Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn gà ai cập từ 1 đến 9 tuần tuổi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.7 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGŨ THỊ NGÂN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA ĐÀN GÀ AI CẬP TỪ 1
ĐẾN 9 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
: Chăn nuôi - Thú y
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGŨ THỊ NGÂN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA ĐÀN GÀ AI CẬP TỪ 1 ĐẾN


9 TUẦN TUỔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
K43 - SPKTNN
Chăn nuôi - Thú y
2011 - 2015
PGS.TS Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt tôi hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho tôi có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.

Nhân dịp này, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong toàn
khóa học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi
điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Ngũ Thị Ngân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà ........................................................ 30
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà đẻ tại trại ........................................ 31
Bảng 4.3. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ai Cập qua các tuần tuổi (%) ............. 36

Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà Ai Cập qua các tuần tuổi (g/con) ........37
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà theo dõi qua
các tuần tuổi (g/con/ngày) ............................................................... 39
Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà theo dõi qua các tuần tuổi ........................ 42
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà (kg) ........................... 43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà Ai Cập ...................................... 38
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của gà Ai Cập .................................... 40
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà Ai Cập ................................... 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ các cụm từ viết tắt

Ý nghĩa các cụm từ viết tắt

Cs

Cộng sự

E.coli


Eschrichia coli

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Khối lượng

Nxb

Nhà xuất bản



Thức ăn

T.C.V.N

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Tuần tuổi

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn


SS

Sơ sinh


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm ................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở khoa học sinh lý tiêu hóa ở gia cầm .......................................... 4
2.1.3. Cơ sở khoa học của của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng.......... 5
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng..................................................................... 5
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng .......................................... 6
2.1.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh ..................................................... 11

2.1.5. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................ 12
2.1.6. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ............................ 13
2.1.7. Giới thiệu về giống gà thí nghiệm ..................................................... 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 18


vi
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 23
3.3.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 24
3.3.2.1. Tỷ lệ sống (%): ............................................................................ 24
3.3.2.2. Sinh trưởng .................................................................................. 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 26
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 26
4.1.1.1. Công tác chuẩn bị chuồng trại ..................................................... 26
4.1.1.2. Công tác chọn giống .................................................................... 26
4.1.1.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng................................................... 27
4.1.1.4. Chế độ chiếu sáng ........................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................... 31
4.1.2.1. Công tác phòng bệnh cho gà ........................................................ 31
4.1.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh .......................................................... 31
4.1.2.3. Tham gia các công việc khác ....................................................... 33
4.1.2.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. ............................................. 33

4.1.2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác sản xuất.............................. 34
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 35
4.2.1. Tỷ lệ sống ........................................................................................... 35
4.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ........................................... 37
4.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy ..................................................................... 37


vii
4.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà Ai Cập qua
các tuần tuổi (g/con/ngày)......................................................................... 38
4.4.3. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 41
4.4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn ................................... 41
4.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn /1kg tăng khối lượng......................................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
II. Tài liệu dịch
III. Tài liệu nước ngoài


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp

ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có nuôi
một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc
độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng
hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay
đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Ai Cập.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa,
chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển


2

khá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên
dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi
phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá

khả năng sinh trưởng của đàn gà Ai Cập từ 1 đến 9 tuần tuổi tại trại Gia cầm
khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định được sự sinh trưởng của gà Ai Cập con giai đoạn từ 1 - 9 tuần
tuổi làm căn cứ đánh giá khả năng phát triển của giống gà qua các giai đoạn.
Đánh giá khả năng sử dụng thức ăn và hiệu quả thức ăn của gà Ai Cập
giai đoạn từ 1 - 9 tuần tuổi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài nghiên cứu là sẽ cung cấp số liệu khoa học về sự sinh trưởng,
phát triển, tiêu thụ thức ăn của gà Ai Cập giai đoạn từ 1 - 9 tuần tuổi. Số liệu
này có thể sử dụng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, giúp tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự có cơ sở khoa học để định hướng phát
triển chăn nuôi gà Ai Cập ở địa phương.
Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc chăn nuôi, phát hiện những tồn tại và
từ đó đề xuất được các giải pháp nhân rộng mô hình nuôi gà Ai Cập trong hộ
đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đặc điểm chung về gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.

Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12
tháng; ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái
khoảng 0,7kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1kg. Gà Banquiva có lông màu sặc
sỡ. Gà trống có lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu,
lông cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng
đến hoa mơ. Mỏ, chân màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai
quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần
hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê Hồng Mận và cs 2007) [10].
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được


4

gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng
Mận và cs 2007) [10].
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [13], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:

Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
2.1.2. Cơ sở khoa học sinh lý tiêu hóa ở gia cầm
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu
dinh dưỡng phù hợp với các đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất
của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
quan trọng. Chi phí cho thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm.
Do đó giải quyết tốt vấn đề thức ăn không chỉ là yêu cầu kỹ thuật đơn
thuần mà còn đảm bảo yêu cầu về hiệu quả kinh tế.
Theo Phùng Đức Tiến (1996) [15], hệ số tương quan di truyền giữa
khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn được xác định là 0,5
- 0,9 và tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là tương quan âm
(0,2 - 0,8), người ta cũng xác định tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm


5

phụ thuộc vào tính biệt, môi trường và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như
tình hình sức khỏe của gia cầm.
2.1.3. Cơ sở khoa học của của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là
sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn

cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng
chính là sự tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và sự tổng hợp
protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng
của cơ thể.
Chamber J.R (1990) [28], đã định nghĩa sinh trưởng là tổng hợp của
các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau
về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Sự tăng
trưởng thực sự khi các tế bào mô cơ tăng thêm về khối lượng, số lượng và các
chiều đo. Vì vậy béo mỡ không phải là tăng trưởng, nó được gọi là sự tăng
trọng của cơ thể, vì béo mỡ chủ yếu là tích lũy nước, không có sự phát triển
về thân, mô, cơ.
Sự tăng trưởng của sinh vật bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến
khi cơ thể đã được trưởng thành và được chia thành hai giai đoạn chính: Giai
đoạn trong thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ).
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình: Tế bào sản sinh và
tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính.
Theo Phùng Đức Tiến và cs (2006) [16], thì quá trình sinh trưởng trước
hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.
Johanson L (1972) [26], cho biết, cường độ phát triển qua giai đoạn bào
thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con


6

vật. Nhìn từ khía cạnh giải phẫu sinh lý, thì sự sinh trưởng của các mô diễn ra
theo trình tự sau:
- Hệ thống tiêu hóa, nội tiết
- Hệ thống xương
- Hệ thống cơ bắp
- Mỡ

Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm
nhiều nhất: 42 - 45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ thể con trống luôn lớn
hơn khối lượng cơ thể con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia
cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g,
của gà mái đạt 467g.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.
Chamber J.R (1990) [28] thì đường cong sinh trưởng của gia cầm gồm: Pha
sinh trưởng có tốc độ nhanh diễn ra từ sau khi nở, đến khi con vật đạt tốc độ
sinh trưởng cao nhất và pha sinh trưởng có tốc độ chậm kéo dài từ giai đoạn
kế tiếp, đến khi con vật tiếp cận giá trị trưởng thành.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ
khác nhau như: Di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông và điều kiện môi trường,
chăm sóc, nuôi dưỡng…
 Ảnh hƣởng của dòng
Các dòng, các giống khác nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau.
Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn các giống gà kiêm
dụng và gà chuyên trứng.
Theo tài liệu của Chamber J.R (1990) [28], có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể con gà. Có gen ảnh hưởng đến sự sinh


