Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ MAI LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.33 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ MAI LINH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN PHƯƠNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ UYÊN
MÃ SINH VIÊN:
0741270077
LỚP:
TCNH1-K7


HÀ NỘI 2016

2
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................................6
1.1.Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................6



1.1.1.Khái niệm về vốn lưu động..................................................................6
1.1.2.Đặc điểm của vốn lưu động..................................................................7
1.1.3.Vai trò của vốn lưu động......................................................................8
1.1.4.Phân loại vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động.................9
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................................13

1.2.1.Khái niệm hiệu quảsử dụng vốn lưu động..........................................13
1.2.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................13
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................16
1.2.4Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........20
1.2.5Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ MAI LINH26
2.1.Khái quát về công ty.............................................................................................26

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......................................26
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty.........................................................26
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.......................................26
2.1.4.Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty...........................................28
2.1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư
quốc tế Mai Linh một số năm gần đây........................................................37
2.1.6.Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................................41
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH đầu tư quốc tế
Mai Linh......................................................................................................................45

2.2.1.Nguồn hình thành vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư quốc tế Mai
Linh..............................................................................................................45
2.2.2 Diễn biến và cơ cấu vốn lưu động qua các năm.................................50
2.2.3Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ....................................54

1
GVHD: Ths. Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn lưu động...........56
2.3Đánh giá chung về công ty TNHH đầu tư quốc tế Mai Linh...............................63

2.3.4Các thành tựu mà công ty đã đạt được................................................63
2.3.5Những mặt hạn chế của công ty..........................................................63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
MAI LINH.......................................................................................................................64
3.2Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới......................64
3.3Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
đầu tư quốc tế Mai Linh.............................................................................................66

3.3.4Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động......................66
3.3.5Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng
vốn bị chiếm dụng.......................................................................................68
3.3.6Giải pháp quản lý vốn bằng tiền..........................................................70
3.3.7Giải pháp cho vấn đề hàng tồn kho.....................................................72
KẾT LUẬN.....................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................75

2
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên



DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
TNHH

Diễn giải
Trách nhiệm hữu

Kí hiệu
TSCD

Diễn giải
Tài sản cố định

SXKD

hạn
Sản xuất kinh

TSLD

Tài sản lưu động

CNV

doanh
Công nhân viên

TSDH


Tài sản dài hạn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NV

Nguồn vốn

BHYT

Bảo hiểm y tế

NPT

Nợ phải trả

BHTN

Bảo hiểm thất

VCSH

Vốn chủ sở hữu

QDBTC

nghiệp

Quyết định bộ Tài

VCD

Vốn cố định

NVL

chính
Nguyên vật liệu

VLD

Vốn lưu động

GTGT

Giá trị gia tăng

TS

Tài sản

DN

Doanh nghiệp

GVHD

Giảng viên hướng


SVTH

dẫn
Sinh viên thực hiện

MMTB

Máy móc thiết bị

3
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu, sơ đồ
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty qua các năm
Bảng 2.2 Bảng kê số lượng máy móc, trang thiết bị của công ty năm 2015
Bảng 2.3 Doanh thu về bán hàng
Bảng 2.4 Kết cấu chi tiết tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 2.5 Kết cấu tài sản lưu động
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng 2.7 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.8 Mức tiết kiệm vốn lưu động của công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty giai đoạn

Trang
34

37
39
42
45
47
49, 50
51
52

2013-2015
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động của công ty giai đoạn

53

2013-2015
Sơ đồ 1.1Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán

28
29

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi
sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản
lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện đường lối phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta
4
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh


SVTH: Phạm Thị Uyên


đang trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn càng trở nên
cấp bách hơn, nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu
quả cũng là vẫn đề rất quan trọng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong
tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả
hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng, có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống
còn của các doanh nghiệp để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, hiệu quả sử dụng vốn đang là một vấn đề
được quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của các doanh
nghiệp ở Việt Nam còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu
chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và
dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường luôn đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt các hoạt động sản xuất kinh
doanh đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành,
tăng doanh thu có lợi nhuận.
Xuất phát từ vài trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đồng thời xuất phát từ mục đích của bản thân

mong muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về vốn lưu động, cùng với kiến thức
đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty
TNHH đầu tư quốc tế Mai Linh, được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn
Phương Anh cùng với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã quyết định

