Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tìm Hiểu Và Phân Loại Các Dạng Bài Tập Tin Học Lớp 11. Một Số Phương Pháp Giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.08 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới
đầy biến động, nhiều cơ hội và nhiều thách thức, mỗi người Việt Nam và cả dân tộc
Việt Nam đang đối mặt với những yêu cầu gay gắt về kinh tế, văn hóa, khoa học,
công nghệ, quốc phòng, an ninh... thì rất cần nghiên cứu, bổ sung để có một xác
định cụ thể và đầy đủ về sứ mạng và mục tiêu của giáo dục. Hơn hai chục năm qua,
Đảng đã nêu ra một loạt quan điểm về giáo dục theo đường lối đổi mới kinh tế - xã
hội. Khẳng định: “Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ, là quốc
sách hàng đầu”, “coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu
tư phát triển tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển
kinh tế - xã hội”. Trước những yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thì giáo dục không thể nhồi nhét càng nhiều kiến thức càng tốt, mà giáo dục cần rèn
luyện khả năng tư duy, khả năng thích ứng mau lẹ trong mọi hoàn cảnh, có đủ bản
lĩnh tự khẳng định mình, hình thành thói quen tự học, tự rèn luyện để hoàn thiện
bản thân, có hoài bão lớn lao và luôn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với bản
thân, gia đình và Tổ quốc nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội nhanh chóng và
lành mạnh.
Đặc điểm của bộ môn tin là mang tính thực tế rất cao dựa vào kiến thức và tư
duy. Khái niệm tin học luôn trừu tượng, khó hiểu. Ngoài ra, bộ môn này còn kết
hợp các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng quan sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá, suy
luận; kỹ năng vận dụng kiến thức vào bài tập; kỹ năng tính toán. Đối với tiết bài tập,
bài tập giúp HS củng cố mở rộng, đào sâu kiến thức, rèn luyện cho các em kỹ năng
vận dụng kiến thức vào những trường hợp cụ thể, nhờ đó mà kiến thức tiếp thu
được vững chắc. Để một tiết bài tập đạt yêu cầu như mục đích của nó thì GV phải
biết phân loại HS, cũng như phân loại bài tập để chọn những bài tập phù hợp cho
từng đối tượng tránh gây sự nhàm chán cũng như quá sức đối với các em. GV cho


HS làm các dạng bài tập thật đơn giản nhằm giúp các em nắm được kiến thức cơ

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

bản, cho các em làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài tập để HS yếu kém có thể
hình thành được kỹ năng giải bài tập.
Tin học có rất nhiều dạng bài tập, nếu không nắm được phương pháp giải thì
học sinh sẽ rất khó nắm bắt được kiến thức. Ở trường trung học phổ thông, học sinh
được làm quen với bộ môn tin học lớp 11, môn học hình thành cho các em bước đầu
kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề, lập trình các bài toán đơn giản. Tuy vậy, lượng
kiến thức quá nhiều, số dạng bài tập lại phong phú, mới lạ nên các em khó khăn
trong việc định hướng cách giải và trở nên thụ động trong các tiết bài tập. Chính vì
vậy, tôi chọn đề tài: “Tìm Hiểu Và Phân Loại Các Dạng Bài Tập Tin Học Lớp 11.
Một Số Phương Pháp Giải”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Hệ thống phần bài tập Tin học lớp 11 THPT. Trình bày các phương pháp giải
các dạng bài tập. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp thu các kiến thức
tin học, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trường phổ thông.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
 Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
 Tóm tắt lí thuyết, phân loại, hệ thống và đề xuất phương pháp giải các dạng
bài tập về Tin học lớp 11.
 Thực nghiệm sư phạm để khảo sát đóng góp của đề tài.

IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể nghiên cứu:
 Quá trình dạy học tin học ở trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu:
 Hệ thống lí thuyết và bài tập về Tin học ở chương trình lớp 11.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Chương trình Tin học lớp 11 nâng cao.

VI. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:





Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Phân tích và tổng hợp lí thuyết.
Phân tích một số dạng bài tập mẫu và tổng hợp các bài tập liên quan.
Thực nghiệm sư phạm.

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

 Phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học.


SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 3


Khúa lun tt nghip

GVHD: Th.S Lờ Vit Chung

CHNG 1: THC TRNG VIC DY V HC
LP TRèNH LP 11 THPT HIN NAY
I. GII THIU CHNG TRèNH TIN HC 11
1. Phõn phi chng trỡnh tin hc 11
Cả năm: 37 tuần (52 tiết)
Học kỳ I:

19 tuần (18 tiết)
18 tuần x 1 tiết/tuần = 18 tiết/học kỳ
Tuần 19: tiết ôn tập, dạy bù.