7

trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh
hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới 1 vài tính trạng riêng lẻ.
Godfrey E.F và Joa R.G (1952) [30] và một số tác giả khác cho rằng
các tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó có ít nhất
một gen sinh trưởng về liên kết giới tính nằm trên nhiễm sắc thể X, vì vậy có
sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một

giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [6] cho biết: Sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trứng 500 - 700g.
Theo Trần Công Xuân và cs (1999) [24], nghiên cứu tốc độ sinh trưởng
trên 2 dòng gà kiêm dụng (882 Jiangcun) của gà Tam Hoàng cho thấy tốc độ
sinh trưởng của hai dòng gà là khác nhau: Ở 15 tuần tuổi dòng 882 đạt
1872,67g/con dòng Jiangcun đạt 1742,86 g/con. Nguyễn Duy Hoan, Trần
Thanh Vân (1998) [5] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10
lần so với lúc 1 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp
10 lần khối lượng so với lúc 1 ngày tuổi.
Trần Thanh Vân (2002) [23] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của
gà lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: Khối lượng cơ thể gà
10 tuần tuổi đạt lần lượt là 1990,28g/con; 1993,27 g/con; 2189,29 g/con.
Còn theo Phùng Đức Tiến (1996) [15] cho biết đối tượng gà Hybro
HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 1915,38 g/con.
Theo Marco A.S (1982) [35] cho biết hệ số di truyền của tốc độ sinh
trưởng là từ 0,4 - 0,5. Còn Nguyễn Ân và cs (1983) [1] thì hệ số di truyền ở
các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Hệ số di truyền về khối lượng ở 3
tháng tuổi là 0,26 - 0,5.


8

Các nghiên cứu ở trên đây cho thấy, đặc tính di truyền của dòng, của
giống là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và sức sản
suất của gia cầm. Đồng thời, nó còn chỉ ra giới hạn mà mỗi dòng, mỗi giống
có thể đạt được. Điều này giúp cho người chăn nuôi có thể đầu tư thâm canh
hợp lý để đạt năng suất cao nhất.
 Ảnh hƣởng của tính biệt

Các loại gia cầm khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Ngoài ra, tính
biệt cũng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Gà trống
có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái khoảng 24 - 32%, (Jull M.A,1923) [34]
Những sai khác này được quy định không phải do hormon sinh dục mà
do gen liên kết giới tính. Những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính)
hoạt động mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính).
Nguyễn Thị Hải và cs (2006) [4] cho biết gà nuôi vụ Xuân - Hè ở 10
tuần tuổi có khối lương cơ thể con trống là 2616,33g/con và ở con mái là
2214,48g/con, khác nhau là 18,15%.
Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân 1998) [5].
Hoàng Toàn Thắng (1996) [12] có khuyến cáo với người chăn nuôi:
Đối với gia cầm hướng trứng, để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi
tách trống, mái.
 Ảnh hƣởng của tốc độ mọc lông đến sinh trƣởng
Tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào tốc độ mọc lông. Các kết quả
nghiên cứu xác định, trong cùng một giống, một tính biệt thì gà có tốc độ mọc
lông nhanh, tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Kushner K.F (1974) [27] cho rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ
tới tốc độ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở
gà chậm mọc lông.


9

Hayer J.F và cs, (1970) [31] đã xác định trong cùng một giống thì gà
mái mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của hormon
sinh trưởng có tác dụng ngược chiều với giới tính quy định tốc độ mọc lông.
 Ảnh hƣởng của chế độ dinh dƣỡng đến khả năng sinh trƣởng
Dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới tốc độ sinh trưởng. Các

