Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của quỹ khuyến nông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THIẾT LĨNH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THIẾT LĨNH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Lê Thiết Lĩnh


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho
vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội” đã đƣợc hoàn thành.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Trung Thành - Ngƣời
thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo; Quý thầy cô giáo khoa
Tài chính Ngân hàng trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận

văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp &
PTNT, Trung tâm Khuyến nông thành phố Hà Nội; Trạm Khuyến nông
các huyện, thị xã và nhân dân trên địa bàn Thành phố đã giúp đỡ về mọi
mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, cung
cấp thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HỘP .................................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ ............................. 4
LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ............................... 4
CHO VAY CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG ......................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................... 4
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ................................... 4
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu của đề tài. ............................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của QKN................. 14
1.2.1 Khái niệm, vai trò của KN đối với phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn.14
1.2.2 Hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông....................................................... 22
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông. ........... 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 41
2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 41
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................................... 42

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 42
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................... 43
2.3. Phân tích số liệu ....................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ......................................... 46
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ............................................................. 46
CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG HÀ NỘI ........................................................................... 46
3.1 Giới thiệu chung về Quỹ Khuyến nông Hà Nội. ......................................................... 46
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 46
3.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động. .................................................................. 47
3.1.3 Nội dung hoạt động của Quỹ ........................................................................... 47
3.1.4 Bộ máy tổ chức. .............................................................................................. 48
3.2 Thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội .................................... 51
3.2.1 Tình hình về nguồn vốn .................................................................................. 51
3.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay: ......................................................................... 53
3.2.3. Các quy định của Quỹ Khuyến nông về cơ chế cho vay. ................................. 59
3.2.4. Tình hình cho vay vốn của Quỹ Khuyến nông. ............................................... 63
3.2.5. Thực trạng cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội ......................................... 69
3.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay của QKN Hà Nội. .............. 72

Comment [A1]:


3.3.1. Thực trạng các nhân tố nội tại của Quỹ Khuyến nông Hà Nội. ....................... 72
3.3.2. Các nhân tố từ phía ngƣời dân và điều kiện sản xuất ...................................... 76
3.3.3. Thực trạng các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của Quỹ
Khuyến nông Hà Nội. .............................................................................................. 80
3.4 Kết Luận ............................................................................................................ 84
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ................................. 86
CHO VAY CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG HÀ NỘI ........................................................ 86
4.1 Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................................... 86

4.1.1. Cải thiện hình thức cho vay hiện tại. .............................................................. 86
4.1.2. Mở rộng thêm một số loại hình dịch vụ tài chính khác: .................................. 86
4.1.3. Tham gia thêm một số dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ xã hội nhƣ: ............................. 87
4.1.4. Phát triển, mở rộng hệ thống cung ứng, hệ thống chi nhánh. ........................... 87
4.2 Tăng cƣờng tiềm lực tài chính.................................................................................... 88
4.2.1 Mở rộng nguồn vốn cho Quỹ.......................................................................... 88
4.2.2 Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng. ........................................................................... 89
4.2.3 Xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển hoạt động cho vay. .................... 90
4.3 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ......................................................................... 90
4.4 Tăng cƣờng năng lực quản lý rủi ro. .......................................................................... 92
4.4.1 Tăng cƣờng nhận thức về vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro ................................. 92
4.4.2 Tối ưu hóa việc sử dụng thông tin và hệ thống thông tin quản lý.................... 92
4.4.3 Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ ........................................................................ 93
4.4.4 Xử lý triệt để các tổn thất ................................................................................ 93
4.5 Điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ cho vay. ............. 94
4.5.1 điều chỉnh, bổ sung Quy trình nghiệp vụ cho vay ............................................ 94
4.5.2 Điều chỉnh, bổ sung một số chính sách hỗ trợ vay vốn. ................................... 97
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 100
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1 : KỊCH BẢN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ................................................. 1
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA ......................................... 5
Comment [A2]:


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa
Câu lạc bộ

1

CLB

2

FAO

3

HTX

Hợp tác xã

4

KN

Khuyến nông

5

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

6


NHNN

Ngân hàng Nông nghiệp

7

PTNT

Phát triển nông thôn

8

QKN

Quỹ Khuyến nông

9

QTC

Quỹ tài chính

10

QTD

Quỹ tín dụng

11


QTDND

Quỹ tính dụng nhân dân

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

Tổ chức lƣơng thực
và nông nghiệp thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên
bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1


Tổng hợp hoạt động cho vay vốn của QKN từ
2009-2015

65

2

Bảng 3.2

Tổng hợp số hộ vay vốn và tổng dƣ nợ cuối các
năm 2009-2015

65

3

Bảng 3.3 Tổng hợp hoạt động thu nợ của QKN (2009-2015)