Học kỳ II:

18 tuần (34 tiết)
17 tuần x 2 tiết/tuần = 34 tiết/học kỳ
Tuần 37: tiết ôn tập, dạy bù.

Học kỳ I: 19 tuần (18 tiết)
Chơng I: một số khái niệm về lập trình và ngôn ngữ
lập trình
3 tiết (2 tiết lý thuyết - 1 tiết bài tập)


Tuần

Thiết bị,

Tiết

Tên bài dạy

ppct

1

1

2

2

3

3

đồ dùng dạy
học cần thiết

Bài 1: Khái niệm lập trình và ngôn ngữ
lập trình
Bài 2: Các thành phần của ngôn ngữ lập
trình

Bài tập

Chơng II: chơng trình đơn giản

SVTH: Nguyn Vn Thnh

Trang 4


Khúa lun tt nghip

GVHD: Th.S Lờ Vit Chung

6 tiết (3 tiết lý thuyết - 2 tiết bài tập và thực hành - 1 tiết bài tập)

Tuần

Thiết bị,

Tiết

Tên bài dạy

ppct

đồ dùng dạy
học cần thiết

Bài 3: Cấu trúc chơng trình
4


4

Bài 4: Một số kiểu dữ liệu chuẩn

5

5

Bài 5: Khai báo biến
Bài 6: Phép toán, biểu thức, câu lệnh gán
Bài 7: Các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản

6

6

Bài 8: Sọan thảo, dịch, thực hiện và hiểu

7
8
9
10

chỉnh chơng trình.
Bài tập và thực hành 1 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 1 (tiết 2)
Bài tập
Kiểm tra 1 tiết


7
8
9
10

Phòng máy thực
hành

Chơng III: cấu trúc rẽ nhánh và lặp
7 tiết (4 tiết lý thuyết - 2 tiết bài tập và thực hành - 1 tiết bài tập)

Tuần

Thiết bị,

Tiết

Tên bài dạy

ppct

11

11

12

12

13


13

14

14

15
16
17
18
19

15
16
17
18

đồ dùng dạy
học cần thiết

Bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh
Bài 10: Cấu trúc lặp (tiết 1)
Mục 1 và mục 2 (phần lý thuyết)
Bài 10: Cấu trúc lặp (tiết 2)
Mục 2 (phần ví dụ)
Bài 10: Cấu trúc lặp (tiết 3)
Mục 3
Bài tập và thực hành 2 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 2 (tiết 2)

Ôn tập học kỳ I
Kiểm tra học kỳ I
Ôn tập, dạy bù

SVTH: Nguyn Vn Thnh

Phòng máy thực
hành

Trang 5


Khúa lun tt nghip

GVHD: Th.S Lờ Vit Chung

Học kỳ II: 18 tuần (34 tiết)
Chơng III: cấu trúc rẽ nhánh và lặp (tiếp theo)

Tuần
20

Thiết bị,

Tiết
ppct
19

Tên bài dạy


đồ dùng dạy

học cần thiết
Bài tập
Chơng IV: kiểu dữ liệu có cấu trúc

15 tiết (7 tiết lý thuyết - 6 tiết bài tập và thực hành - 2 tiết bài tập)

Tuần

20

21

21
22

23
24
25
26
27

Tên bài dạy

ppct

20

22


Thiết bị,

Tiết

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

đồ dùng dạy
học cần thiết

Bài 11: Kiểu mảng (tiết 1): Mục 1a
Bài 11: Kiểu mảng (tiết 2): Mục 1b - Ví
dụ 1
Bài 11: Kiểu mảng (tiết 3): Mục 1b - Ví
dụ 2
Bài tập và thực hành 3 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 3 (tiết 2)
Bài 11: Kiểu mảng (tiết 4): Mục 2
Bài tập và thực hành 4 (tiết 1)

Bài tập và thực hành 4 (tiết 2)
Bài 12: Kiểu xâu (tiết 1): Mục 1 và 2
Bài 12: Kiểu xâu (tiết 2): Mục 3
Bài tập và thực hành 5 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 5 (tiết 2)
Bài tập
Bài 13: Kiểu bản ghi
Bài tập

Phòng máy thực
hành
Phòng máy thực
hành
Phòng máy thực
hành

Chơng V: tệp và thao tác với tệp
3 tiết ( 2 tiết lý thuyết - 0 tiết bài tập và thực hành - 1 tiết bài tập)
Tuần

