Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Chuyên đề kế toán bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 57 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh sản xuất ra
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ chỉ nhằm mục đích duy nhất là cung cấp cho nhu
cầu tiêu dùng của xã hội và tìm kiếm lợi nhuận. Để thành phẩm, hàng hoá dịch
vụ đó tới được tay người tiêu dùng, bắt buộc phải qua một hình thức đó là quá
trình tiêu thụ, lưu thông hàng hoá.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, lưu thông giữ vị trí quan trọng là
mạch máu của nền kinh tế quốc dân mà do có sự phân công lao động xã hội
thương mại đảm nhiệm việc thực hiện.
Bước sang nền kinh tế thị trường có điều tiết, các Doanh nghiệp phải tự
mình tổ chức kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Sự
tồn tại, phát triển hay phá sản của Doanh nghiệp là hoàn toàn phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó vấn đề tổ chức tốt công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả là vấn đề mang tính chất sống còn của Doanh
nghiệp, nó sẽ được thể hiện ở mức độ đạt hiệu quả trong mỗi kỳ kinh doanh của
Doanh nghiệp đó. Hơn nữa thị trường lưu thông hàng hoá hiện nay luôn có sự
biến động đòi hỏi các biện pháp quản lý nói chung và kế toán bán hàng, xác định
kết quả nói riêng phải luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp
với

sự

vận

động



phát


triển

đó

của

thị

trường.

Tuy hiện nay vấn đề này đã được các doanh nghiệp quan tâm: công tác quản lý
khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tính giá hàng xuất bán và quản lí tốt chi phí tăng
thu nhập cho doanh nghiệp đã làm cho các Doanh nghiệp không ngừng tăng
hiệu quả kinh doanh và tăng vòng quay vốn lưu động nhưng mới chỉ đáp ứng
yêu cầu quản lý ở Doanh nghiệp cũng như các cấp có liên quan ở mức độ còn
hạn chế. ở nhiều doanh nghiệp thương mại, thông tin mà kế toán bán hàng, xác
định kết quả cung cấp chưa là cơ sở tin cậy cho các bên quan tâm tính toán và
đánh giá kết quả kinh doanh. Do vậy hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh thương mại luôn là vấn đề cần phải thực hiện nhằm
1


quản lý chặt chẽ được khối lượng hàng hoá tiêu thụ, giá vốn, giá bán, tình hình
công nợ...xác định được các nguyên nhân tác động đến sự biến động của nhu
cầu hàng hoá trên thị trường để không ngừng nâng cao hiệu quả bán hàng làm
cơ sở tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng tốc độ
chu chuyển vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
XD& Cơ khí Xuân Cương em đã đi sâu tìm hiểu công tác bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh thương mại ở Công ty và viết đề tài:
“ Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH XD & Cơ khí Xuân Cương - Hà Nội ’’
1.2 Mục tiêu nghiên cứu :
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XD & Cơ
khí Xuân Cương
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanhtại Công ty
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
1.3 Nội dung nghiên cứu :
+ Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanhtại công ty
+ Đặc điểm cơ bản và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
1.4 Đối tượng nghiên cứu :
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010-2012
+ Tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng của Công ty quý 1 năm 2013
2


1.5 Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian: trong phạm vi Công ty TNHH XD & Cơ khí Xuân
Cương
+ Về thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010-2012 và
thực trạng công tác kế toán của Công ty quý 1 năm 2013
1.6 Kết cấu Chuyên đề :
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ Ở TẠI CÔNG TY TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN CƯƠNG
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH XD & CƠ KHÍ
XUÂN CƯƠNG
Phần 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANHTẠI CTY TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN
CƯƠNG

3


Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vẫn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của bán hàng.
Xét trong mối quan hệ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về
hàng hoá để nhận về một lượng giá trị tương đương.
Đối với Doanh nghiệp, xét trong vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn, bán
hàng là giai đoạn thực hiện việc chuyển hoá vốn kinh doanh sản xuất từ hình
thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ hình thành kết quả bán hàng.
Đối tượng được bán trong doanh nghiệp thương mại không chỉ là hàng
hoá mà doanh nghiệp dùng vốn lưu động để mua về mà còn là những dịch vụ,
lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện hay cung cấp cho khách hàng.
1.1.2. Các phương pháp tính giá vốn của khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
Trị giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán
hoặc được coi như bán ra trong kỳ.
Việc xác định chính xác giá trị vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định kết quả bán hàng. Hiện nay các DN có thể áp dụng một trong các
phương pháp tính sau đây:

- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp sử dụng giá hạch toán.