chất dinh dưỡng gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần có tầm quan trọng và
ý nghĩa riêng biệt. Đặc biệt quan trọng là protein, năng lượng, tỷ lệ năng
lượng/protein, các chất khoáng và vitamin các loại.
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [9] cho rằng để phát huy được khả
năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ các chất dinh
dưỡng, được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, các axit amin với năng lượng.
Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp nuôi gà, còn được bổ sung thêm nhiều chế phẩm
sinh học hóa học, để kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng sản phẩm.
Trần Tố (2006) [20] khi nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ khác nhau giữa
methionin và lysin trong khẩu phần đến sinh trưởng của gà broiler kabir đã
cho biết: Đến 10 tuần tuổi lô có tỷ lệ methionin/lysin 40,5% cho sinh trưởng
tốt hơn các lô có tỷ lệ này bằng 45,5% và 35,5%.
Hoàng Minh Thu (1996) [14] cho rằng khối lượng cơ thể của gà broiler
Rhoderi Jiangcun ở hai chế độ dinh dưỡng lúc 12 tuần tuổi hoàn toàn khác nhau.
Bùi Đức Lũng và cs (1992) [8] đã nghiên cứu và bổ sung khoáng và
vitamin vào khẩu phần nuôi gà Hybro HV85 và cho thấy: Khối lượng ở 7 tuần
tuổi tăng 85,3g so với lô đối chứng …
Tóm lại, để đạt được năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm,
đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì một trong những vấn đề
căn bản là lập ra những khẩu phần nuôi dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở
tính toán nhu cầu axit amin cho từng giai đoạn.


10

 Ảnh hƣởng của độ tuổi
Cũng như các loại vật nuôi khác, quá trình sinh trưởng, phát dục của
gia cầm từ khi mới nở tới khi gà già và chết chịu chi phối của quy luật sinh
trưởng và phát dục theo giai đoạn; quy luật sinh trưởng và phát dục không
đồng đều …

Trong độ tuổi từ mới nở đến 60 ngày, quá trình sinh trưởng của gà con
được chia làm 3 giai đoạn:
+ Từ mới nở đến 10 ngày: Gà con chưa điều tiết được thân nhiệt, chưa
có sự khác nhau về sinh trưởng giữa con trống và con mái, cơ xương mềm
yếu, gà ít vận động, buồn ngủ, phản ứng với ngoại cảnh kém, gà có tốc độ
sinh trưởng nhanh.
+ Từ 11 - 30 ngày: Gà sinh trưởng rất nhanh,có sự khác biệt rõ rệt giữa
con trống và con mái về tốc độ sinh trưởng màu sắc lông và các đặc điểm thứ
cấp. Gà chuyển hóa thức ăn tốt, cơ quan điều tiết thân nhiệt đã hoàn thiện.
+ Từ 31 - 60 ngày: Khối lượng của gà tăng lên nhanh gấp nhiều lần so với
lúc mới nở, các phản xạ về thức ăn, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đã được
củng cố bền vững. Gà con kết thúc quá trình thay đổi lông tơ bằng lông vũ.
Đào Văn Khanh (2002) [7] nghiên cứu trên gà Tam Hoàng nuôi vụ hè ở
Thái Nguyên cho biết, gà Tam Hoàng có khả năng sinh trưởng tương đối ở 1
tuần tuổi là cao nhất (83,25%), sau đó giảm dần ở tuần thứ 2 là 62,38% và
tuần 3 còn 52,41%.
 Ảnh hƣởng của môi trƣờng chăm sóc, nuôi dƣỡng
Để công tác chăn nuôi đạt hiệu quả cao, ngoài việc chú ý đến chế độ
dinh dưỡng, chúng ta cũng cần đặc biệt quan tâm đến điều kiện chăm sóc,
mùa vụ, khí hậu chuồng nuôi, phương thức chăn nuôi và thú y phòng bệnh vì
chúng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển của gia cầm.


11

Nhiệt độ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm, dẫn đến tăng trọng
kém. Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [9] giai đoạn gà con cần nhiệt độ
30 - 350C, nếu nhiệt độ thấp hơn, gà kém ăn, chậm lớn, chết nhiều. Sau 5 tuần
tuổi, nhiệt độ tiêu chuẩn chuồng nuôi từ 18 - 200C sẽ giúp gà ăn khỏe, lớn nhanh.
Bùi Đức Lũng và cs (1992) [8], nghiên cứu trên gà broiler BE11V35 và