66

4

Bảng 3.4 Kết quả hoạt động QKN Hà Nội từ năm 2009-2015

67

5

Bảng 3.5 Dƣ nợ cho vay của QKN năm 2009-2015


68

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7 Tình hình sử dụng vốn vay của hộ dân

71

8

Bảng 3.8 Tình hình thu nợ của QKN từ năm 2009-2015

71

Nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn của Quỹ Khuyến
nông

ii

70


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT


Tên
biểu

Tên Biểu đồ, hình vẽ

Trang

1

Biểu 1.1

Ảnh hƣởng của các nhân tố tới hoạt động cho vay của
QKN

33

2

Biểu 2.1 Quy trình nghiên cứu

3

Biểu 3.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện việc quản lý, sử
dụng, bảo toàn QKN Thành phố Hà Nội

49

4


Biểu 3.2

Thực trạng nguồn NSNN cấp cho QKN Hà Nội từ
2002-2015

52

5

Biểu 3.3 Sơ đồ Quy trình cho vay QKN

53

6

Biểu 3.4 Tình hình thu nợ QKN 2009-2015

66

7

Biểu 3.5 Tình hình dƣ nợ theo ngành sản xuất (2009-2015)

69

iii

41



DANH MỤC CÁC HỘP
STT

Tên
hộp

1

Hộp 1

Không vay đƣợc chỉ vì Quỹ thiếu vốn

73

2

Hộp 2

Đội ngũ nhân lực Quỹ còn mỏng và yếu

74

3

Hộp 3

Số lƣợng dịch vụ còn hạn chế

76


4

Hộp 4

Thời tiết khắc nghiệt ảnh hƣởng tới hoạt động sản
xuất

78

5

Hộp 5

Mức vốn cho vay còn thấp

84

6

Hộp 6

Thủ tục vay còn rƣờm rà

84

Tên Biểu đồ, hình vẽ

iv


Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn Hà Nội có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển bền vững của thủ đô; Nông nghiệp Hà Nội có vai trò
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm an toàn cho ngƣời dân thành phố; góp phần
quan trọng bảo đảm an ninh, chính trị cho thủ đô; định hƣớng phát triển nông
thôn vừa mang lại lợi ích kinh tế cho dân cƣ khu vực ngoại thành, vừa có vai
trò là lá phổi xanh để bảo vệ môi trƣờng sinh thái, góp phần đƣa Thủ đô Hà
Nội trở thành một đô thị xanh, sạch, đẹp trong bạn bè trên thế giới và trong
khu vực.
Để thực hiện đƣợc điều này các cấp chính quyền đã bắt tay vào cuộc,
Thành ủy, UBND Thành phố đã ban hành nhiều nhiệm vụ cụ thể bằng các
Chƣơng trình, dự án, đề tài... Một trong những nhiệm vụ quan trọng đƣợc đề
ra đó là xây dựng, quản lý và phát triển Quỹ khuyến nông để giúp cho ngƣời
dân, hộ cá thể, tổ chức... phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần vào sự
nghiệp phát triển ngành nông nghiệp thủ đô nói riêng và kinh tế, xã hội thủ đô
nói chung. Tuy nhiên với trình độ hiểu biết của ngƣời nông dân hiện nay còn
nhiều hạn chế, cơ chế chính sách vẫn chƣa đầy đủ, đặc điểm sản xuất vùng
miền phân tán và đa dạng với nhiều chủng loại sản phẩm cũng nhƣ tính chất
khác nhau, Nguồn vốn vay của quỹ cũng vẫn còn thiếu nhiều so với nhu cầu
vay vốn thực tế, đội ngũ cán bộ của Quỹ khuyến nông chủ yếu là cán bộ quản
lý nhà nƣớc kiêm nhiệm, kỹ năng nghiệp vụ cho vay và quản lý vốn vay chƣa
chuyên sâu.... nên việc sử dụng nguồn vốn này thực sự vẫn còn chƣa hiệu quả,
chƣa thực sự phát huy hết tiềm năng trong công cuộc phát triển ngành nông
nghiệp thủ đô.
Sau hơn 10 năm hoạt động, Quỹ Khuyến nông Hà Nội đã có đóng góp
nhất định cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn của Thủ đô. Cho đến