4


1.1.3. Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ.
1.1.3.1. Phương thức bán hàng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà một doanh
nghiệp có thể lựa chọn cho mình các phương thức bán hàng phù hợp trong số
các phương thức bán hàng sau:
a). Phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị thương nghiệp để tiếp tục việc
chuyển bán, hoặc bán các nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản xuất hoặc bán
hàng cho các tổ chức để thảo mãn nhu cầu kinh tế khác. Hàng hoá bán buôn sau
khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Bán buôn bao gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn
chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho: Theo phương thức này trước khi tiêu thụ, hàng hoá
được tập trung ở kho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải chi phí cao cho việc
dự trữ, bảo quản nhưng có thể chủ động trong việc ký kết hợp đồng bán hàng.
* Bán buôn vận chuyển:
+ Bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp vừa phải
thanh toán tiền mua hàng với người bán, vừa thanh toán tiền bán hàng với người
mua nghĩa là phát sinh đồng thời cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. DN
vận chuyển hàng đến kho người mua, giao hàng xong thì hàng được xác định
tiêu thụ. Nếu bên mua tự vận chuyển thì giao tay ba tại kho người bán.

+ Bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán: DN đóng vai trò
trung gian môi giới uỷ nhiệm cho người mua đến nhận hàng và thanh toán với
người bán theo hợp đồng mà doanh nghiệp đã ký với người bán. Khi đó DN
được hưởng một khoản tiền do bên mua hoặc bên bán trả.
b). Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể. Hàng hoá
bán lẻ ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng và số lượng bán từng
lần thì nhỏ.
5


* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng được giao tại quầy. Khi có người mua, nhân viên bán
hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng, cuối ngày hay định kỳ ngắn
kiểm kê lượng hàng hiện còn ở quầy và dựa vào quan hệ cân đối lượng hàng
luân chuyển trong ca, trong ngày hay trong kỳ để xác định lượng hàng bán ra.
Số tiền bán hàng nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau.
Mỗi quầy hàng bố trí một nhân viên thu tiền viết hoá đơn giao cho khách đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Nhân viên thu tiền sẽ kê và nộp
tiền cho thủ quỹ. Nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng căn cứ vào các
hoá đơn đã giao hàng trả khách.
c). Phương thức bán hàng đại lý.
* Đối với bên giao đại lý:
Để có thể tăng được lượng hàng bán ra, mở rộng phạm vi kinh doanh mà
không phải đầu tư thêm vốn mở rộng quy mô, các doanh nghiệp thương mại
thường tự tổ chức mạng lưới bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Giao hàng cho
đại lý chính là biến tướng cua phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng giao
đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được theo dõi ở mục “Hàng gửi đi

bán”. Khi doanh nghiệp nhận được bản kê bán hàng của bên đại lý gửi sẽ xác
định số hàng được tiêu thụ, trích ra một khoản trả hoa hồng đại lý tính vào chi
phí bán hàng và nộp thuế doanh thu trên tổng số hàng đã xác định tiêu thụ đó.
Chứng từ cần lập ở phương thức này là phiếu xuất kho hay biên bản giao
hàng cho đại lý.
1.2. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Kế toán bán hàng.
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để kế toán quá trình bán hàng theo dõi được về lượng hàng nhập và xuất
bán, giá vốn, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanhtheo các phương thức bán,
kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
6