5
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


chọn đề tài với nội dung: Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lư động.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư
quốc tế Mai Linh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH đầu tư quốc tế Mai Linh.
Chuyên đề thực tập này được viết nhờ sự giúp đỡ của Công ty TNHH đầu tư
quốc tế Mai Linh, công ty đã nhiệt tình cung cấp số liệu và chỉ dẫn, ngoài ra, còn có sự
chỉ dẫn và giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Trường Đại học Công nghiệp Hà NộiTh.s Nguyễn Phương Anh. Do trình độ, kiến thức của bản thân còn hạn chế, việc thu
thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn bài viết không tránh khỏi
những yếu kém và thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của Th.s
Nguyễn Phương Anhvà Ban giám đốc Công ty TNHH đầu tư quốc tế Mai Linh để bài
viết được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Uyên


CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài TSCĐ còn
phải có các TSLĐ tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau.

6
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


Tuy nhiên đối với DN sản xuất TSLĐ được cấu thành bởi 2 bộ phận là TSLĐ sản xuất
và tài sản lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như NVL
chính, NVL phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành

-

phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.


Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy để hình thành
nên TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó
được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu
thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Do vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh
doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra thường xuyên, liên
tục được lặp đi lặp lại theo chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
VLĐ.
Sự vận động của VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H - ..... SX – H‘ – T‘ (đối với các doanh nghiệp sản xuất T‘>T)
T – H – T‘ (đối với các doanh nghiệp thương mại T‘Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ
-

Giai đoạn 1 (T – H): Khởi đầu vòng tuần hoàn VLĐ dưới hình thái tiền tệ
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy ở mỗi giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hóa.

7
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên



-

Giai đoạn 2 (H....SX – H‘): Ở giai đoạn này DN tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất sản phẩm, hàng hóa được tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này, VLĐ đã từ
hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang

-

và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H‘ – T): DN tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về
và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệđiểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc.

Như vậy, có thể thấy đặc điểm chu chuyển của VLĐ là chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ
ngay trong một lần hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất kinh
doanh.Và trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ thay đổi hình thái không ngừng.
Do đó tại một thời điểm nhất định VLĐ cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau
trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản xuất kinh
doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. VLĐ có mặt trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư sản xuất cho
đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng VLĐ và đảm bảo được nhu cầu VLĐ sẽ tạo
ra điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do đó, VLĐ có tính quyết định rất lớn
trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của DN,

đặc biệt đối với DN thương mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của DN, nhờ có cơ
chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội kinh
doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong
kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của VLĐ
được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo
nên giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vốn lưu động có thể giảm được chi phí, hạ
được giá thành và làm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
8
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


VLĐ với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho DN có thể thay
đổi được chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu
của thị trường cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của
DN.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.4.1.

Phân loại vốn lưu động

1.1.4.1.1.Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản

phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá tị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu

của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản những phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế
biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...(chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang).
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang nhưng khác với
sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế
biến nhất định (bán thành phẩm).
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm hàng hóa: là biểu hiện thành tiền của số sản phẩm nhập
kho và chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá
trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình
thức này.
+ Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu và các khoản tạm ứng của
DN đối với các đối tượng trong và ngoài DN phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
9
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên



Cách phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh
giá hình thức phân bổ VLĐ ở các khâu cho từng thành phần vốn trong quá trình luân
chuyển vốn và vai trò của từng thành phần vốn trong quá trình kinh doanh. Từ đó đề ra
các biện pháp tỏ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để tăng
được tốc độ chu chuyển VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.1.4.1.2.Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo cách phân loại này có thể chia VLĐ thành 3 loại:
-