Tiết
ppct

SVTH: Nguyn Vn Thnh

Tên bài dạy

Thiết bị,
đồ dùng dạy


Trang 6


Khúa lun tt nghip

GVHD: Th.S Lờ Vit Chung

học cần thiết
35

28

36
37
38
39

29
30

Bài 14: Kiểu dữ liệu tệp
Bài 15: Thao tác với tệp
Bài 16: Ví dụ làm việc với tệp
Bài tập
Ôn tập
Kiểm tra 1 tiết

Chơng VI: chơng trình con và lập trình có cấu trúc
11 tiết (5 tiết lý thuyết - 5 tiết bài tập và thực hành - 1 tiết bài tập)


Tuần

40

31

41
42

33
34
35
36
37

Tên bài dạy

ppct

30

32

Thiết bị,

Tiết

43
44
45

46
47
48
49
50
51
52

đồ dùng dạy
học cần thiết

Bài 17: Chơng trình con và phân loại (tiết
1)
Bài 17: Chơng trình con và phân loại (tiết
2)
Bài 18: Ví dụ về cách viết chơng trình
con (tiết 1)
Bài 18: Ví dụ về cách viết chơng trình
con (tiết 2)
Bài tập
Bài tập và thực hành 6 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 6 (tiết 2)
Bài tập và thực hành 7 (tiết 1)
Bài tập và thực hành 7 (tiết 2)
Bài 19: Th viện chơng trình con chuẩn
Bài tập và thực hành 8
Ôn tập
Kiểm tra học kỳ II.
Ôn tập, dạy bù.
Ôn tập, dạy bù.


Phòng

máy

thực

hành

2. Thng kờ s tit bi tp tin hc 11
Trong chng trỡnh tin hc 11 trung hc ph thụng cú tng cng cú 7
tit bi tp v 15 tit bi tp v thc hnh (t bi tp v thc hnh 1 n bi

SVTH: Nguyn Vn Thnh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

tập và thực hành 7 thì mỗi bài có 2 tiết. Riêng bài tập và thực hành 8 thì chỉ
được phân phối 1 tiết)

Cụ thể như sau:

3. Vị trí các tiết bài tập

SVTH: Nguyễn Văn Thành


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Sau một số bài của từng chương thì thường xuất hiện các tiết bài tập
nhằm củng cố kiến thức cho học sinh và rèn luyện khả năng tư duy, giải
quyết vấn đề.

4. Nhận xét các tiết bài tập tin học 11
Nhìn chung só tiết bài tập tin học 11 theo phân phối chương trình
tương đối ngang bằng với số tiết lý thuyết. Với 22 tiết bài tập và 23 tiết lý
thuyết.
Giữa các chương thì các tiết bài tập cũng được sen kẽ vào các tiết lý
thuyết hợp lý về vị trí và số lượng.
Như vậy, số tiết của chương trình tin học 11 được phân phối đều cho
phần lý thuyết và bài tập, điều đó nói lên tầm quan trọng của phần bài tập
đối với môn tin học 11, đặc biệt là kiến thức lập trình tư duy và sáng tạo. Số
tiết bài tập nhiều đồng nghĩa người thầy giáo có nhiều thời gian hơn để giúp
học sinh cũng cố các kiến thức sau những bài học và nâng cao khả năng tư
duy cho các em học sinh bằng những bài tập nâng cao. Người thầy giáo phải
biết sử dụng linh hoạt nhiều dạng bài tập tin học mới có thể phát huy hiệu
quả tối ưu cho các em học sinh qua mỗi bài học.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC
MÔN TIN HỌC 11 Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Việc dạy môn tin học
Thuận lợi:

Được sự quan tâm của toàn xã hội nói chung và của các cấp các ngành
nói riêng thì việc học thực hành tin học trong nhà trường đã có nhiều thuận
lợi đáng kể. Môn Tin học hiện đang có sức hấp dẫn nhất định (hấp dẫn ở sự
mới mẻ và ở nhu cầu học hỏi, hiểu biết về Tin học trong xã hội...). Nhất là
những học sinh ở khu vực thành thị, có điều kiện tốt về máy móc, phương
tiện tiếp cận với Tin học, thì hứng thú tìm hiểu về Tin học cũng tăng theo.
Các trường đa phần đã được đầu tư về trang thiết bị, các phòng máy phục vụ
cho việc thực hành Tin học ngay sau các tiết học lý thuyết. Đội ngũ giáo
viên có trình độ chuyên môn và có tâm huyết với nghề nghiệp.