* TK 511 “Doanh thu bán hàng”: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán:
TK 511 có các TK cấp 2 như sau:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp trợ giá”
- Kết cấu tài khoản 511:
+ Bên nợ:
- Toàn bộ doanh thu bị chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng trả lại
- Số thuế doanh thu phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả.
+ Bên có: Tổng doanh thu bán hàng theo hoá đơn.
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
* TK 157 “Hàng gửi đi bán” phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành
phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán

đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng
nhưng chưa nhận được tiền hoặc thông báo chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu tài khoản 157:
+ Bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ các đại lý.
+ Bên có: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã chuyển quyền sở hữu, đã được
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trị giá hàng gửi đi bán bị trả lại.
+ Số dư bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đI bán chưa bán được.
* TK 156 “Hàng hoá”: Phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá.
* TK 632 “Giá vốn hàng hoá”: Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá
tại thời điểm bán hàng.
- Kết cấu tài khoản 632:
+ Bên nợ: Giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng bán
7


Tài khoản 632: Không có số dư cuối kỳ
* TK 131 “Phải thu của khách hàng”: Phản ánh các khoản phải thu khách
hàng và tình hình thanh toán các khoản phải thu khách hàng.
* TK 111 “Tiền mặt”
* TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”...
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán.
a.Bán buôn qua kho người mua trả trực tiếp.
(1) Khi xuất kho, kế toán ghi sổ theo giá vốn thực tế:
Nợ TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “Hàng hoá” (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK 611 “Mua hàng” (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(2) Phản ánh doanh thu về số hàng đã bán:
Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng”

Hoặc Nợ TK 111 “Tiền mặt”
Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Có TK 511 “Doanh thu bán hàng”
(3) Phản ánh số thuế doanh thu phải nộp trên số hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
(4) Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả:
Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
(5) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632 “Giá vốn hàng bán”
b. Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng:
Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng được thể
hiện trên sơ đồ 2.1 như sau (Xem sơ đồ 2.1)
(1) Xuất kho gửi hàng cho khách
(2) hàng chuyển bán đựơc xác định tiêu thụ
8


(3) phản ánh doanh thu số hàng chuyển đi bán được xác định tiêu thụ
(4) Phản ánh số thuế doanh thu trên số hàng tiêu thụ
(5) Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
157

156
(1)

632

(2)

911
(6)

511
(5)

611

111,112,131
(3)

333
(1a)

(4)

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng
c. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
111,112,331
(1)

157

632
(2)

911

(6)

511
(5)

111,112,131
(3)

333
(4)
Sơ đồ 1.2; Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ Bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức gửi hàng
(1) Mua hàng từ nhà cung cấp gửi đi bán cho khách hàng.
(2) Số hàng gửi đi được xác định tiêu thụ
(3) Phản ánh doanh thu bán hàng.
(4) Tính số thuế doanh thu phải nộp.
(5) Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh.
d. Bán lẻ.

9


632

156
(1)

911
(7)


511
(6)

611

111
(2a)

333
(1a)

(5)

(2b)

112
(3)

113
(4)

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ theo phương thức bán lẻ
(1) Xác định giá vốn thực tế hàng đã xác định tiêu thụ
(2) Khi bán hàng thu tiền nộp quỹ.
(2b) Thu tiền nộp thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
(3) Thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng.
(4) Khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng
(5) Xác định số thuế doanh thu phải nộp
(6) Kết chuyển doanh thu thuần

(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán
g. Bán hàng đại lý.
- Đối với bên nhận đại lý: Khi nhận hàng kế toán ghi đơn:
Nợ TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”
+ Trường hợp: Xác định doanh thu ngay khi bán hàng, kế toán ghi:
(1) Nợ TK 111,112,131 (số tiền bán hàng)
Có TK 311 “PhảI trả người bán” (số tiền trả bên giao đại lý)
Có TK 511 “Doanh thu bán hàng” (hoa hang được hưởng)
(2) Trả tiền cho bên giao kế toán ghi:
Nợ TK 331 “PhảI trả người bán”
Có TK 111,112
+ Trường hợp: Xác định doanh thu khi quyết toán với bên giao đại lý:
(1) Khi bán hàng thu tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
10


