy mặt hàng cụ
thể mà chúng có nhiệt độ bảo quản khác nhau. Nếu nhiệt độ bảo quản càng thấp thì
chi phí lạnh càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận hành và hiệu quả kinh tế đạt

được thấp. Nhiệt độ bảo quản còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản, nếu muốn bảo
quản với thời gian dài thì giữ nhiệt ở nhiệt độ thấp.
Kho lạnh đang thiết kế bảo quản mặt hàng thịt gà đông lạnh nên em chọn
nhiệt độ bảo quản trong kho là -20 ℃.
2.6.2 Độ ẩm không khí trong kho
Độ ẩm không khí lạnh trong kho ảnh hưởng lớn đến chất lượng và mỹ quan
bề mặt của sản phẩm đông sau kho bảo quản. Bởi vì nó liên quan đến hiện tượng
thăng hoa của nước đá trong sản phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà độ
ẩm của không khí trong kho là khác nhau.
Kho đang thiết kế bảo quản thịt gà đông lạnh nên ta chọn độ ẩm không
khí lạnh trong kho là 85%.
SVTH: Nguyễn Trường Giang

GVHD : Trần Quyết Thắng
Trang 25


×