1


nay, thành phố Hà Nội vẫn là địa phƣơng duy nhất cả nƣớc đã thành lập đƣợc
Quỹ Khuyến nông. Tuy nhiên, chƣa có bất kỳ một nghiên cứu nào đánh giá đầy
đủ về thực trạng, hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội
cũng nhƣ việc xây dựng cơ chế hoạt động cho Quỹ vẫn chƣa hoàn thiện do đó
vẫn chƣa thể nhân rộng mô hình Quỹ khuyến nông ra các tỉnh thành trong cả
nƣớc.
Việc nghiên cứu, làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay
của Quỹ khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tồn tại
đối với hoạt động cho vay của Quỹ, giúp các nhà quản lý đƣa ra những chính
sách phù hợp, tạo tiền để cho các địa phƣơng khác trên cả nƣớc có thể xây
dựng và nhân rộng mô hình Quỹ khuyến nông.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội” với mục đích tìm và phân
tích những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông
Hà Nội, từ đó đƣa ra những giải pháp góp phần cải thiện, phát triển hoạt động
cho vay của Quỹ khuyến nông trong công tác phát triển ngành nông nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội của thủ đô nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu để làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay
của Quỹ Khuyến nông Hà Nội, từ đó tìm kiếm giải pháp thúc đẩy hoạt động
cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
cho vay của Quỹ khuyến nông.
- Phân tích nhằm làm rõ thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay của Quỹ.

2


- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến
nông Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay vốn của Quỹ Khuyến
nông Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến hoạt động cho vay vốn của Quỹ Khuyến nông Hà Nội.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng thông tin đƣợc công bố trên các tài
liệu, báo cáo,…trong các năm từ 2008-2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động cho vay của Quỹ khuyến nông.
- Phƣơng Pháp nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng của các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho
vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội.
- Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông
Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, những nguồn vốn mà ngƣời Nông dân
có thể tiếp cận đƣợc để phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp của bản thân
gồm có 2 nhóm chính là tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức.
Tín dụng chính thức gồm có các ngân hàng, quỹ tín dụng, tổ chức tín dụng
nhà nƣớc..., tín dụng không chính thức là các tổ chức, cá nhân cho vay với
tính chất tự phát không thuộc quản lý của nhà nƣớc (tín dụng chợ đen). Thông
thƣờng ngƣời nông dân rất khó để tiếp cận với những nguồn vốn từ những tổ
chức tín dụng chính thức do cơ chế, chính sách, nguyên tắc quản lý, cho vay,
nhiều quy định rƣờm rà, mất nhiều thời gian .... trong khi nguồn vốn từ những
tổ chức tín dụng chợ đen thì dễ dàng đƣợc tiếp cận hơn do giảm thiểu các thủ
tục cần thiết. Tuy nhiên đối với nhóm tín dụng chính thức thì ngƣời nông dân
phải chịu các khoản phí và lãi thấp hơn nhiều so với nhóm còn lại, bên cạnh
đó hoạt động nông vụ lại có tính chất thời vụ nên ngƣời nông dân luôn đứng
trƣớc khó khăn giữa việc lựa chọn thời gian vay vốn, điều kiện tiếp cận vốn
với mức lãi xuất, chi phí sử dụng vốn nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản
xuất nông nghiệp của bản thân. Đây có thể nói là một trong những vấn đề
nhức nhối đối với các nhà nghiên cứu chính sách có mong muốn giúp cho
ngƣời nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và cũng là một đề tài đƣợc
nhiều học giả làm đề tài nghiên cứu, đặc biệt khi mà ở Việt Nam trên 70%
ngƣời dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trên 60% trong số đó có nhu
cầu sử dụng vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiêp nhất là trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay.
4


Những năm qua, cùng với đƣờng lối đổi mới của Đảng và nhà nƣớc ta,
nguồn vốn tín dụng chính thức đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối
với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nền nông nghiệp, kinh tế nông