Có TK 331 “Phải trả người bán”
(2) Khi quyết toán: Nộp tiền cho bên giao và khấu trừ hoa hang
Nợ TK 331 “Phải trả người bán”
Có TK 111 ,112
Có TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- Đối với bên giao đại lý:
(1) Khi xuất hàng giao cho bên đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 “Hàng gửi đi bán”
Có TK 156 “Hàng hoá” (phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK 611 “Mua hàng” (phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ trong bán hàng.
111,112,131


521

511

532

(2b)

(1)

531

632

(2a)

156

Sơ đồ 1.4: Kế toán các khoản giảm trừ trong bán hàng
Trình tự được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Các khoản giảm trừ phát sinh.
(2a) Nhập kho hàng bị trả lại theo giá vốn.
(2b) kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng trong kỳ.

11


1.2.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
a. Tài khoản sử dụng:
* TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”: Dùng để phản ánh các khoản chi

phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí bán hàng,
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và chi phí chung khác.
TK 642 được chia thành các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí bán hàng
TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
+ Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán
- Tập hợp chi phí bán hàng
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331
- Tập hợp chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 111, 112, 331
- Tập hợp chi phí thuế môn bài:
Nợ TK 6422: Chi phí thuế môn bài
Có TK 3338: Thuế, phí, lệ phí
- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 6422: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111: Tiền mặt
- Tập hợp chi phí lương bộ phận gián tiếp:
Nợ TK 6422: Chi phí lương bộ phận gián tiếp
12



Có TK 334: Tiền lương phải trả công nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
- Các khoản ghi giảm chi phí:
Nợ TK liên quan ( 111,112,138...)
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh thương mại.
1.2.3.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh thương mại.
- Xác định doanh thu thuần.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu- các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ = Chiết khấu + Giảm giá + H.bán bị trả lại + thuế.
- Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần- Giá vốn hàng bán.
- Xác định lợi nhuận thuần:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp- Chi phí quản lý kinh doanh.
1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Tài khoản sử dụng: TK 911“ Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
+ Chi phí SXKD có liên quan đến kết quả
+ Chi phí hoạt động tài chính
+ Chi phí thuế TNDN và chi phí khác
Bên Có:
+ Tổng số Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Tổng số Doanh thu thuần của hoạt động tài chính.
+ Tổng Thu nhập thuần khác và các khoản giảm trừ chi phí thuế TNDN.
+ K/c Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
13



TK 911 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán:
- K/c doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511: DTT về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định KQKD
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 635: Chi phí HĐTC
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: Doanh thu HĐTC
Có TK 911: Xác định KQKD
- Kết chuyển chi phí hoạt động khác:
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 811: Chi phí HĐK
- Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711: Doanh thu HĐK
Có TK 911: Xác định KQKD
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:
Nợ TK 911: Xác định KQKD

Có TK 8121: Chi phí thuế thu nhập hiện hành
- Kết chuyển lỗ về tiêu thụ:
Nợ TK 421: Lỗ về tiêu thụ
14


Có TK 911: Xác định KQKD
- Kết chuyển lãi về tiêu thụ:
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 421: Lãi về tiêu thụ

15


PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH XD & CƠ KHÍ
XUÂN CƯƠNG
2.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
CÔNG TY TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN CƯƠNG, địa chỉ Thôn Đông
Tiến- Xã Tân Tiến - huyện Chương Mỹ - Hà Nội, được thành lập vào năm 2009
theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. Công ty ra đời là thành quả vô cùng to lớn
của các thành viên. Công ty TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN CƯƠNG là loại
công ty TNHH có 3 thành viên, do 3 thành viên góp vốn, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con
dấu riêng.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: Buôn bán các mặt hàng xây
dựng như, Gạch, Sắt thép,……. Xi măng.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN
CƯƠNG đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc

kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về
mọi mặt, sản phẩm do công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn cụ thể là: Số công nhân
viên có 25 người, công nhân nữ chiếm 09 người với mặt bằng rộng 1000m 2
trong đó 800m2 là kho tàng và 200m2 là nhà làm việc của khu vực gián tiếp và
phục vụ việc kinh doanh.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đảm bảo tiết kiệm chi phí, bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ và hợp lý.

