Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

TÌM HIỂU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2012 VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA SQL SERVER 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MƠN TIN HỌC KINH TẾ
-----***-----

ĐỀ TÀI :

TÌM HIỂU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL
SERVER 2012 VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA SQL
SERVER 2012

Nhóm sinh viên thực hiện : 3
1. Bùi Thị Khánh Linh
2. Đoàn Thị Linh
3. Nguyễn Thị Huế
4. Trần Quang Huy
5. Nguyễn Văn Khôi
Lớp : Tin học Kinh tế K56

Hà Nội, 06/2013


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, có rất nhiều hệ số đang hội tụ để tạo nên sự bùng nổ về lưu trữ
thông tin. Lượng thông tin số bên trong một tổ chức đang ngày càng tăng một
cách rõ rệt bởi nhiều kiểu khác nhau như số hóa dữ liệu từ ảnh số, video và
các tín hiệu cảm biến. Việc tăng sự thi hành và tính tồn cầu hóa u cầu
thơng tin được lưu một cách an toàn nhưng cũng phải có thể truy cập cứ lúc
nào. Người dùng phải di chuyển qua hàng núi dữ liệu để tìm được thơng tin


thích đáng. Mặt khác họ cũng muốn sử dụng những thông tin này trên các
thiết bị và bên trong các ứng dụng sử dụng hàng ngày như Microsoft Office
System. Với sự phát triển của cơng nghệ, chi phí cho việc lưu trữ cũng được
giảm đáng kể; các ổ đĩa FLASH cho phép lưu trữ lượng dữ liệu lớn trên các
thiết bị mới. Chính vì vậy các tổ chức hiện có thể lưu nhiều dữ liệu và giảm
được chi phí cho việc lưu trữ. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và
thách thức cịn đó trong việc quản lý sự bùng nổ dữ liệu này.
Toàn cảnh về nền tảng dữ liệu của Microsoft đã đề cập đến những vấn đề
cần thiết trong việc bùng nổ dữ liệu và thế hệ kế tiếp của các ứng dụng thao
tác dữ liệu bằng việc cung cấp dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. Các tổ chức yêu cầu
một nền tảng dữ liệu có thể lưu và quản lý các dữ liệu khác nhau gồm XML,
email, thời gian/lịch biểu, file, tài liệu, tính khơng gian… trong khi đó vẫn
cung cấp một loạt các dịch vụ phong phú để tương tác với dữ liệu như: tìm
kiếm, truy vấn, phân tích, báo cáo, tích hợp dữ liệu liên tục, đồng bộ hóa dữ
liệu. Người dùng có thể truy cập thơng tin từ ứng dụng đến kho lưu trữ dữ
liệu và truy cập trên bất kỳ thiết bị nào, có thể từ máy trạm hay thiết bị di
động.
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 2


Nền tảng dữ liệu Microsoft là một giải pháp xuyên suốt cần cho các thách
thức đã tồn tại và hơn thế nữa, bằng việc đưa ra những cách tân trong bốn lĩnh
vực chính nhằm hỗ trợ cho dữ liệu: Nền tảng cho các nhiệm vụ then chốt,
phát triển động, dữ liệu quan hệ mở rộng, thơng tin trong tồn bộ doanh
nghiệp.
Hãy tìm hiểu cách Sql server 2012 đáp ứng những cần thiết cho thế hệ kế
tiếp của các ứng dụng thao tác dữ liệu. Trong bài này nhóm 3 sẽ trình bày về
SQL Sever 2012 và các ứng dụng của SQL Sever 2012.


Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 3


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ SQL 2012
I.1 Giới thiệu chung về SQL
I.1.1 SQL là gì?

SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một cơng cụ quản lý
dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngơn ngữ bậc
cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual Basic, Oracle,Visual C ...
Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng SQL
để truy nhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương trình ứng dụng
và các cơng cụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không
cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng
SQL.
I.1.1 Lịch sử phát triển:

SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình Codd
tại trung tâm nghiên cứu của IBM ở California, vào những năm 70 cho hệ
thống QTCSDL lớn.
Đầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy
trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng
những CSDL lớn theo mơ hình khách chủ (trong mơ hình này tồn bộ CSDL
được tập trung trên máy chủ (Server)). Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực
hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc
lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trong các ngơn ngữ lập trình bậc cao đều
có sự trợ giúp của SQL. SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI) và

tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho
CSDL quan hệ. Nhưng cho đến nay chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%. Nên các
SQL nhúng trong các ngơn ngữ lập trình khác nhau đã được bổ xung mở rộng
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 4


cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụng của mình. Do vậy có sự khác
nhau rõ ràng giưã các SQL.
SQL Sever là hệ quản trị cơ sở dữ liệu lớn do hãng Microsoft phát triển,
được cài đặt và chạy trên hệ điều hành Windowns, SQL Sever tỏ ra khá phổ
biến và thân thiện với người dùng qua giao diện đồ họa trên Windowns. SQL
sever phát triển theo các phiên bản 6.0, 6.5, 7.0, 8.0 (phiên bản 2000), 2003,
2005, 2008, 2012.
I.2 Đặc điểm của SQL và đối tượng làm việc
I.2.1 Đặc điểm

- SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
- SQL là ngơn ngữ phi thủ tục, nó khơng u cầu ta cách thức truy nhập
CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và
ít khả năng mắc lỗi.
SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp DL
Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ
Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.
Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của CSDL

+
+
+


để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở DL.
+ Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
- Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được
các cấu trúc CSDL của mình.
I.1.1 Đối tượng làm việc của SQL

Là các bảng (tổng quát là các quan hệ) dữ liệu hai chiều. Các bảng này
bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi
là các bản ghi. Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dữ liệu của mỗi cột là duy
nhất) xác định tạo nên cấu trúc của bảng (Ta có thể dùng lệnh Desc[ribe]
TABLE-name để xem cấu trúc của bảng, phần tuỳ chọn có thể được bỏ trong
Oracle). Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một mục đích nào đó có một
CSDL
I.3 Các kiểu dữ liệu cơ bản của SQL
-

Integer: Số nguyên: -2147483648 đến 2147483647
Smallinteger: -32768 đến 32767

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 5


-

Number(n,p): số thập phân độ dài tối đa là n kể cả p chữ số thập

-


phân (khơng tính dấu chấm).
Char(n): xâu có độ dàI cố định là n (n<=255)
Varchar(n): xâu có độ dài biến đổi (0 => n)
Long varchar: xâu có độ dài khơng cố định, độ dài có thể thay đổi

-

4Kb =>32Kb
Date: Dữ liệu kiểu ngày.

I.4 Một số tính năng mới của SQL 2012
Microsoft đã chứng minh lợi thế cạnh tranh vượt trội của mình trong lĩnh
vực cơ sở dữ liệu bằng việc tiếp tục giới thiệu phiên bản mới nhất, phiên
bản SQL Server 2012 cho dòng sản phẩm hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà họ đã
dày cơng duy trì và phát triển từ năm 1989 đến nay. So với phiên bản đàn em
ngay trước đó SQL Server 2008 RC2 được giới thiệu năm 2010 thì phiên bản
lần này Microsoft đã nâng cấp và làm mới hàng loạt tính năng quan trọng,
đáng giá có thể kể đến như: Semantic Search, Master Data Services, Data
Quality Services, StreamInsight, PowerPivot, PowerView,...
Trong tháng 4/2012, Tập đoàn Microsoft đã tuyên bố phiên bản mới nhất
Microsoft SQL Server 2012, nền tảng dữ liệu được sử dụng nhiều nhất trên
thế giới, đã sẵn sàng trên thị trường.
Microsoft SQL Server 2012 đảm bảo cho các tác vụ quan trọng luôn được
bảo mật, thời gian hệ thống hoạt động nhiều hơn, các tính năng bảo mật được
tăng cường kèm khả năng đột phá trong việc cung cấp thông tin chuyên sâu
nhờ khai thác dữ liệu tự phục vụ và ảo hóa dữ liệu tương tác.
Nền tảng dữ liệu Microsoft SQL Server 2012 được ghi nhận là đem đến
hiệu năng hoạt động nhanh, giúp giải quyết các thách thức liên quan đến sự
gia tăng lượng dữ liệu bằng cách chuyển các dữ liệu này thành các tầm nhìn

mang tính quyết định nhanh chóng.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 6