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Khó khăn:
- Nội dung chương trình tương đối nặng do đó gây nhiều áp lực học tập đối
-

với học sinh.
Cơ sở vật chất tại hầu hết các trường chưa đáp ứng được việc giải bài tập
lí thuyết và thực hành của bộ môn Tin học. Các bài tập lí thuyết do thiếu
dụng cụ để giảng dạy (máy tính, máy chiếu projector,…) nên GV thường
giảng lý thuyết chay, không thao tác trên máy; Còn giờ thực hành thì

-


không đủ máy cho việc hướng dẫn học sinh thực hành.
Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn tin trong thời đại
CNTT hiện nay. Ngoài ra, ở các trường phổ thông tình trạng học lệch rất
phổ biến, đa số học sinh thường có tâm lý chỉ chú trọng học những môn
được chọn để thi vào đại học. Vì vậy, các em học bài còn rất qua loa, sơ

-

sài, không tham gia tích cực vào các hoạt động học tập của bộ môn.
Cụ thể:
+ Giờ lí thuyết: Còn thiếu tập trung, hay ngồi nói chuyện và làm việc

riêng trong giờ học.
+ Giờ thực hành: Các em thường có thói quen là vào phòng máy là
nói chuyện, chơi game. GV rất khó quản lí được việc thực hành của các em.
- Tin học là lĩnh vực thông tin cập nhật liên tục, những khái niệm tin học
rất dễ thay đổi. VD: khái niệm tệp, thư mục, bộ nhớ, mạng máy tính,…
và một số khái niệm tin học có nhiều định nghĩa và nhiều cách hiểu khác
nhau.
2. Việc học môn tin học
Thuận lợi:
- Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ, thế hệ
các em học sinh trong thế kỉ 21 có điều kiện thuận lợi lớn trong việc làm
quen, tiếp cân với công nghệ thông tin và đặc biệt là học môn tin học 11
trung học phổ thông. Có thể nói, hiện nay máy tính không còn quá xa lạ
vơi các em (Nếu ở thành phố thì hầu như gia đình nào cũng tạo điều kiện
cho các em học tập tốt bằng cách trang bị cho các em các thiết bị cần thiết
cho việc học môn tin. Ngược lại nếu ở cùng nông thôn thì hiện nay ở các


SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

trường trung học phổ thông, đại đa số đều được trang bị các máy tinh nối
mạng internet, các em học sình đều thuận lợi hơn so với các môn học
-

khác)
Ngay từ tiểu học thì các em đã được làm quen với môn tin, khi lên phổ
thông thì khá quen thuộc. Với môn học mang lại tính thực tế và đúng đắn

-

cao nên gấy hứng thú cho nhiều em học sinh yêu thích môn tin hơn.
Với mạng internet, các em hoàn toàn có thể khai thác thêm nhiều kiến
thức bổ ích phục vụ cho việc học chứ không riêng việc khai thác ở sách,

báo như những năm trước nữa. Qua đó đẩy mạnh tính tự học cho các em.
Khó khăn:
- Tin học 11 hoàn toàn khác tin học trung học và tin học 10. Lần đầu tiên
các em làm quen với nội dụng khá mới mẽ: “Lập trình và ngôn ngữ lập
trình Pascal” gây không ít khó khăn cho các em, nếu các em lơ là trong
một số nội dung thì rất khó nắm được kiến thức ở một chương và cả học
-


kì. Thể hiện tính gắn bó kiến thức rất cao trong tin học 11.
Ngoài việc học ở sách thì các em phải thường xuyên thực hành trên máy
tính gây mất nhiều thời gian. Đây cũng là đặc thù riêng của môn học, vừa

lý thuyết vừa thực hành.
III. ĐIỀU TRA THỰC TẾ
Trong thời gian kiến tập và thực tập thì tôi đã tiến hành điều tra khảo sát các
em học sinh nhằm lấy ý kiến đánh giá tầm quan của bài tập tin học 11. Qua đó
thu hoạch được các đề xuất đến từ các em học sinh nhằm giúp cho quá trình dạy
và học môn tin học ngày càng được thuận lợi và thu được kết quả chất lượng
cao nhất.

1. Phiếu khảo sát học sinh
Tôi tên là Nguyễn Văn Thành, sinh viên năm 4 lớp 09SPT, khoa Tin học,
trường Đại Học Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng. Hiện tôi đang thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài: “Các Dạng Bài Tập Tin Học 11 Ở Phổ Thông. Một Số Phương
Pháp Giải”. Để tìm hiểu thực trạng tình hình bài tập tin học hiện nay đối với nhà
trường THPT cho luận văn tốt nghiệp, tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến đối với các

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

bạn học sinh lớp 11 trường THPT Phạm Phú Thứ. Các bạn hãy khoanh tròn vào đáp

án theo suy nghĩ của bạn thân mình cho là đúng đối với từng câu hỏi trắc nghiệm.

NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu 1: Theo bạn các nội dung trong sách bài tập có bám sát nội dung SGK
không?
A. Có
B. Không
Câu 2: Theo bạn mức độ của các bài tập trong chương trình SGK tin học lớp
11 như thế nào?
A. Khó
B. Bình thường
C. Dễ
Câu 3: Trong số các bài tập chương 2,3 trong SGK Tin học lớp 11 theo bạn
dạng bài tập nào khó hơn?
A. Bài tập phần cấu trúc rẽ nhánh
B. Bài tập phần cấu trúc lặp
C. Bài tập phần mảng
D. Bài tập phần bản ghi
Câu 4: Đối với một số bài tập các thầy cô thường giải cho các em theo mấy
cách?
A.
B.
C.
D.

1 cách
2 cách
3 cách
Đáp án khác


Câu 5: Em thấy tầm quan trọng của môn Tin học đối với bản thân khi đang
ngồi ở ghế nhà trường như thế nào?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Ít quan trọng
D. Không quan trọng

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Câu 6: Em thấy tầm quan trọng của môn Tin học đối với bản thân trong đời
sống hiện nay trên các lĩnh vực như thế nào?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Ít quan trọng
D. Không quan trọng
Câu 7: Bạn thích bài tập ở dạng lí thuyết hay bài tập ở dạng thực hành hơn?
A. Lí thuyết
B. Thực hành
C. Cả 2 đáp án trên

Câu 8: Theo em việc học tập tại phòng máy thực hành là :
A. Rất tốt
B. Tốt

C. Bình thường
D. Không nên
Câu 9. Hệ thống máy tính có đáp ứng được nhu cầu của các em không?
A. Có
B. Không
Câu 10. Em có mong muốn hay đề xuất gì đối với các dạng bài tập tin học để
việc học tập được thuận lợi hơn đối với bộ môn tin học 11?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
 Thống kê:
- Tổng số phiếu phát ra: 80.
- Tổng số phiếu thu lại: 79.
- Khảo sát đối với lớp 11/1 và lớp 11/3 trường THPT Phạm Phú Thứ (Hòa
Sơn – Hòa Vang – Thành Phố Đà Nẵng).
KẾT QUẢ NHƯ SAU
SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Câu 1: Theo bạn các nội dung trong sách bài tập có bám

Số

Phần


Lượng
77
2

Trăm
97,5%
2,5%

Số

Phần

Lượng
32
47
0

Trăm
40,5%
59,5%
0%

Số

Phần

Lượng
26
16

31
6

Trăm
32,9%
20,3%
39,2%
7,6%

Số

Phần

Lượng
27
32
4
16

Trăm
34,2%
40,5%
5%
20,3%

Số

Phần

Lượng

25
50
3
1

Trăm
31,6%
63,3%
3,8 %
1,3 %

Câu 6: Em thấy tầm quan trọng của môn Tin học đối với

Số

Phần

bản thân trong đời sống hiện nay trên các lĩnh vực như thế

Lượng

Trăm

sát nội dung SGK không?
A. Có
B. Không

Câu 2: Theo bạn mức độ của các bài tập trong chương
trình SGK tin học lớp 11 như thế nào?
A. Khó

B. Bình thường
C. Dễ
Câu 3: Trong số các bài tập chương 2,3 trong SGK Tin học
lớp 11 theo bạn dạng bài tập nào khó hơn?
A. Bài tập phần cấu trúc rẽ nhánh
B. Bài tập phần cấu trúc lặp
C. Bài tập phần mảng
D. Bài tập phần bản ghi
Câu 4: Đối với một số bài tập các thầy cô thường giải cho
các em theo mấy cách?
A. 1 cách
B. 2 cách
C. 3 cách
D. Đáp án khác
Câu 5: Em thấy tầm quan trọng của môn Tin học đối với
bản thân khi đang ngồi ở ghế nhà trường như thế nào?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Ít quan trọng
D. Không quan trọng

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

nào?
A.

B.
C.
D.

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng

Câu 7: Bạn thích bài tập ở dạng lí thuyết hay bài tập ở dạng
thực hành hơn?
A. Lí thuyết
B. Thực hành
C. Cả 2 đáp án trên
Câu 8: Theo em việc học tập tại phòng máy thực hành là :
A.
B.
C.
D.