16


Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty . Giúp việc cho Giám đốc có Phó giám đốc và các phòng ban chức
năng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc , đồng thời giúp việc cho Giám đốc đảm
bảo hoạt động kinh doanh một cách thông suốt. Cụ thể tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN CƯƠNG được thể hiện qua mô hình
sau:
Ban Giám đốc

Phòng KDKT

Phòng KTTC

Phòng THHC

Sơ đồ 2.1: tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

+ Ban Giám đốc: Là những người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty,
chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài
uỷ quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua
các trưởng phòng ban. Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phòng
kinh doanh và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của
công ty.
+ Phòng tổng hợp hành chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về, sắp
xếp công việc, chế độ khen thưởng... Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho
người lao động một cách hợp lí. Đảm bảo cho mọi người trong công ty chấp
hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
+ Phòng kế toán tài chính: tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình
tiền lương, sổ sách, báo cáo cuối kỳ, báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi
tài chính...

17


+ Phòng kinh doanh kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mảng chăm sóc khách
hàng và các dịch vụ kỹ thuật nghề.
2.2 Đặc điểm về nguồn lực của Công ty
2.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Xuất phát từ đặc thù của công ty, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cũng
thể hiện những đặc trưng riêng, Tình hình về tài sản của Công ty tính đến
31/12/2010 được thể hiện ở biểu 2.1 sau:
* Nhận xét: Nhìn vào biểu 2.1 ta thấy tài sản của Công ty với tổng tài sản
có giá trị là 2.043.127.055 đ. Kết cấu tài sản cố định của Công ty như vậy cũng
phù hợp với đặc điểm của một công ty thương mại. Nhìn vào biểu ta thấy giá trị
còn lại của máy móc thiết bị chiếm 60,65% so với giá trị ban đầu. Với tỷ trọng
này ở các doanh nghiệpTM thì giá trị còn lại của máy móc thiết bị là lớn. Chứng
tỏ Công ty đã chú ý đến việc cải tiến đầu tư máy móc thiết bị.. Vì khấu hao của

máy móc thiết bị quá lớn, còn về thiết bị quản lý thì giá trị còn lại chiếm 56,84%
so với giá trị ban đầu. Giá trị còn lại của TSCĐ khác cũng chiếm 54,44% so với
giá trị ban đầu, chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ổn định theo chiều
hướng tốt, không có biến động gì đáng kể.
Biểu 2.1: Biểu cơ cấu tài sản cố định của Công ty
ĐVT: Đồng

Loại tài sản

1. Nhà cửa vật kiến
trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiện vận
tải
4. Thiết bị, dụng cụ

Tỷ

Nguyên giá

trọng

(Đồng)

(%)

Tỷ lệ
Giá trị còn lại

giá trị


(Đồng)

còn lại
(%)

571.524.000

27,97

256.079.098

44,80

270.741.730

13,25

164.206.798

60,65

426.080.250

20,85

204.008.170

47,88


554.250.325

27,12

315.030.412

56,84

18


quản lý
5. Tài sản cố định
khác
Cộng

220.530.750

10,79

120.060.424

54,44

2.043.127.055

100

1.059.384.902


51,85

2.2.2 Đặc điểm về lao động của Công ty
Cơ cấu lao động của Công ty năm 2010 được biểu hiện ở biểu 2.2 dưới đây:
Biểu 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2010
STT

Loại hình lao động

Số lượng

Tỷ trọng

(người)

(%)