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của DN mà có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại TS khác hoặc để trả nợ. Do vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền
nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức
bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư DN
còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm

ứng.
Vốn vật tư hàng hóa:
+ Trong các DN sản xuất dự trữ vật tư hàng hóa bao gồm 3 loại: nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, 3 loại này
gọi chung là hàng tồn kho.
+ Trong DN thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa
dự trữ là hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Vốn hàng hóa dự trữ
bao gồm: hàng mua đang đi trên đường, hàng tồn kho, hàng gửi các đại
lý... Trong kinh doanh hàng hóa dự trữ có vai tò cung cấp, điều hòa làm ổn
định giá cả để đảm bảo cho thị trường phát triển.

TSLĐ khác:
+ Là bộ phận của VLĐ trong DN, nó được biểu hiện bằng tiền già trị của các
khoản: chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý,
các khoản thế chấp ,kí quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Thông qua cách phân loại này giúp cho DN có thể tìm ra các biện pháp
phát huy chức năng và thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động
theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
10
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


Đồng thời cách phân loại này cũng giúp DN xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ, thấy được tính thanh khoản của từng loại vốn, đáp ứng yêu cầu
và khả năng thanh toán qua đó giúp DN chủ động được nguồn để thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
1.1.4.1.3.Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia VLĐ thành 2 bộ phận:
-

VLĐ thường xuyên cần thiết: là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình thường, liên tục
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là khoản vốn được

-

sử dụng có tính chất lâu dài và ổn định.
VLĐ tạm thời: là phần VLĐ sử dụng không thường xuyên, phát sinh bất
thường, có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng hóa tăng lên hoặc

đột ngột DN nhận được một đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ thì khi
đó DN cần phải huy động thêm vốn để dự trữ thanh toán.

Cách phân loại này giúp cho người làm công tác quản lý có định hướng và giải
pháp để huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn phù hợp với đặc điểm
của DN.
1.1.4.2.

Phân loại nguồn hình thành vốn lưu động

Để tiến hành kinh doanh, DN không thể không có vốn, một DN đang hoạt động
cũng không thể thiếu vốn. Do vậy việc huy động vốn đảm bảo vốn phục vụ nhu cầu
sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ luôn được các nhà quản trị tài chính DN quan tâm.
Vốn kinh doanh của DN gồm có vốn cố định và vốn lưu động. Lượng VLĐ này phải
đủ lớn để hình thành nên TSLĐ cần thiết cho quá tình sản xuất kinh doanh. Để đưa ra
quyết định về huy động vốn trước hết phải xem xét những nguồn vốn DN có thể khai
thác, huy động trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng ứng nhu cầu vốn kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi một Dn khác nhau với những đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, quy mô, hình thức sở hữu khác nhau thì sự hình thành của VLĐ
cũng có sự khác nhau.
1.1.4.2.1.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ chia làm 2 loại:
11
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


-


VCSH: là nguồn VLĐ được hình thành từ VCSH, số vốn này thuộc quyền
sở hữu của DN, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ
yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính DN,
vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để
sử dụng, DN có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó
có vai trò rât quan trọng với DN. Tùy theo loại hình DN thuộc các thành

-

phần kinh tế khác nhau mà VCSH có nội dung cụ thể vốn riêng.
Các khoản nợ: là các khoản nợ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà DN phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhừng chưa thanh
toán. Nguồn vốn này DN phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn, thời gian sử
dụng vốn có hạn, DN chỉ được sử dụng trong thời gian thỏa thuận, hết thời
gian này DN phải hoàn trả cho chủ nợ.