Rất tốt
Tốt
Bình thường
Không nên

Câu 9. Hệ thống máy tính có đáp ứng được nhu cầu của các
em không?
A. Có

B. Không

45
34
0
0

57%
43%
0%
0%

Số

Phần

Lượng
9
42
28

Trăm
11,4%
53,2%
35,4%

Số

Phần


Lượng
47
25
3
1

Trăm
61,8%
32,9%
3,9%
1,4%

Số

Phần

Lượng
68
11

Trăm
86,1%
13,9%

Câu 10. Em có mong muốn hay đề xuất gì đối với các dạng bài tập tin học để
việc học tập được thuận lợi hơn đối với bộ môn tin học 11?
- Các dạng bài tập đơn giản, rõ ràng và dễ hơn.
- Dạng bài tập thực hành nhiều hơn.
- Giải bài tập bằng nhiều cách.
 Kết luận: Qua phiếu điều tra các học sinh, chúng ta có thể rút ra một số nhận

xét sau: Đa số các em đều thấy nội dung phần bài tập bám sát với nội dung chương
trình mà các em được học. Tuy nhiên, các em còn cảm thấy mức độ các bài tập còn
tương đối khó với khả năng của mình. Đặc biệt là phần bài tập trong SGK lớp 11
chương II và III về cấu trúc rẽ nhánh, vòng lặp, mảng và bản ghi đều gây khó khăn cho

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

các em trong việc hiểu và giải chúng,cụ thể ở đây theo các em là phần bài về cấu trúc
rẽ nhánh là khó nhất. Điều này có thể do trong quá trình học lí thuyết các em chưa nắm
vững. Hơn nữa các em lại mới tiếp xúc với ngôn ngữ lập trình nên điều này là khó
tránh khỏi. Thế nên các em đều muốn tăng số tiết giải bài tập ở trên lớp để có thể giải
được các bài tập một cách tốt hơn. Các em thích bài tập phần thực hành hơn phần bài
tập phần lí thuyết vì trong giờ thực hành các em có thể áp dụng cụ thể phần lí thuyết
mình được học vào thực tế đời sống. Do môn tin học mới được đưa vào nhà trường
chưa lâu nên trang thiết bị còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của đại bộ
phận học sinh.
2. Những thuận lợi và khó khăn của học sinh và giáo viên trong công tác
dạy và học môn tin học
2.1 Một số khó khăn khi giảng dạy bài tập
a. Khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất
- Hệ thống trang thiết bị dạy học, phòng máy thực hành:
Thực trạng hiện nay cho thấy đa số trường phổ thông ở thành thị hệ thống
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tin học tương đối đầy đủ, tạo điều kiện

thuận lợi cho học sinh và giáo viên. Nhưng bên cạnh đó, các trường ở nông thôn đa
phần vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho học sinh và giáo viên về trang thiết bị
luyện tập thực hành môn Tin học. Một số trường vẫn đang còn phải dạy chay do
không có máy gây khó khăn cho việc dạy và học, gây cảm giác nhàm chán đối với
không chỉ học sinh mà đối với cả giáo viên. Nhiều trường có phòng máy nhưng
nhiều máy không sử dụng được nên dẫn đến tình trạng 3-4 em học sinh phải ngồi
chung một máy. Máy tính không có kết nối mạng Internet, máy cũ, phòng thực hành
nhỏ, số lượng máy chiếu rất ít không đáp ứng đủ. Phần lớn giáo viên phải sử dụng
bảng trong giờ luyện tập thực hành, điều này hạn chế hiệu quả tiếp thu của học sinh.
Chính do thiếu cơ sở vật chất nên giáo viên cũng không thể phát huy hết khả năng
và tâm huyết nghề nghiệp.
-

Tài liệu học tập:
Môn Tin học là một môn học mới đưa vào dạy chính thức trong trường phổ

thông trên cả nước. Do đó, thư viện ở hầu hết các trường chưa đáp ứng đầy đủ, nhất

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

là các tài liệu tham khảo. Phần lớn học sinh chỉ học và thực hành những bài tập có
sẵn trong SGK.
- Chương trình: các dạng bài tập không phong phú, đơn điệu.

b. Khó khăn về phía học sinh.
Một số học sinh có ý thức học tập chưa cao nên gây ảnh hưởng tới tiết dạy,
các em về nhà chưa chịu khó đọc bài mới nên việc tiếp thu bài mới trên lớp còn gặp
nhiều khó khăn.
c. Thời lượng tiết dạy
Thời lượng các giờ thực hành tương đối ít trong khi nội dung bài thì khá dài
nên giáo viên khó có thể tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hành hết các bài tập
thực hành trong SGK.
2.2 Một số thuận lợi khi giảng dạy bài tập
- Nhà trường cũng đã cố gắng trang bị trang thiết bị một cách tốt nhất.
- Tin học là môn học mới mẻ nên các em có hứng thú vói môn này. Tạo nhiều cảm
hứng cho việc dạy và học làm tăng hiệu quả tiết học hơn.
- Các thầy cô có tâm huyết với bộ môn.
2.2 Các phương pháp giảng dạy trong giờ luyện tập
Các thầy cô chủ yếu dùng phương pháp giảng giải( dùng lời nói để lập luận,
dẫn dắt, tìm tòi, giải thích, chứng minh…) để giải các dạng bài tập trong SGK cho
các em.