1

Ban giám đốc

3

12

2

Phòng TTHC

5


20

3

Phòng KDKT

12

48

4

Phòng KTTC

5

20

25

100

Tổng

Trên biểu 2.2 là biểu cơ cấu lao động của công ty qua đó thể hiện tình
hình lao động và tỷ lệ lao động giữ các bộ phận. Ta thấy công ty với hoạt
động chính là kinh doanh thương mại nên nhân viên phòng kinh doanh
chiếm số lượng lớn nhất là 12 người với tỷ lệ là 48%, nhân viên phòng
TTHC, phòng KTTC có 05 nhân viên với tỷ là 20%, Ban giám độc với vị

trí lãnh đạo nên số lượng ít nhất là 03 người chiếm tỷ lệ là 12%.
2.2.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh
Từ Báo cáo tài chính của Công ty tôi có được số liệu về nguồn vốn và cơ
cấu của nguồn vốn như ở biểu 2.3 dưới đây.
Qua biểu trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng chậm đều qua các
năm với tốc độ phát triển bình quân là 102,8% trong đó nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng lớn và tốc độ tăng trưởng đều qua các năm, năm 2011 tăng so với
19


năm 2010 là 93,2%, năm 2012 tăng so với năm 2011 là 149,5% do đó tốc độ
phát triển bình quân của nguồn vốn chủ sở hữu là 121,3%. Nguyên nhân của sự
gia tăng đều đặn này là do Công ty đã huy động được thêm nguồn vốn. Còn nợ
phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ và tốc độ tăng không đều qua các năm, cụ thể là năm
2011 giảm so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 lại tăng nhanh với tốc độ lớn
là 102,9% do đó tốc độ phát triển bình quân của Nợ phải trả là khá lớn 104,3%
trong đó chỉ có nợ ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn này chủ yếu là nợ tạo nguồn
của Công ty cổ phần CP.
Qua phân tích diễn biến cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 3 năm ta
thấy nguồn vốn của Công ty tăng lên trong đó chủ yếu là sự tăng lên về nguồn
vốn chủ sở hữu, điều này thể hiện cơ cấu hợp lý của nguồn vốn, chính vì thế đã
góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

20


Biểu 2.3: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu


2012/2011
TĐPTL
±∆
H (%)

TĐPTB

Năm 2010

Năm 2011

1.Vốn lưu động

14.078.840.972

14.526.228.404

15.511.499.377

447.387.432

103.18

985.270.973

106.78

104.96

2. Vốn cố định


1.059.384.902

2.685.342.456

3.712.430.521

1.625.957.554

253.48

1.027.088.065

138.25

187.20

15.138.225.874

17.211.570.860

19.223.929.898

2.073.344.986

A. Nợ phải trả

1.541.003.372

2.977.502.257


4.452.285.901

1.436.498.885

193.22

1.474.783.644

149,5

121,3

I. Nợ ngắn hạn

1.541.003.372

2.977.502.257

4.452.285.901

1.436.498.885

193.22

1.474.783.644

149,5

121,3


13.597.222.502

14.234.068.603

14.771.643.997

4.322.316.806

103,2

1.423.046.099

103,7

103.4

13.560.099.302

13.947.477.403

14.774.628.597

387.387.101

102,8

827.151.194

105,9


104,3

37.123.200

286.591.200

-2.984.600

249.468.000

72,0

-289.575.800

15.138.225.874

17.211.570.860

19.223.929.898

1.136.960.896

113,6

2.012.359.038

111,69

126,6


Tổng

B. Nguồn vốn
CSH
1. Nguồn

vốn

quỹ
II. Nguồn vốn
KP & quỹ khác
Tổng

Năm 2012

2011/2010
TĐPTL
±∆
H (%)

Nguồn số liệu: Phòng kế toán công ty

21

Q (%)

2.011.729.038



PHẦN 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG & XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XD & CƠ KHÍ XUÂN CƯƠNG

3.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính công ty có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hệ
thống tổ chức quản lý kinh doanh của công ty: Nó phản ánh chính xác nhất các chỉ
tiêu kinh tế đạt được trong các kỳ kế toán, đồng thời là đòn bẩy kinh tế tích cực
điều tiết mọi hoạt động kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế của công ty. Phòng
kế toán tài chính là phòng tham mưu giúp cho giám đốc công ty về ký kết các hợp
đồng kinh tế, phản ánh chính xác, trung thực mọi hoạt động kinh tế diễn ra và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán ở Công ty có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin
cho Giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Phòng kế toán Công ty gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Việc phân
công công tác kế toán thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