I.4.1 Giải pháp AlwaysOn Availability Group:

Đây là giải pháp thay thế rất đáng giá cho 2 giải pháp Database Mirroring
và Log Shipping ở những phiên bản Sql server 2012 trước đây. AlwaysOn
Availability Group cung cấp 1 giải pháp hợp nhất trong việc triển khai cả 2
giải pháp HA (High Availability) và DR (Disaster Recovery). Có 2 mơ hình
có thể lựa chọn triển khai:
CHƯƠNG I: AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và
site-to-site DR
Kết hợp AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và Failover
Cluster Instance (FCI) cho DR
AlwaysOn là 1 giải pháp toàn diện, đơn giản và linh hoạt đảm bảo tính
sẵn sàng cao của hệ thống (High Availability) và khả năng phục hồi dữ liệu
sau thảm họa (Disaster Recovery) mới được cung cấp trong SQL Server 2012.
SQL Server AlwaysOn hoạt động dựa trên nền tảng Windows Server
Failover Clustering (WSFC) để có thể tăng cường tính sẵn sàng của ứng
dụng, tiết kiệm chi phí và tận dụng phần cứng tốt hơn.
SQL Server AlwaysOn cung cấp khả năng về HA & DR ở 2 level:
 Database: thơng qua tính năng AlwaysOn Availability Group (AG)
 Instance: sử dụng AlwaysOn Failover Cluster Instance (FCI)
Thông thường, chúng ta nên sử dụng AlwaysOn Availability Group để bảo
vệ dữ liệu trong SQL Server nhưng nếu như có sử dụng giải pháp shared disk
của third-party (ví dụ như SAN) thì AlwaysOn Failover Cluster Instance là

lựa chọn hợp lý hơn.
Đây là những giải pháp có thể thay thế cho giải pháp Database Mirroring
và Log Shipping trong những phiên bản SQL Server trước đây, với 1 số ưu
điểm như:
 Hỗ trợ đầy đủ tính năng ảo hóa
 Khơng cần phải sử dụng shared storage nên không sợ bị single-pointof-failure
 Hỗ trợ sẵn replication
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 7


 Quản lý dễ dàng và hiệu quả với giao diện đồ họa UI trực quan và
thơng qua việc tích hợp trong System Center Operation Manager (SCOM)
1. Dựa vào 2 level trên, những người quản trị có thể xây dựng những mơ
hình khác nhau để đảm bảo tính sẵn sàng cao (HA) cũng như khả năng
phục hồi dữ liệu sau thảm họa (DR) cho hệ thống cơ sở dữ liệu của
mình:
Sử dụng AG cho cả HA & DR

Sử dụng Multi-site FCI cho cả HA & DR

Sử dụng FCI cho local HA và AG cho DR
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 8


Tính năng AlwaysOn Availability Groups là 1 giải pháp HA & DR thay
thế cho tính năng Database Mirroring hoặc Log Shipping.

Mỗi một Availability Group hỗ trợ môi trường failover cho 1 nhóm các
user database nhất định, gọi là Availability Databases. Nhóm các database này
sẽ cùng ở chung trong 1 Instance, được gọi là Replica. Các databases trong 1
group có khả năng fail over cùng nhau từ 1 Replica chính (primary replica),
trong những trường hợp cần thiết, qua 1 Replica khác (secondary replica).
Ln có 1 primary replica duy nhất và có thể có tối đa 4 secondary replica,
trong đó tối đa 2 active secondary replica cho phép đọc và/hoặc thực hiện
backup. Mỗi replica phải ở trên các node khác nhau trong 1 WSFC cluster,
nghĩa là mỗi Instance phải ở trên 1 server khác nhau (có thể là 1 server vật lý
hay 1 server ảo)
Một availability group chỉ có thể fail over ở level replica (instance). Việc
fail over sẽ không diễn ra ở level của database bởi các vấn đề như mất data
files, database bị xóa hay transaction log bị hỏng.
Các ứng dụng (Application) kết nối đến các database nằm trong 1
availability group thơng qua các Availability Group Listeners. Listener đóng