AV35 từ 1 - 9 ngày tuổi cho biết, khi mật độ nuôi cao, tăng trọng sẽ giảm.
2.1.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm đặc trưng cho từng giống, từng dòng, từng cá thể.
Trong cùng một giống sức sống của mỗi dòng khác nhau là khác nhau,
các cá thể khác nhau trong cùng một dòng cũng có sự khác nhau, nhưng nằm
trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ
nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm.
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của
gia cầm, ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao
qua các giai đoạn sinh trưởng. Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
số cá thể còn sống ở một giai đoạn, so với các cá thể ở giai đoạn trước. Sự
giảm sức sống ở giai đoạn hậu phôi có thể do sự có mặt của các gen nửa gây
chết, nhưng phần lớn là do tác động của môi trường (Brandsch H, và Bichel
H,1978) [25]. Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt,
vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống
bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng
90%, nhưng cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99%. Theo
kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Tiến và cs (2005) [17] cho biết tỷ lệ nuôi sống
0 - 140 ngày tuổi của các dòng chuyên thịt HE - Ross 208 đạt 95 - 98%.


12

Hill F và cs (1954) [32] đã tính toán hệ số di truyền sức sống là 0,06.
Sức sống được tính theo các giai đoạn nuôi dưỡng khác nhau.
Xét về khả năng thích nghi, khi điều kiện sống thay đổi như: Về thức
ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh

của gia súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng
rộng rãi hơn đối với môi trường sống (Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, 1998)
[11]. Tuy nhiên các giống gà trắng chuyên thịt cao sản gần đây cũng đã được
chọn lọc, lai tạo để nâng cao dần sức chống chịu trong điều kiện môi trường
khác nhau.
Trong chăn nuôi gia cầm thì khâu phòng, trị bệnh là một khâu quan
trong và không thể thiếu, quyết định sự thành bại trong chăn nuôi.
Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh và
dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm.
Trong công tác lai tạo, khi dùng những dòng, giống có sức sống cao thì
con lai sẽ thừa hưởng các tính trạng trội khả năng này. Nghiên cứu về vấn đề
này Fairful R.W (1990) [29] cho biết ưu thế lai về sức sông là rất cao,dao
động từ 9 - 14 %, sức sống cao còn phụ thuộc vào yếu tố mầm bệnh hoặc các
dạng vi sinh vật khác.
Tỷ lệ nuôi sống không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tình hình bệnh tật,… mà còn phụ thuộc vào
yếu tố môi trường.
2.1.5. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn
giầu chất dinh dưỡng phù hợp hợp với đặc tính sinh lý phù hợp với mục đích
sản xuất của từng giống, dòng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí thức ăn thường


13

chiếm tới 70% giá trị sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra
các chỉ tiêu: “ tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng’’. Tiêu tốn thức ăn
trên kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được
1kg thịt, với gà nuôi thịt tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng.
Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hóa, dị hóa tốt hơn, khả năng trao
đổi chất cao, do vậy hiệu quả thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng
phục thuộc vào các yếu tố như sau: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của gia cầm.
Bùi Đức Lũng (1992) [8] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn cho tăng
khối lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần tuổi là 1,91; 5 tuần tuổi là 1,98; 6
tuần tuổi là 2,01; 7 tuần tuổi là 2,13; 8 tuần tuổi là 2,26kg.
Theo Phan Sỹ Điệt (1990) [3] khi nuôi gà broiler Ross - 208 ở 6 tuần
tuổi với mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 - 2,2kg.
Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn luôn là mục tiêu của nhiều công
trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.
2.1.6. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm, khả năng sinh sản của đàn gà bố mẹ có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất của một con giống
hoặc một dòng nào đó. Khả năng sản xuất của gà không chỉ phụ thuộc vào
khả năng sinh trưởng, khối lượng lúc giết thịt mà còn phụ thuộc vào khả năng
sinh sản, số lượng trứng, số lượng gà con trên một đầu mái.
Theo Hoàng Minh Thu (1996) [14] đã viết: “Con người chú trọng đến
sinh sản của gia cầm vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn
của loài cầm điểu mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để
sử dụng hai sản phẩm quan trọng là trứng và thịt”.