KT bán hàng

KT vốn bằng

Kế toán tổng

tiền

hợp


Thủ quỹ

+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán,
giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng,
22


+ Kế toán bán hàng: Có 2 nhân viên kế toán theo dõi chi tiết xuất nhập và tồn
kho hàng hoá, cuối tháng cần có chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập xuất,
tồn kho hàng hoá.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố
định.
+ Kế toán tổng hợp: tổng hợp lên cân đối các sổ sách, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung cấp,
+ Thủ quĩ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ vào các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ. Thủ quỹ
hàng ngày còn phải lập báo cáo thu chi tồn qũi.
3.1.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Hệ thống tài khoản được sử dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
- Hiện nay công ty áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký
chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao bình
quân.
- Phương pháp tính thuế GTGT của công ty theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ công ty hạch toán ghi sổ: VNĐ
- Nguyên tắc kế toán: Kỳ hạch toán của công ty là năm (từ 01/01 đến 31/12)
định kỳ 3 tháng 1 kế toán tổng hợp khoá sổ và lập báo cáo kế toán tổng hợp nộp Kế

toán trưởng của công ty.
3.1.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký chung.
23


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký

SỔ NHẬT KÝ

Sổ, thẻ kế toán

đặc biệt

CHUNG

chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ: 3.2 Hình thức ghi sổ nhật ký chung
3.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
3.2.1 Vài nét khái quát trong công tác kế toán bán hàng ở Công ty
a. Về hàng hoá kinh doanh.
Hàng hóa kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán vật liệu xây dựng, như
gạch, xi măng, sắt thép.
b. Phương pháp tính giá vốn.

24


Công ty áp dụng kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và lấy
giá vốn Công ty giao cho ở lần nhập kho đó để tính.
c. Phương thức bán hàng.
Hiện nay Công ty bán hàng theo các phương thức chủ yếu sau:
*Bán buôn trực tiếp qua kho:
Công ty căn cứ vào nhu cầu của khách tới Công ty mua hàng viết hoá đơn
bán hàng kiêm phiếu xuất kho giao hàng cho khách. Hình thức thanh toán có thể
thanh toán ngay hoặc chậm trả trong thời hạn từ 25-45 ngày. Hàng hoá bán theo
phương thức này được hạch toán doanh thu và công nợ ngay Công ty có trách
nhiệm nộp thuế doanh thu trên tổng số hàng đó.
* Bán đại lý khác: Công ty bán trực tiếp hàng cho một số các đại lý gạch nhỏ
trên địa bàn và một số tỉnh thành. Việc xuất bán và thanh toán cũng giống phương
thức bán buôn trực tiếp.
* Bán buôn không qua kho.

Trường hợp khách hàng, các tổng đại lý có nhu cầu lớn về số hàng mà kho ở
Công ty không đáp ứng được, Công ty sẽ lập kế hoạch xin hàng ở Công ty tổng hay
chi nhánh khác và chuyển bán thẳng cho khách hàng. Với phương thức này Công ty
tiết kiệm được nhiều chi phí kinh doanh, tăng nhanh được tốc độ luân chuyển hàng
hoá.
* Bán qua tổng đại lý.
Để có thể tiêu thụ được lượng hàng lớn Công ty đã mở 1 mạng lưới các tổng
đại lý ở các tỉnh thành, đưa hàng của Công ty đến tất cả các khu dân cư đáp ứng
mọi nhu cầu tiêu dùng cảu xã hội. Với mục đích là tiêu thụ được hàng với chi phí
thấp nhất. Kế toán sẽ theo dõi hàng xuất cho tổng đại lý ở mục “Hàng gửi đi bán”
vì ở đó vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty và hạch toán doanh thu khi nhận được
bảng kê bán hàng, các tổng đại lý định kỳ gửi về.

25


×