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 9


vai trò như 1 gateway (hay server ảo) để cung cấp khả năng chuyển hướng
các client connection đến primary replica.

a) Các chế độ đồng bộ
AlwaysOn Availablity Groups hỗ trợ 2 chế độ đồng bộ giữa primary
replica và một secondary replica:
1. Asynchronous-commit mode: thay thế cho Log Shipping để xây dựng
một giải pháp DR cho những Replica ở cách xa nhau về mặt địa lý.
Trong chế độ này, các transaction log của primary replica sẽ được gửi 1

cách không liên tục và khơng đồng bộ để commit ở secondary replica. Vì thế
không bắt buộc dữ liệu trong các replica là phải giống nhau mà có thể chấp
nhận 1 độ trễ nhất định để đồng bộ dữ liệu giữa các replica.
Asynchronous-commit mode không hỗ trợ Automatic Failover. Trong
những trường hợp gặp xử cố, người quản trị phải tự mình fail over database
(force manual failover) để chuyển 1 secondary replica thành primary replica,
và chấp nhận việc mất dữ liệu.
1. Synchronous-commit mode: thay thế cho Database Mirroring để có thể
đảm bảo tồn vẹn dữ liệu ở tối đa 3 Replica (kể cả primary replica)
Chế độ này yêu cầu primary replica chỉ được commit transaction log sau
khi transaction log đã được gửi đến và commit ở secondary replica. Tốc độ
đồng bộ sẽ bị giảm đáng kể nếu như đường truyền không tốt nhưng bù lại dữ
liệu được bảo toàn, tránh bị mất dữ liệu nếu gặp sự cố.
Synchronous-commit mode hỗ trợ cả Automatic Failover và Planned
Manual Failover, đảm bảo dữ liệu được bảo toàn sau khi fail over.
AlwaysOn Availability Groups hỗ trợ tối đa 2 secondary replica có thể cấu
hình synchronous-commit mode với primary replica.
b) Các chế độ Failover
Failover cung cấp khả năng để các replica có thể tráo đổi vai trị của nhau
trong những trường hợp cần thiết. Có 3 chế độ Failover được hỗ trợ:
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 10


- Force Manual Failover (Force Failover): (mất dữ liệu) chỉ xảy ra khi
cấu hình ở chế độ đồng bộ asynchronous-commit mode. Force failover là 1
lựa chọn khôi phục dữ liệu sau thảm họa (DR) trong những trường hợp
secondary replica không thể đồng bộ với primary replica và khi đó phải chấp
nhận mất dữ liệu.

- Planned Manual Failover (Manual Failover): (không mất dữ liệu) người
quản trị sẽ quyết định failover 1 secondary replica thành primary replica vì 1
mục đích nào đó ví dụ như bảo trì/ nâng cấp/ thay thế primary replica hiện
hành. Manual failover chỉ xảy ra khi secondary được cấu hình synchronouscommit mode và đã được đồng bộ (synchronized) với primary replica.
- Automatic Failover: (không mất dữ liệu) quá trình failover sẽ tự động
xảy ra giữa 1 synchronized secondary replica và primary khi các thỏa mãn các
điều kiện sau:
Chế độ đồng bộ giữa secondary



replica và primary replica là synchronous-commit mode.
Cả 2 replica đều chọn chế độ



failover là Automatic Failover.
Ngay trước khi failover, trạng



thái của secondary replica là synchronized.
Trong WSFC phải có Quorum và



thỏa mãn failover policy
Trong các điều kiện trên, Flexibile failover policy là 1 trong những điều
kiện quan trọng quy định những nguyên nhân/ điều kiện để automatic failover
xảy ra, bao gồm 2 yếu tố:

-

Health-check timeout Threshold: sử dụng sp_server_diagnostics để
kiểm tra sức khỏe của primary replica. Thời gian phản hồi được
chấp nhận mặc định là 30 giây, nếu lâu hơn đồng nghĩa với việc

-

primary replica có vấn đề.
Failure-condition level: có 5 level quy định giới hạn cho những
điều kiện có thể dẫn đến q trình failover. Level 2 là mặc định.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 11


Xem chi tiết: Flexible Failover Policy for Automatic Failover of an
Availability Group.
a) Các ưu điểm



Xây dựng được 1 giải pháp HA & DR cho 1 nhóm database.