Qua cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành bằng vốn
của chủ DN và các khoản vay nợ để xem xét năng lực tài trợ và tính tự chủ về tài
chính của DN.
1.1.4.2.2.Phân loại theo thời gian hoạt động
-

Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định lâu dài hình thành nên

TSLĐ cho DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản nợ dài hạn và nguồn VCSH. Cách
xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – Giá trị tài sản cố
định (đã trừ khấu hao)

Hoặc Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng giá trị TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên=Nguồn VCSH+ Nợ dài hạn
-

Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm chủ yếu để đáp ứng

nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất của DN.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.

12
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.1. Khái niệm hiệu quảsử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà Nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng
với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khó
khăn, khốc liệt. Và như vậy, vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu
sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con người.
Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng trên góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở góc độ nào
đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn =

Kết quả đầu ra

lưu động

Chi phí đầu vào

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua
sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó quan trọng nhất là ba yếu tố khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn ,
trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế
lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật
về kinh doanh. Một giáo sư trường Đại học Harvard cho rằng doanh nghiệp vừa là
người bán vừa là người mua.Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính.Ngồn lực
13
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên



tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực
hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu
sức mua, thị hiếu… Do vậy hàng họ không bán được, khó bán, khó có khả năng tái tạo
nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra
và tái tạo lại nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc. Sự
cần thiết của vốn lưu động được thể hiện ở những điểm sau :
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Với vất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục
tiêu lợi nhuận. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận sẽ quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức quản lý sản
xuất cần phải được tăng cường, trong đó có tổ chức sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và VLĐ nói riêng.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí VLĐ trong hoạt động của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
+ Vốn kinh doanh là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động của DN. Trong cơ
cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là trong các doanh
nghiệp thương mại, xây dựng cơ bản có thể chiếm từ 70-80% tổng vốn kinh doanh của
DN; đối với DN sản xuất, tỷ trọng của VLĐ vào khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tăng lên, giảm thiểu được những chi phí không cần thiết, từ đó làm tăng lợi
nhuận của DN.
+ VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nó có vai
trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra một cách thường xuyên
liên tục từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật tư hoặc hàng hóa, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Mặt khác, VLĐ còn là thước đo phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư, thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách
kịp thời tính hiệu quả các giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh; từ đó xây dựng biện
pháp quản lý thích hợp.


14
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ:
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành tích của DN
trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý doanh nghiệp.
+ Tổ chức đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để VLĐ luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ sẽ giúp DN có thể tăng doanh thu,
lợi nhuận hoặc với doanh thu hoặc lợi nhuận như cũ nhưng DN chỉ phải bỏ ra một
lượng VLĐ ít hơn trước.
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của nên kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã
đặt doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính những điều này,
bắt buộc doanh nghiệp luôn phải nỗ lực hết mình thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính
sách tài trợ vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó phải kể đến vốn lưu động .
Các doanh nghiệp không những tự bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh mà còn có phải
thúc đẩy mở rộng quy mô về vốn, mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải ”từng
ngày, từng giờ” sinh sôi, nảy nở.
Thứ năm, xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp
hiện nay:
+ Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp còn
nhiều bất cập, lượng vật tư tồn đọng hàng hóa kém phẩm chất gây khó khăn cho tiêu

thụ còn cao, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị thất thoát, tình
trạng thiếu vốn lưu động tại các doanh nghiệp hiện nay khá phổ biến.
+ Mặt khác nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp được hình thành không nhỏ từ
nguồn vốn vay, nên các doanh nghiệp phải dành một lượng tiền lớn để trả lãi làm giảm
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp; mặt khác với sự biến đổi của lãi suất thì không
15
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng tiếp cần với nguồn vốn này. Chính vì
thế, cần thiết phải có các biện pháp thích hợp giảm thiểu lượng vốn lưu động hình
thành từ nguồn tài trợ này, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoài ra, các doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc tổ
chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Sự quan tâm của các doanh nghiệp
nếu có chỉ mang tính hình thức, tổng kết, báo cáo mà chưa đi vào thực chất, chưa theo
dõi, kiểm tra đánh giá, lấp kế hoạch một cách khoa học, nghiêm túc công tác thực hiện
chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng trong
công tác quản tị tài chính doanh nghiệp, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động.



Vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay vốn =
lưu động

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp, phản ánh hiệu quả chung của
doanh nhiệp trong việc quản lý và sử dụng. Vòng quay vốn lưu động trong mối quan
hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và số vốn lưu động bình quân (tháng, quý, năm).


Thời gian luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu =
động

365
Vòng quay VLĐ

16
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quy vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết
của một vòng quay vốn lưu động.Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay
vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn

lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn =

VLĐ bình quân

lưu động

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.Hệ
số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động.Chỉ tiêu này được
xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở
lợi nhuận của Doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa lợi nhuận trên một
đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả
hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Tỷ suất lợi nhuận

=

VLĐ

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân


Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động và mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ.
* Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
VNC

= VLĐo

M1 (1+t)
Trong đó:

M0
VNC: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
VLĐo: Vốn lưu động bình quân sử dụng năm báo cáo

M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ dự kiến năm kế hoạch
M0: Tổng mức luân chuyển vốn ngắn hạn năm báo cáo
17
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


t(%): Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so
với năm báo cáo.
t =

K1 – K 0

×100


K0
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

* Phương pháp xác định mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ:
VTK =

M0(K1-K0)
365

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài luân chuyển
hoặc không cần thiết phải bổ sung thêm để hoàn thành tổng mức luân chuyển của kỳ
kế hoạch.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
+ Hệ số KNTT hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số ngắn hạn càng
cao thì KNTT của doanh nghiệp càng tin tưởng được. Hệ số KNTT hiện hành thông
thường được chấp nhận ở mức xấp xỉ 2,0.
Hệ số KNTT hiện hành =

Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

+ Hệ số về KNTT nhanh cho biết các doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản trừ hàng tồn kho (vì hàng tồn kho
khó chuyển hóa thành tiền hơn các tài sản lưu động khác) để thanh toán ngay cho một
đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ càng cao thì KNTT của doanh nghiệp càng
được tin tưởng.
18
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh


SVTH: Phạm Thị Uyên


Hệ số KNTT
nhanh

=

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

+ Tỷ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn nợ.
Tỷ số nợ =

Tổng nợ phải trả

×100%

Tổng nguồn vốn

+ Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tài chính cho biết một đồng
tài sản tài trợ bằng VCSH thì sẽ tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ dài hạn phải
trả.
Tỷ số nợ dài hạn

=

Nợ dài hạn phải trả

VCSH

trên VCSH

+ Tỷ số tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ số tự =
tài trợ

Nguồn VCSH
Tổng nguồn vốn

×100%

Các chỉ số về khả năng hoạt động.
+ Vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng cùa hàng hóa trong kho là nhanh,
và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
thấp.người ta so sánh hệ số này qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn
kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Vòng quay hàng
tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

19
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh


SVTH: Phạm Thị Uyên


+ Kỳ hạn tồn kho bình quân cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là
bao nhiêu ngày.
Kỳ hạn tồn kho

=

365
Vòng quay hàng tồn kho

bình quân

+ Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành
tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các

Doanh thu bán chịu

=

khoản phải thu

Các khoản phải thu

+ Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:

Kỳ thu tiền
bình quân

=

365
Vòng quay các khoản phải thu

* Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân tích, tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan
trọng của công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế.Vì vậy, nền kinh tế muốn
phát triển thì doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả.Việc sử dụng có hiệu quả VLĐ
là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong môi trường kinh doanh, DN chịu tác động của nhiều yếu tố. Có những
nhân tốc tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh nói chung và đến hoạt động quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, tạo điều kiện thúc đẩy DN phát
triển. Ngược lại có những tố hạn chế, cản trở sự phát triển đó. Ta có thể xem xét
những nhân tố này theo tiêu thức sau:
20
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


1.2.2.1.