thôn nói riêng. Nguồn vốn này đã góp phần giúp cho sản xuất nông nghiệp có
những bƣớc chuyển biến đáng mừng, đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ thâm canh
làm tăng sản lƣợng nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng vật nuôi và tăng thu
nhập cho hộ nông dân. Ngoài ra nguồn vốn góp phần tạo điều kiện đầu tƣ
phát triển mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hóa nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Đời sống dân cƣ nông thôn ngày càng đƣợc
nâng cao.
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ ngƣời nông
dân tiếp cận với những nguồn vốn vay chính thống cũng nhƣ có nhiều đóng
góp trong việc đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
các hộ nông dân, tiêu biểu nhƣ:
- Công trình nghiên cứu "Cho vay hỗ trợ cho người nghèo tại tỉnh Tiền
Giang - Thực trạng và giải pháp" luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Anh
Tuấn (Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011) đã khai
thác đƣợc vấn đề cho vay đối với các hộ nghèo; Đối tƣợng nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Anh Tuấn với đối tƣợng của đề tài nghiên cứu đều tập trung vào
những hộ nông dân có mức thu nhập thấp (hộ nghèo), nhằm hỗ trợ giúp đỡ cải
thiện đời sống. Tại Việt Nam hiện nay trên 95% hộ nghèo là ngƣời nông dân
do đó công trình nghiên cứu này có nhiều điểm tƣơng đồng với đề tài nghiên
cứu. Tại công trình nghiên cứu tác giả Tuấn đã đề cập tới những tổ chức tín
dụng cho hộ nghèo vay, một số kinh nghiệm cho các hộ nghèo vay tại một số
nƣớc trong khu vực,...Bên cạnh đó công trình cũng đã nêu lên đƣợc những tồn
tại đối với hoạt động cho vay hỗ trợ ngƣời nghèo cụ thể: Dân trí thấp khả
5


năng tiếp cận khoa học kỹ thuật cho sản xuất kém do đó hiệu quả sử dụng vốn
không cao; Có nhiều tổ chức cung ứng vốn phục vụ cùng đối tƣợng dẫn đến
chồng chéo khó quản lý; Thủ tục vay vốn rƣờm rà, nhiều công đoạn dẫn đến

thời gian để ngƣời dân nhận đƣợc vốn vay lâu; đội ngũ cán bộ tham gia vào
chƣơng trình cho vay còn thiếu kinh nghiệm; Công tác giám sát hỗ trợ sau khi
cho vay chƣa tốt ...
- Các công trình nghiên cứu "Nâng cao chất lượng tín dụng cho hộ
nông dân tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Mai Sơn - Sơn La" Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Đình Mùi
(Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân - năm 2013); “Mở rộng và cho vay đối với
hộ nông dân tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam” luận văn thạc sĩ của tác giả
Đào Thanh Tùng (Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - năm 2005), đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No &
PTNT Hà Tây” Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Văn Dự (Trƣờng Đại học
kinh tế quốc dân - năm 2000), đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với hộ nông dân nghèo ở NH NN&PTNT tỉnh Thái Bình”
luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Cầm (Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân - năm 1999). Trong các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ
thống hoá, phân tích và đƣa ra sự lựa chọn khái niệm về chất lƣợng tín dụng
đối với hộ nông dân; làm rõ vai trò và sự cần thiết của nó trong hoạt động
kinh doanh; định hƣớng cho các NHTM nói chung và Agribank nói riêng
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các bài viết cũng đều đƣa ra đƣợc
những lý luận cơ bản về vai trò của kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, Đánh giá những nhân tố ảnh
hƣởng, đến chất lƣợng tín dụng cho hộ nông dân. Đánh giá thực trạng tín
dụng Ngân hàng đối với hộ nông dân của mỗi ngân hàng, từ đó tổng quát và
đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng cho hộ nông dân ở các
6


NHTM và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng cho hộ nông dân tại mỗi ngân
hàng. Các đề tài nghiên cứu trên đã giúp tác giả có thêm góc nhìn đối với

hoạt động cho vay hỗ trợ ngƣời nông dân nhƣng có vì mục tiêu lợi nhuận
của một trong những hệ thống ngân hàng lớn là Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Công trình nghiên cứu “Quản lý chương trình nhận ủy thác cho vay
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo của Đoàn thanh niên tại tỉnh Hòa Bình”.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Gia Vũ (Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà
Nội - năm 2011). Công trình đã đi sâu nghiên cứu một hình thức cầu nối giữa
các tổ chức tín dụng phi lợi nhuận với các hộ nghèo. Công trình đã khai thác
và đánh giá đƣợc những mặt đƣợc của hình thức này gồm: có sự tham gia sâu
rộng của đội ngũ thanh niên ở địa phƣơng góp phần nâng cao năng lực giám
sát và kiểm soát khoản vay; giúp cho nhiều hộ nghèo tiếp cận đƣợc với vốn
vay ƣu đãi;... Tuy nhiên bên cạnh đó công trình cũng đã nêu lên đƣợc một số
hạn chế nhất định của hoạt động này cụ thể: Mới chỉ chú trọng đến nội dung
cho vay và thu lãi chƣa chú trọng tới các hoạt động hỗ trợ về kỹ thuật, tƣ duy
đầu tƣ, sản xuất, kinh doanh; Trình độ quản lý nguồn vốn vay của các cán bộ
Đoàn chƣa tốt dẫn đến hiệu quả khoản vay chƣa cao; Sự phối hợp giữa các tổ
chức tín dụng với đoàn thanh niên vẫn chƣa thực sự chặt chẽ dẫn đến nhiều
rủi ro, thất thoát trong hoạt động cho vay....
- Công trình nghiên cứu "Nâng cao năng lực tiếp cận vốn tín dụng
chính thống của các hộ nông dân ở huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên" luận văn
thạc sĩ của tác giả Phan Văn Hƣởng (Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2010) đã nêu lên đƣợc 2 mặt của vấn đề vốn vay đối với các hộ nông
dân: mặt thứ nhất là khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ nông dân, mặt
thứ 2 là hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Từ đó đƣa ra những giải
7


pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận vốn tín dụng chính thống cho các hộ
nông dân. Công trình nghiên cứu này giúp tác giả có một cái nhìn tổng quan
về mối quan hệ biện chứng giữa ngƣời nông dân vay vốn và các tổ chức tín
dụng cho vay vốn tạo tiền đề cho cơ sở lý luận của bài luận văn.

- Công trình nghiên cứu “Vai trò của Quỹ Khuyến nông Hà Nội đối với
sản xuất nông nghiệp tại Huyện Đông Anh” luận văn Thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Xuân Quyết (Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội - năm 2010) đã
nêu lên đƣợc vai trò của Quỹ khuyến nông đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp Hà Nội nói chung, đối với huyện Đông anh nói riêng. Thêm vào đó
công trình đã đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, ƣu điểm, nhƣợc điểm của
mô hình Quỹ khuyến nông khi áp dụng tại Hà Nội.
- Công trình nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ Khuyến nông Hà Nội” Luận văn thạc sĩ của tác giả
Vũ Thị Hƣơng (Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Hà Nội - Năm 2012) đã đi sâu
đánh giá hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông trong mối tƣơng tác giữa
Quỹ và Ngƣời nông dân, tập trung giải quyết một số vƣớng mắc cơ bản giữa
hộ vay vốn và Quỹ Cho vay. Các giải pháp đƣa ra cũng nhằm mục đích giải
quyết trực tiếp các mâu thuẫn đó. Nhƣ vậy về cơ bản công trình nghiên cứu
này của tác giả Vũ Thị Hƣơng đã đƣa ra đƣợc các giải pháp kịp thời đáp ứng
đƣợc mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Khuyến nông Hà Nội.
Tại Hà nội là thủ đô của nƣớc CHXHCN Việt Nam, là trái tim của cả
nƣớc luôn đi đầu trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cũng đã xây dựng
nhiều chính sách hỗ trợ ngƣời nông dân về vốn phục vụ hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Một trong những bƣớc đi mạnh mẽ là việc thành lập Quỹ
Khuyến nông Hà Nội tại quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002.
Tính đến thời điểm hiện tại Hà Nội hiện là địa phƣơng duy nhất trên cả nƣớc
xây dựng đƣợc Quỹ Khuyến nông. Định hƣớng chính của Quỹ Khuyến nông
8


Hà Nội là hỗ trợ, giúp đỡ cho ngƣời nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp
không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm đẩy mạnh nên kinh tế khu vực nông thôn,
phát triển kinh tế - xã hội thủ đô. Sau hơn 10 năm hoạt động Quỹ Khuyến
nông Hà Nội đã gặt hái đƣợc nhiều thành công trong sự nghiệp xây dựng và

phát triển kinh tế của các hộ nông dân. Đã có nhiều bài báo, đề tài ca ngợi sự
trƣởng thành, và đóng góp của quỹ trong công cuộc phát triển kinh tế nông
nghiệp thủ đô cụ thể:
- Tại tạp san Trung tâm khuyến nông quốc gia ngày 17/4/2013 đã có
bài viết tổng kết đánh giá sau hơn 10 năm hoạt động của Quỹ Khuyến nông
Hà Nội. Cả hai bài viết đều nêu lên vai trò của Quỹ khuyến nông trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp: “Quỹ khuyến nông ra đời
tạo thêm một kênh tài chính ưu đãi, giúp cho các chủ trang trại, hộ sản xuất
được vay vốn với mức phí thấp để đầu tư sản xuất hàng hóa tập trung, với
khối lượng sản phẩm nông nghiệp lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân thủ đô và hướng tới xuất khẩu.” ; “Quỹ Khuyến nông hoạt động không
nhằm mục đích lợi nhuận. Quỹ khuyến khích hỗ trợ cho các hộ nông dân, chủ
trang trại vay vốn, mở rộng và phát triển các mô hình Khuyến nông tiên tiến
đã được chuyển giao tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả thành vùng sản xuất hàng
hóa chất lượng cao”. Từ những thành công đã đạt đƣợc hai bài viết cũng có
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ cụ thể tại bài viết có đề xuất
Các cấp chính quyền quan tâm hỗ trợ thêm cho quỹ khuyến nông, nghiên cứu
điều chỉnh cơ chế giúp cho quỹ khuyến nông dễ dàng đƣợc ngƣời nông dân
tiếp cận hơn, tăng cƣờng tuyên truyền phổ biến để ngƣời nông dân thấy đƣợc
lợi ích từ việc sử dụng vốn Vay của Quỹ... Tại bài viết “Quỹ Khuyến nông Hà
Nội: Giúp bà con nông dân làm giàu” trên tạp chí của trung tâm khuyến nông
Quốc Gia có nêu: “để nâng cao hiệu quả khuyến nông, trong thời gian tới,
cần chuyên môn hóa hoạt động đào tạo. Cụ thể, cấp trung ương tập trung đào
9