Khơng cần phải tốn thêm 1 SQL Server Instance đứng vai trò trung
gian như trong Database Mirroring.




Tận dụng được tối đa sức mạnh của WSFC.



Hỗ trợ đến 5 Availability Replica, nghĩa là có thể có đến 4 bản copy dự
phịng thay vì chỉ hỗ trợ 1 như trong giải pháp Database Mirroring.



Hỗ trợ 2 chế độ sẵn sàng khác nhau Asynchronous-commit mode thay
thế cho Log Shipping và Synchronous-commit mode thay thế cho
Database Mirroring.



Hỗ trợ 3 chế độ Failover khác nhau: Automatic Failover, Planned
Manual Failover, Force Manual Failover.



Hỗ trợ tối đa 2 Active Secondary Replica, là cơ sở để tận dụng được
các database trong server dự phòng (active-secondary replica) cho các ứng
dụng khác truy cập và đọc dữ liệu; hoặc lên kế hoạch backup thay vì phải
tốn tài ngun để backup ở server chính (primary replica).

CẤU HÌNH WINDOWS SERVER FAILOVER CLUSTER
Để cấu hình WSFC, các bước thực hiện như sau:
a. Cài đặt tính năng Failover Clustering cho từng Server tham gia với vai trò

là một Node trong Cluster.


Mở Server Manager, vào mục Features.



Click Add Features



Trong Select Features page, chọn install feature Failover Clustering.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 12


b. Tạo 1 Cluster có 2 Node
Bước này chỉ cần thực hiện trên 1 trong những Server đã cài đặt Failover
Cluster feature và sẽ được cấu hình thành Node trong Cluster.


Mở Failover Cluster Management.



Trong mục Management, chọn Create a Cluster.




Add 2 server, sử dụng FQDN để chỉ ra tên Server.



Click Next để qua trang cấu hình Access Point for Administering the
Cluster.



Điền Name và IP cho Cluster. Thông thường IP này sẽ thuộc subnet là
interface giao tiếp với bên ngoài cluster.



Click Finish để tạo 1 cluster đã được cấu hình với 2 node ở trên.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 13


c. Cấu hình Quorum (nếu muốn có Automatic Failover)
Chế độ Automatic Failover địi hỏi Cluster phải được cấu hình Quorum
mode. Có 4 quorum mode trong WSFC. Availability Groups hỗ 2 mode trong
số 5 mode đó:


Node and File Share Majority trong trường hợp số node là chẵn




Node Majority trong trường hợp số node là lẻ

Trong trường hợp này (số node chẵn =2), các bước thực hiện như sau:


Trong Failover Cluster Management, right click Cluster vừa được tạo
và chọn More Actions –> Configure Cluster Quorum Settings.



Trong trang Select Quorum Configuration, chọn Node and File Share
Majority.



Điền UNC path của 1 shared folder trong mục Shared Folder Path.

BẬT TÍNH NĂNG ALWAYSON AVAILABILITY GROUPS
Thực hiện đối với từng Server (hay Instance) như sau:


Mở SQL Server Configuration Manager, chọn SQL Server Services

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 14





Chọn Properties của service thực thi cho Instance (Database engine)
chứa các database cần có.



Vào tab AlwaysOn High Availability, tích chọn Enable AlwaysOn
Availability Groups.



Restart lại service.

Với các phiên bản thử nghiệm (TCP hay RC), chúng ta phải enable lại
tính năng này mỗi khi service bị restart hoặc phải add vào Startup
Parameters tham số -T9532.