-

Nhân tố khách quan

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của DN, các chính sách kinh tế tài chính của

nhà nước đối với lĩnh vực DN đang hoạt động, sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Nếu khi mà nhà nước đưa ra các chính sách hoãn nợ, miễn thuế xuất khẩu...
thì đó là một thời cơ, tạo điều kiện cho DN mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy DN tăng trưởng cũng như trong cạnh tranh thắng lợi.
Tuy nhiên các nhân tố này cũng tạo ra thách thức cho các DN như việc nước ta tham
gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, các DN phải đổi mặt với môi trường cạnh
tranh gay gắt.
-

Lạm phát của nền kinh tế:
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút, đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay dẫn đến việc tăng giá các loại vật tư hàng hóa...vì vậy,
nếu DN không điều chỉnh kịp thời thì giá trị của các tài sản lưu động sẽ bị trượt giá
theo sự lạm phát của tiền tệ.
-

Các loại rủi ro: khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều

thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh, nếu thị trường không ổn định, sức mua
có hạn thì làm tăng lên các rủi ro bất thường như: khách hàng mất khả năng thanh
toán, thiên tai, bão ,lũ lụt, hỏa hoạn...làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của DN.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: làm cải tiến sản phẩm cả về chất lượng,

mẫu mã, giá cả giảm hơn. Tình trạng giảm giá hàng hóa gây nên tình trạng thất thoát
VLĐ tại DN. Mặt khác, khi khoa học kĩ thuật phát triển đến thời đại đỉnh cao trong
thời đại văn minh này như một sự kì diệu thì cũng điều này làm cho TSCĐ của DN bị
hao mòn vô hình rất lớn. Đây là những nguyên nhân quan trọng làm cho DN bị mất
vốn. Chính vì vậy DN phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới
nhất để đẩy mạnh tiêu thụ tránh tình trạng tồn đọng vốn.
1.2.2.2.

Nhân tố chủ quan

Đây là những nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố
bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN, công
tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu, các thành phần...và bao trùm là trình độ tổ
21
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN. Các nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như vốn sản xuất kinh doanh của DN.
Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ: Nếu DN đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì DN sẽ
thực hiện được quá trình tiêu thụ sản phẩm, giúp đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Ngược
lại, nếu sản phẩm hàng hóa có chất lượng thấp, không phù hợp với thị hiếu khách hàng
dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
-

Xác định nhu cầu VLĐ: việc xác định nhu cầu VLĐ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu


quả VLĐ của DN. Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ không chính xác sẽ dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá
trình sản xuất kinh doanh của DN và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu VLĐ: dây là công việc rất quan trọng, nếu xác
định nguồn tài trợ không hợp lý có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc
gây ra tình trạng lãng phí chi phí. DN cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính
và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
-

Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công

nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
-

Trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ của DN trong tất cả các khâu. Trong

khâu dự trữ sản xuất phải lựa chọn được nguồn cung cấp để giảm chi phí bảo quản
chuyên chở. Trong khâu sản xuất phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất, đặc tính sản phẩm
để bố trí sắp xếp cho vốn được luân chuyển thường xuyên, tránh ứ đọng kéo dài trong
quá trình sản xuất. Trình độ quản lý yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hóa
trong quá trình mua sắm, dự trữ.
-

Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay

nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt
hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất

lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp
ổn định.
22
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


-

Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào

khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm
biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu
quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ
lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả để lợi nhuận do
đồng VLĐ mang lại đạt mức cao nhất.
1.2.5 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp khác
đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt dộng vì mục tiêu tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động mói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Thứ nhất, Phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu

động đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt
động SXKD được thuận lợi, dồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy vốn lưu
động luân chuyển nhanh nhằn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút vốn lưu động. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Thứ ba, trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ nguồn
tài trợ vốn đầu tư, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí vốn đầu tư là thấp nhất doanh nghiệp
phải xem xét sự quyết định đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến kết cấu vốn SXKD của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động.
23
GVHD: Ths.Nguyễn Phương Anh

SVTH: Phạm Thị Uyên


×