tạo cán bộ cấp tỉnh, huyện để cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới trong và ngoài
nước. Việc đào tạo khuyến nông sẽ được giao cho cán bộ khuyến nông cấp
tỉnh, thành phố. Cùng với đó, việc đầu tư, triển khai các mô hình khuyến nông
cần có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với đặc điểm thực tế của từng địa

phương. Ngoài ra, nên cân đối hỗ trợ đầu tư một cách đồng bộ, gắn phát
triển sản xuất với chế biến và tiêu thụ.”. Nhƣ vậy hoạt động của Quỹ khuyến
nông trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế nông nghiệp đã đƣợc
nhiều cấp chính quyền quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
nông dân có một kênh vay vốn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế nông
nghiệp đƣợc hiệu quả.
- Tại tạp chí Kinh tế và phát triển số 200 (II) tháng 02/2014 có bài viết
“ Đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ Khuyến nông Hà Nội” của
tác giả Phạm Bảo Dƣơng, Đậu Thị Bích Hoài, Nguyễn Thị Thanh Minh cho
rằng “Mô hình tổ chức và hoạt động của QKN bước đầu đã phần nào giải
quyết được nguồn lực, một vấn đề nóng của người sản xuất nông nghiệp
(SXNN) hiện nay. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn của nông dân vẫn còn rất lớn
và khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này còn hạn chế”.
- Bài viết “Nâng cao tính khả thi chính sách khuyến nông trên địa bàn
Hà Nội” của tác giả Phạm Bảo Dƣơng, Phôm Sa Vath Khăm Thiêng, Đậu Thị
Bích Hoài đăng trên tạp chí Khoa học và phát triển năm 2014, Tập 12 số 4
trang 610-619 cho rằng: “Khuyến nông được xác định là chìa khóa thúc đẩy
phát triển sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu tại thành phố Hà Nội chỉ
rõ bên cạnh các thành tựu nổi bật như góp phần phát triển nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, quá trình thực thi chính sách khuyến
nông cũng gặp không ít những khó khăn, bất cập do cách tiếp cận, nhận thức,
nguồn lực và tổ chức thực hiện chính sách. Bên cạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền và các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, truyền nghề được đánh
10


giá tốt, một vài chính sách khác chưa thực sự khả thi do số lượng đối tượng
thụ hưởng và phạm vi tác động của chính sách tương đối rộng, lực lượng cán
bộ làm công tác khuyến nông lại mỏng, chế độ đãi ngộ không cao đã ảnh
hưởng tới hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách.” Nhƣ vậy tại bài viết này

các tác giả đánh giá cao vai trò của chính sách cũng nhƣ tầm ảnh hƣởng của
chính sách đối với các hoạt động của khuyến nông....
- Tại công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Minh: “Mô hình quỹ khuyến
nông, Hiệu quả nhƣng khó nhân rộng” cũng đã nêu lên hiệu quả của quỹ trong
suốt hơn 10 năm hoạt động. Bài viết đã khẳng định hiệu quả của Quỹ Khuyến
nông Hà Nội là không thể phủ nhận, tầm ảnh hƣởng của Quỹ khuyến nông tới
sự phát triển của kinh tế nông nghiệp là rất lớn, hỗ trợ rất lớn cho ngƣời nông
dân trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên trong bài viết cũng đã nêu lên một số
khó khăn khi triển khai áp dụng xây dựng quỹ khuyến nông trên tất cả các địa
phƣơng khác trong cả nƣớc, một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất là
nguồn vốn hoạt động của Quỹ và cơ chế hoạt động của Quỹ, ngoài ra yếu tố
con ngƣời, nhân lực, chính sách hỗ trợ.... cũng là những vấn đề khiến cho Quỹ
khó có thể áp dụng cho các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Bài viết có đề cập
tới những vấn đề cụ thể:
+ Công tác Khuyến nông cần nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là
nhân rộng mô hình Quỹ Khuyến nông của Hà Nội, để nông dân đƣợc tiếp cận
nguồn vốn ƣu đãi, thiết thực nhất. Tuy nhiên, việc triển khai Quỹ Khuyến
nông còn gặp nhiều khó khăn bởi nguồn kinh phí hạn hẹp, chƣa có cơ chế và
quy định hoạt động.
+ Việc triển khai hoạt động của Quỹ Khuyến nông Hà Nội là một sáng
kiến hay, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông,
đồng thời cũng là kinh nghiệm quý cho các địa phƣơng. Từ thành công của
Quỹ Khuyến nông Hà Nội, Chính phủ cần sớm có chính sách nhân rộng và
11