THIẾT LẬP AVAILABILITY GROUPS
Các bước để thiết lập Availability Groups cho 1 nhóm các database sẽ như
sau (khơng thể áp dụng cho các system databases):
 Vào SQL Server Management Studio (SSMS), connect đến
Instance sẽ được cấu hình thành Primary Replica.
 Mở folder Management trong Object Explorer
 Right Click Availability Groups, chọn New Availability Group
Wizard.
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 15



 Đặt tên cho Availability Group, ví dụ: DemoAG.
 Add 1 hoặc nhiều database.
Chỉ có thể chọn các Database thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phải là read-write user database
- Đang thiết lập multi-user và không sử dụng AUTO_CLOSE
- Đang được thiết lập ở chế độ Full Recovery mode
- Đã có có 1 bản Full Backup
- Khơng tham gia vào trong bất kì 1 Availability Group hay
Database Mirroring nào khác


Chỉ định Secondary Replica và Replica Mode: là tổ hợp gồm
Automatic Failover mode và Synchronous-commit mode.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 16




Chọn Readable Secondary mode: Yes, No, hoặc Read-intent only.

Read-intent only là 1 lựa chọn mới chỉ cho phép Application access
xuống database để đọc trong trường hợp có khai báo trong Connection
String tham số "Application Intent=readonly".


Chọn Perform Initial Data Synchronization và chỉ định shared folder

(theo UNC path) nếu muốn khởi tạo dữ liệu đồng bộ.



Finish và review kết quả

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 17


TẠO AVAILABILITY GROUPS LISTENER
Để 1 Application luôn kết nối đến Primary replica để đọc/ghi dữ liệu trên các
database của Availability Group, chúng ta phải tạo 1 Listener cho Availability
Group đó. Các bước thực hiện như sau:


Mở Availability Group vừa tạo, right click Availability Group Listeners.



Chọn Add Listener.



Điền tên của Listener DNS Name, ví dụ: DemoAG_Listener



Chọn port và IP cho Listener, ví dụ: port 1433 và IP là 192.168.1.99


CHỈNH CONNECTION STRING CỦA APPLICATION
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 18


Sau khi đã cấu hình Availability Group và tạo Listener, các Application có
thể connect đến các database thơng qua Listener thay vì chỉ định 1 server cụ
thể nào đó như trước đây.
Ví dụ sau đây khai báo 1 connection string chỉ đến 1 Listener:
Provider=SQLNCLI11.1;
Data Source=DemoAG_Listener;
Integrated Security=SSPI;
Initial Catalog=Adventureworks;
Timeout=1;
Trong trường hợp Replica mode của Secondary replica là Read-intent
only, để Application connect thẳng vào Secondary replica này để đọc dữ liệu
chúng ta có thể khai báo connection string như sau:
Provider=SQLNCLI11.1;
Data Source=SQLDENALI02;
Integrated Security=SSPI;
Initial Catalog=Adventureworks;
Timeout=1;
Application Intent=Readonly;
I.5 Một số cải tiến về bảo mật
Default Schema for Windows Group
Ở phiên bản Sql server 2012 R2, trong các Instance, người quản trị có thể
tạo 1 Login sử dụng chung cho 1 Windows Group. Khi đó mỗi Domain User
trong Group đó có thể login vào instance đó mà khơng cần phải tạo từng login

riêng cho từng user. Việc này đã giúp cho người quản trị tiết kiệm được khá
nhiều thời gian. Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề tồn tại, đó là ngay khi user đó
login lần đầu tiên vào và truy cập đến 1 database (để truy vấn dữ liệu, chẳng
hạn), 1 user và 1 schema tương ứng sẽ được tự động tạo trong database đó.
Như vậy, cứ mỗi user lại có 1 schema khác nhau. Đây chính là 1 hạn chế gây
ra nhiều khó khăn trong việc quản trị.
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 19