14

Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia

cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng. Trong đó, sản phẩm trứng được coi là
hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Khả năng sinh sản hay khả năng đẻ
trứng quyết định sự phân đàn di truyền giống, mở rộng quy mô đàn gia cầm.
Ở các loài gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ
rệt. Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm sinh sản. Đánh giá khả năng
sản xuất của gia cầm, người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của
gia cầm.
Theo Brandsch và Bichel (1978) [25] thì sức đẻ trứng của gia cầm chịu
ảnh hưởng bởi 5 yếu tố:
- Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
- Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
- Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
- Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
- Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên do gen di truyền của từng giống gia cầm quy định.
Để đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm, người ta dựa vào chỉ tiêu:
Tuổi đẻ đầu và năng suất trứng.
- Tuổi đẻ đầu: Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành thục
về tính. Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, hướng sản
xuất, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu,… Đặc biệt là chế độ chiếu
sáng. Tuổi đẻ đầu đánh giá sự thành thục về tính của đàn gà. Thời gian chiếu
sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính sớm hay muộn có
liên quan chặt chẽ đến sự tăng khối lượng cơ thể cũng như sự hoàn thiện tới
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc nhỏ
thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn.


15

Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều

kiện khí hậu và chế độ chiếu sáng phù hợp sẽ thành thục sớm hơn. Nhiều
công trình khoa học đã chứng minh, tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so
với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham
gia quá trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi
bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên là thời điểm tại đó, đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%.
Theo Brandsch và Bichel (1978) [25], những gà có tuổi đẻ đầu trước 215
ngày cho sản lượng trứng cao hơn gà có tuổi đẻ đầu sau 215 ngày là 6,9 quả.
- Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, khí hậu,
TĂ, dinh dưỡng, mùa vụ, tuổi, độ béo, thể trọng và đặc điểm của cá thể.
Trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng như nhau, năng suất đẻ của các cá thể
trong cùng một giống khác nhau. Giữa các cá thể có sự chênh lệch khá lớn so
với chỉ tiêu TB của cả đàn. Các giống gà khác nhau thì khả năng đẻ trứng
cũng khác nhau. Năng suất trứng gia cầm phụ thuộc vào tuổi. Năng suất trứng
của gà ở năm thứ nhất cao hơn năm thứ hai. Nhiệt độ môi trường xung quanh
liên quan mật thiết với sản lượng trứng. Nếu nhiệt độ môi trường quá cao
hoặc quá thấp đều làm cho sản lượng trứng giảm. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
hợp nhất cho gà đẻ là 14 - 220C. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng được đánh giá qua
cường độ và thời gian kéo dài sự đẻ.


16


Tỷ lệ đẻ: Là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao
của tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ
lệ đẻ cao và kéo dài thời kỳ sinh sản thì chứng tỏ là giống tốt. Nếu chế độ
dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ
thấp trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và đạt cao ở những
tuần tiếp theo rồi giảm dần và thấp ở cuối thời kỳ sinh sản.
Cường độ đẻ trứng: Là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Thời gian
kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ
thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chế độ
chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có
khoảng thời gian đòi ấp. Các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều
này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng,…
Theo Brandsch H. và Bichel H. (1978) [25] thì nhiệt độ cao và bóng tối
kích thích sự ham ấp. Thời gian nghỉ đẻ dài hay ngắn có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản lượng trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên
nhân giảm dần về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra, sự
nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi TĂ, chu chuyển đàn.
Khối lượng trứng: Phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, dinh
dưỡng,... Khối lượng trứng quyết định chất lượng trứng, giống, tỷ lệ ấp nở, khối
lượng cơ thể và sức sống của gà con. Brandsch H. và Bichel H. (1978) [25] cho
rằng, hiện nay, chưa có cách nào để tăng khối lượng trứng mà không đồng thời
tăng khối lượng cơ thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế
khối lượng trứng ở mức 55 - 60g để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ thuật ấp
nở. Ngoài ra, tăng khối lượng trứng còn làm tăng TTTĂ.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [5] thì trong cùng
một độ tuổi, khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn
hơn nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở bằng 62 -



×