triển khai trên cả nƣớc. Thực tế, ngƣời sản xuất đang thiếu kinh phí đầu tƣ;
nguồn vốn đầu tƣ các mô hình khuyến nông theo quy định tại Nghị định
02/2010/NĐ-CP còn hạn chế. Đặc biệt, nông nghiệp là ngành luôn tiềm ẩn
những yếu tố rủi ro nhƣ thiên tai, dịch bệnh, giá cả bấp bênh... nên khó thu hút

đầu tƣ. Chính phủ và các bộ, ngành nên có chính sách hỗ trợ các tỉnh thành lập
Quỹ Khuyến nông theo mô hình Hà Nội và bố trí nguồn vốn phù hợp.
+ Để Quỹ Khuyến nông phát huy tác dụng và hiệu quả lớn, cần sớm
xóa bỏ cách làm dàn trải - mỗi hộ đƣợc vay một ít vốn để xóa đói giảm nghèo
- mà nguồn vốn từ Quỹ Khuyến nông cần cho vay tập trung theo vùng sản
xuất hàng hóa, áp dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, giúp cho việc
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đƣợc thuận lợi.
+ Hoạt động khuyến nông gắn liền với công tác xây dựng các mô hình
trình diễn, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, quản lý trong sản
xuất nông, lâm thủy sản, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Để Quỹ
Khuyến nông hoạt động có hiệu quả, rất cần những chính sách cho vay tín
dụng ƣu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất trong khoảng thời gian nhất định, để nông
dân có đủ vốn mua những thiết bị, vật tƣ, phƣơng tiện đồng bộ, phục vụ sản
xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản theo quy trình công nghệ hiện đại. Đặc
biệt, nên xem xét điều chỉnh điều kiện thế chấp bằng hiệu quả mô hình từ
nguồn vốn vay.
Nhƣ vậy bản chất của QKN là một tổ chức tài chính nông thôn,
Hiệu quả của Quỹ khuyến nông trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế nông nghiệp là không thể phủ nhận, nhiều cấp chính quyền cũng rất quan
tâm tới mô hình này, nhiều địa phƣơng cũng muốn đƣợc áp dụng mô hình để
hỗ trợ cho ngƣời nông dân trong việc phát triển nên nông nghiệp của địa
phƣơng mình. Tuy nhiên thực tế từ những bài học kinh nghiệm áp dụng mô
hình quỹ khuyến nông tại Hà Nội cho thấy còn nhiều vấn đề khó khăn dẫn
12


đến khó có thể áp dụng rộng rãi cụ thể: Nguồn vốn, nhân lực, cơ chế hoạt động,
chính sách hỗ trợ, quy trình thẩm định, xét duyệt, giám sát.... Hiện tại vẫn chƣa
có một công trình nghiên cứu nào có tính chuyên sâu đối với hoạt động cho vay
của Quỹ khuyến nông nhằm giải quyết những khó khăn nêu trên.