Để khắc phục, phiên bản Sql server 2012 cung cấp cho người quản trị khả
năng gán Default Schema cho 1 Group. Khi đó tất cả User trong Group đều sử
dụng chung, một cách ngầm định (implicit), 1 Schema duy nhất.
CHƯƠNG II: User-Defined Server Roles
Đây là tính năng quản trị được những người quản trị yêu cầu nhiều nhất.
Tính năng này cho phép tạo mới cũng như tùy biến các Server Roles. Như
vậy, thay vì chỉ có thể sử dụng các Role có sẵn ở cấp server (fixed-server
roles) như ở các phiên bản Sql server 2012 trước đây, người quản trị có thể
tạo thêm các User-Defined Server Roles mới phù hợp với yêu cầu quản trị
hơn. Ví dụ như khi người quản trị cần gán một số quyền cấp cao (thay đổi các
Login, thay đổi 1 số setting của instance, …) cho một user nào đó, thay vì
phải gán quyền cao nhất là Sysadmin, người quản trị có thể tạo 1 role mới
như DatabaseTuner role với 1 số quyền nhất định.
CHƯƠNG III: Contained Databases
Contained Database cung cấp khả năng lưu trữ thông tin chứng thực
(credential information) của các user theo trong database thay vì lưu trong
Master database như trước đây. Khả năng này giúp cho database ít phụ thuộc
vào các system databases hơn. Điều này đồng nghĩa với việc tính bảo mật
trong database được tăng lên và khả năng triển khai các ứng dụng linh hoạt

hơn. Sẽ có 2 mức lựa chọn cho 1 Contained Database: Partial và Full. Tuy
nhiên, nhiều khả năng tính năng này ở phiên bản Sql server 2012 sẽ chỉ hỗ trợ
ở mức Partial. (và mức Full ở những phiên bản tiếp theo)
CHƯƠNG IV: Crypto Enchancement
Nhiều thuật tốn mã hóa mới cũng như AES256, SHA2 (256 và 512), …
được hỗ trợ giúp cho việc mã hóa dữ liệu trong Sql server 2012 tốt hơn bao
hết.
CHƯƠNG V: Audit Enhancement
Các tính năng về giám sát cũng được cải tiến rất nhiều trong Sql server
2012, có thể kể ra 1 số tính năng như: User-defined Audit cho phép các ứng
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 20


dụng có thể ghi lại log với những thơng tin mong muốn theo cơ chế giám sát
của Sql server 2012; Filtering Audit giúp lọc những thông tin mong muốn sẽ
ghi xuống log theo những điều kiện được định nghĩa trước; … và đặc biệt là
các tính năng về Audit sẽ được hỗ trợ trên tất cả các bản (edition) Sql server
2012 khác nhau.

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 21


CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT
II.1 Yêu cầu
II.1.1 2.1.1 Yêu cầu phần cứng tối thiểu


SQL Server phiên
bản
SQL Server 2012

Bộ nhớ

CPU

(RAM)
1GB

Enterprise (64-bit) x64

1,4 GHz bộ xử lý AMD Opteron,
AMD Athlon 64, Intel Xeon với hỗ trợ
Intel EM64T, Intel Pentium IV với sự

SQL Server 2012 Kinh

1GB

hỗ trợ EM64T
1.4GHz AMD Opteron, AMD

doanh thông minh (64-bit)

Athlon 64, Intel Xeon với hỗ trợ Intel

x64


EM64T, Intel Pentium IV với sự hỗ
trợ EM64T
SQL Server 2012

1GB

Standard (64-bit)

1.4GHz AMD Opteron, AMD
Athlon 64, Intel Xeon với hỗ trợ Intel
EM64T, Intel Pentium IV với sự hỗ
trợ EM64T

SQL Server 2012
Enterprise (32-bit)
SQL Server 2012 Kinh
doanh thông minh (32-bit)
SQL Server 2012
Standard (32-bit)

1GB

1GHz vi xử lý Pentium III tương

1GB

thích hoặc nhanh hơn
1GHz vi xử lý Pentium III tương

1GB


thích hoặc nhanh hơn
1GHz vi xử lý Pentium III tương
thích hoặc nhanh hơn

SQL Server 2012 trên đĩa cần thiết (by Module)
SQL Server Mơ-đun đĩa
Tin Kinh tế - Nhóm 3

u cầu không gian
Trang 22


Động cơ và dữ liệu cơ sở dữ liệu

811MB

tập tin, nhân rộng, có đầy đủ các văn
bản tìm kiếm, và chất lượng dịch vụ dữ
liệu
Dịch vụ phân tích và các tập tin dữ

345MB

Dịch vụ báo cáo và quản lý báo cáo
Dịch vụ tích hợp
Các thành phần khách hàng (trừ

304MB
591MB

1823MB

liệu

SQL Server sách các thành phần trực
tuyến và tích hợp cơng cụ dịch vụ)
SQL Server sách trực tuyến

200 MB

II.1.2 Yêu cầu phần mềm

Điều kiện tiên quyết phần mềm sau đây phải được cài đặt trên bất kỳ máy
chủ đang chạy bất kỳ phiên bản SQL Server:
Internet Explorer 7 hoặc một phiên bản sau này là cần thiết cho
Microsoft Management Console (MMC), SQL Server dữ liệu Công cụ
(SSDT), Báo cáo thành phần thiết kế của báo cáo dịch vụ, và HTML Help
SQL Server 2012 khơng cài đặt hoặc kích hoạt Windows PowerShell 2.0,
tuy nhiên Windows PowerShell 2.0 là một điều kiện tiên quyết cho các thành
phần cài đặt cơ sở dữ liệu và SQL Server Management Studio.
NET 3.5 SP1 là một yêu cầu đối với SQL Server 2012 khi bạn chọn cơ sở
dữ liệu động cơ, báo cáo dịch vụ, nhân rộng, Master dịch vụ dữ liệu, dịch vụ
chất lượng dữ liệu, hoặc SQL Server Management Studio, và nó khơng cịn
được cài đặt bởi SQL Server Setup.
Nếu bạn chạy cài đặt trên một máy tính với Windows Vista SP2 hoặc
Windows Server 2008 SP2 hệ điều hành, và bạn khơng có NET 3.5. SP1, SQL
Server Setup đòi hỏi bạn phải tải về và install.NET 3.5 SP1 trước khi bạn có
Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 23



thể tiếp tục với SQL cài đặt máy chủ. Các thông báo lỗi bao gồm một liên kết
đến các trung tâm tải về, hoặc bạn có thể tải về. NET 3.5 SP1 từ Windows
Update. Để tránh bị gián đoạn trong SQL Server Setup, bạn có thể tải về và
cài đặt. NET 3.5 SP1 trước khi bạn chạy SQL Server Setup.
Nếu bạn chạy cài đặt trên một máy tính với 2008 R2 hệ điều hành
Windows Server SP1, bạn phải kích hoạt. NET Framework 3.5 SP1 trước khi
cài đặt SQL Server 2012.
NET 4.0. Là một yêu cầu đối với SQL Server 2012. SQL Server cài đặt.
NET 4.0 trong bước cài đặt tính năng này. SQL Server Express không cài
đặt. NET 4.0 khi cài đặt trên R2 SP1 hệ điều hành cốt lõi của Windows Server
2008. Bạn phải cài đặt. NET4.0 trước khi bạn cài đặt SQL Server Express trên
một R2 SP1 hệ điều hành cốt lõi của Windows Server 2008.
SQL Server Setup cài đặt các thành phần phần mềm sau đây theo yêu cầu
của sản phẩm:
NET Framework. 4 1
SQL Server Native Client
SQL Server hỗ trợ tập tin cài đặt

Yêu cầu đơn giản để các bạn có thể cài được
- Hỗ trợ các hệ điều hành sau: Windows 7, Windows 8, Windows
Server 2003 Service Pack 2, Windows Server 2008 R2 SP1,
-

Windows Server 2012, Windows Vista Service Pack 2
Processor: tối thiểu 1GHz
RAM: tối thiểu là 1Gb, khuyến cáo nên dùng 2Gb trở lên.
Ổ cứng: 10Gb.
.NET 3.5 SP1 hoặc .NET 4


Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 24


II.2 Cài đặt ( SQL Sever 2012 SP1)
• Download bản Express tại đây:
/>• Lưu ý: bạn nên cài bản Express with Advanced Services
(SQLEXPRADV) vì trong bản này có tích hợp sẵn SQL Server 2012
Management Studio with SP1, nếu cài các phiên bản khác, bạn phải
download và cài thêm SQL Server 2012 Management Studio để tiện
làm việc.

Bước 1. Chạy file cài đặt. Tại màn hình cài đặt, chọn New Sql server
2012 stand-alone installation or add features to an existing installation

Tin Kinh tế - Nhóm 3

Trang 25


×