1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu của đề tài.
- Từ tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt
động cho các hộ nông dân vay vốn đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, từ
nhiều giác độ khác nhau, tuy nhiên các tác giả mới tập trung cho việc nâng
cao chất lƣợng tín dụng cho hộ nông dân theo tiêu chí đánh giá từ góc nhìn
của Ngân hàng, vẫn mang nặng mục tiêu lợi nhuận do đó chƣa thực sự hỗ trợ
cho ngƣời nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp theo đúng chủ trƣơng
chính sách của đảng và nhà nƣớc. Một vài công trình nghiên cứu về các mô
hình công ích, hỗ trợ vốn vay cho ngƣời nghèo vì mục tiêu phi lợi nhuận tuy
nhiên vẫn chƣa đồng bộ chƣa triệt để nên vẫn chƣa thực sự đem lại hiệu quả.
QKN là một tổ chức tài chính nông thôn có nhiều ƣu điểm nhƣng cũng có
nhiều hạn chế khiến cho mô hình Quỹ khuyến nông vẫn chƣa thể áp dụng
đƣợc rộng rãi ra các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Qua tổng quan nghiên cứu khoảng trống của đề tài là chƣa có “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông
Hà Nội” với mục tiêu nghiến cứu để làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội, từ đó tìm kiếm giải pháp thúc
đẩy hoạt động cho vay của Quỹ Khuyến nông Hà Nội, thực hiện đúng nhiệm
vụ và chức năng quản lý nhà nƣớc của mình, hỗ trợ tối đa cho ngƣời nông dân
thành phố Hà nội. Ngoài ra làm tiền đề giúp cho mô hình Quỹ khuyến nông
có thể đƣợc nhân rộng ra các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, hỗ trợ cho
ngƣời nông dân trên cả nƣớc trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp nƣớc
nhà. Đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao
13


trong nền kinh tế quốc gia.
1.2. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay
của Quỹ Khuyến nông.
1.2.1 Khái niệm, vai trò của Khuyến nông đối với phát triển sản

xuất nông nghiệp, nông thôn.
1.2.1.1. Khái niệm
Đã có rất nhiều khái niệm về khuyến nông đƣợc đƣa ra dựa theo nhiều
cách thức tổ chức khuyến nông khác nhau nhƣng tựu chung lại đều có đối
tƣợng chính là ngƣời nông dân với mục tiêu là phát triển nông nghiệp nông
thôn:
Theo nghĩa từ Hán Việt, "Khuyến" có nghĩa là khuyên bảo ngƣời ta cố
gắng sức, "nông” có nghĩa là nghề nông. “Khuyến nông” là khuyên mở mang
phát triển sản xuất nông nghiệp. Còn theo tiếng Anh, thuật ngữ "Agricultural
Extension" đƣợc dịch là “ khuyến nông” là từ ghép giữa “Extension” (nghĩa là
“mở rộng”, “thêm vào”) với “Agriculture” (nghĩa là “nông nghiệp”). Do vậy,
“Khuyến nông là một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng đƣợc tổ chức thực hiện
bằng nhiều biện pháp khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích có quy mô
khác nhau
“Khuyến nông là phƣơng pháp động, nhận thông tin có lợi tới ngƣời
dân và giúp họ thu đƣợc những kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần
thiết nhằm sử dụng một cách có hiệu quả thông tin hoặc kỹ thuật này” (B.E.
Swanson và J.B.Claar).
“Khuyến nông là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nông
dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn”
(A.W.Van den Ban và H.S Hawkins - Khuyến nông, 1988).
“Khuyến nông đƣợc xem nhƣ một tiến trình của việc hoà nhập các kiến
thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì
14


cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phƣơng sử dụng các nguồn
tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vƣợt qua các
trở ngại gặp phải” (D.Sim và H.A.Hilmi - FAO Forestry paper 80, 1987, FAO
Rome).

“Khuyến nông là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn,
các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết vấn đề chính của họ” (Malla A Munual for training Field Workers, 1989).
“Khuyến nông là một quá trình giáo dục. Các hệ thống khuyến nông
thông báo, thuyết phục và kết nối con ngƣời, thúc đẩy các dòng thông tin giữa
nông dân và các đối tƣợng sử dụng tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý và các nhà lãnh đạo” (Falconer, J. - Forestry, A Review of Key
Issues, Social Forestry Network Paper 4e, 1987, O.D.I., London).
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên
quan đến sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài
nhà trƣờng, trong đó có ngƣời già và ngƣời trẻ học bằng cách thực hành”
(Thomas, G. Floes).
“Khuyến nông là một quá trình chuyển giao kiến thức, đào tạo kỹ năng
và trợ giúp những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để họ có đủ khả
năng tự giải quyết đƣợc những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời
sống vật chất của gia đình và cộng đồng” (Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV,
Tổ chức Đoàn kết quốc tế vì Hợp tác và phát triển CIDSE, Dự án phát triển
lâm nghiệp xã hội sông Đà SFDP và các Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lai
Châu, Sơn La, Thái Nguyên).
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp thế giới (FAO) định nghĩa Khuyến
nông nhƣ sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông
dân, đồng thời giúp cho họ hiểu đƣợc những chủ trƣơng, chính sách về nông
nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những
15


×