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

CHƯƠNG 2: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BÀI TẬP TIN HỌC
1 Bài tập tin học với việc phát triển năng lực nhận thức

1.1. Khái niệm bài tập tin học
Bài tập tin học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về tin học mà trong khi hoàn thành chúng,
học sinh sẽ nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi – đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, học sinh phải tiến
hành một loạt các hoạt động tái hiện có thể là trả lời miệng, trả lời viết…Trong các
câu hỏi, giáo viên phải yêu cầu học sinh nhớ lại nội dung các cú pháp, các quy tắc,
định nghĩa, khái niệm hay một mục trong SGK…Còn bài toán là bài làm mà khi
hoàn thành chúng, học sinh phải tiến hành một hoạt động gồm nhiều thao tác.
Như vậy, bài tập Tin học gồm những bài toán hay câu hỏi, là phương tiện
cực kì quan trọng để phát triển tư duy cho học sinh. Nó được xem là phương tiện
dạy học then chốt trong quá trình dạy học, có thể dùng bài tập với nhiều mục đích
khác nhau: hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo cho
học sinh, kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập.
1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập tin học ở trường phổ thông
1.2.1. Ý nghĩa trí dục:
 Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học, biến những
kiến thức tiếp thu được qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chình
mình.
 Làm chính xác hóa các khái niệm đã học. Củng cố, đào sâu mở rộng kiến
thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng kiến

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung


thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu
sắc mà không làm nặng khối lượng kín thức học sinh.
 Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, lao động
sản xuất trong công cuộc hiện đại hóa đất nước.
 Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tin học và các thao tác tư duy.
 Sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu các kiến thức mới.
1.2.2. Ý nghĩa phát triển:
 Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc
lập, thông minh và sáng tạo.
1.2.3 Ý nghĩa giáo dục:
 Rèn luyện đức tính chuẩn xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa
học tin học.
 Phát triển khả năng tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề đối với nhiều
môn học khác ở THPT và các vấn đề khác trong cuộc sống sau này.
1.3. Tầm quan trọng của bài tập Tin học:
Bài tập Tin học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp
dạy học hiệu nghiệm. Lí luận dạy học coi bài tập là một phương pháp dạy học
cụ thể, được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở các cấp học và các loại trường
khác nhau, được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học : nghiên cứu tài
liệu mới, củng cố, vận dụng, khái quát hóa – hệ thống hóa và kiểm tra, đánh giá
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Nó cung cấp cho học sinh cả kiến thức,
cả con đường dành lấy kiến thức, mà còn mang lại niềm vui sướng của sự phát
hiện, của việc tìm ra đáp số.
Bài tập Tin học có nhiều ứng dụng trong dạy học với tư cách là một
phương pháp dạy học phổ biến, quan trọng. Như vậy, bài tập Tin học có hiệu quả
sâu sắc trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, trong việc hình thành phương pháp
chung của việc tự học hợp lý, trong việc rèn luyện kỹ năng tự lực, sáng tạo.
Bài tập Tin học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến

thức học sinh tiếp thu được chỉ có ích khi sử dụng nó. Phương pháp luyện tập
thông qua việc sử dụng bài tập là một trong các phương pháp quan trọng nhất để
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đối với học sinh, việc giải bài tập là một
phương pháp dạy học tích cực.
SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

1.4. Vị trí của bài tập Tin học trong quá trình dạy:
Giáo viên có thể sử dụng bài tập tin học bất cứ lúc nào khi nhận thấy bài
tập tin học có thể sử dụng để nâng cao chất lượng bài dạy. Bài tập tin học phải
phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của học sinh và phục vụ
mục đích dạy học của giáo viên. Khi ra một bài tập cần xác định đúng vị trí của
nó để bài tập trở thành phương tiện hữu ích để truyền thụ kiến thức.
1.5. Tác dụng của bài tập tin học:
Thực tiễn dạy học tin học ở trường THPT cho thấy, bài tập tin học có những
ý nghĩa và tác dụng to lớn:
 Làm chính xác hoá những khái niệm tin học; củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; chỉ khi vận dụng kiến
thức vào giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
 Giúp học sinh ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực.
 Rèn luyện các kĩ năng tin học như gõ bàn phím 10 ngón tay ở các bài tập
thực hành hay viết chương trình.
 Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động
sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

 Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tin học.
 Phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo.
 Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh.
 Giáo dục đạo đức; tính chính xác, tính hiệu quả, tối ưu, trung thực và tính
kiên nhẫn, tỉ mỉ, lòng say mê nghiên cứu khoa học.
2. Sử dụng bài tập Tin học để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học:
2.1 Sử dụng bài tập tin học trong quá trình nghiên cứu và hình thành
kiến thức mới:
Bài tập dùng để nghiên cứu và hình thành kiến thức mới thường là
các câu hỏi và bài tập nhỏ được thiết kế trong các phiếu học tập dùng kèm
giáo án. Thông thường, trong một bài lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị các
câu hỏi ứng với các giai đoạn trong quá trình dạy học:
 Giai đoạn 1: Sử dụng các câu hỏi vấn đáp gồm các bài tập lí thuyết hay
tính toán ở mức độ hiểu, biết, vận dụng các kiến thức cũ có liên quan đến

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

bài mới.
Ví dụ 1: Một chương trình tính điểm cho một lớp học sinh thì ta
phải lặp lại nhiều lần các công việc gì?
Giai đoạn 2: Sử dụng các bài tập tương đối dễ, ở mức độ biết, hiểu
để dẫn dắt học sinh tìm tòi, tiếp thu các kiến thức mới.

Ví dụ 2:Hãy cho biết đâu là đoạn lệnh lặp bằng câu lệnh for – do để
tính tổng S = 1 + 2 + 3 + … + 10?
A. S:=0; for i:=1 to 10 do begin S:=S+i; i:=i+1; end;
B. S:=0; for i:=1 to 10 do S:=S+i;
C. S:=0; for i:=1 downto 10 do S:=S+i;
D. S:=0; for i:=10 downto 1 do S:=S+i;
Hãy chọn phương án đúng.
Giai đoạn 3: Sau khi đã có những kiến thức cơ bản, giáo viên có thể cho học sinh
làm một số bài tập vận dụng đơn giản để giúp các em nắm vững, khắc sau kiến
thức đồng thời giúp học sinh hệ thống được các kiến thức đã tiếp thu và tổng kết
bài học.
Ví dụ 3: Hãy cho biết đâu là đoạn lệnh lặp bằng câu lệnh while –
do để tính tổng S= 1+ 2 + 3 + 4+…+ 100?
A. S:=0; while i<10 do S:=S+i;
B. S:=0; i:=0; while i<11 do S:=S+1; i:=i+1;
C. S:=0; i:=0; while i<=10 do begin S:=S+1; i:=i+1; end;
D. S:=0; i:=0; while I do begin S:=S+1; i:=i+1; end;
2.2 Sử dụng bài tập tin học khi củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo:
Để củng cố và khắc sâu kiến thức, khi kết thúc bài học, người giáo viên
thường ra một số dạng bài tập như: câu hỏi bài tập trắc nghiệm nhỏ hay một số
câu hỏi bài tập dạng đơn giản mức độ hiểu và biết. Bài tập này sẽ giúp các em vận
dụng những gì đã học để giải quyết các vấn đề, các tình huống thực tế mà thông
qua đó, các em sẽ hình thành được các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Ví dụ : Bài 5: Khai báo biến
Tìm khai báo tối ưu nhất trong các khai báo sau: (khi khai báo số
chính phương nhỏ hơn 100)
A. var m: real;
B. var m: byte;
SVTH: Nguyễn Văn Thành


C: var m: char;
D. var m: integer;
Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

2.3 Sử dụng bài tập tin học để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức:
Khi ôn tập, hệ thống hóa các kiến thức người giáo viên có thể sử dụng các
bài tập có nội dung khái quát, tổng hợp nội dung các kiến thức của chương. Với
muc đích này, ta có thể chọn các dạng bài tập sau:
 Tái hiện lại kiến thức sau bài học bằng các câu hỏi hay bài tập ở
mức độ biết.
 Giải thích, so sánh các vấn đề nội dung kiến thức trong bài học
bằng các câu hỏi hay bài tập ở mức độ hiểu.
 Bài tập viết thuật toán, chương trình theo yêu cầu bài toán ở mức
độ vận dụng.
Để giải được những bài tập này, học sinh cần phải nắm được mối quan hệ
giữa các chất. Nhờ đó, giúp các em hệ thống hóa kiến thức, hiểu vấn đề một cách
sâu sắc và ghi nhớ chúng tốt hơn.
Ví dụ: Ôn Tập Chương 3
Bài tập 1: Để mô tả cấu trúc lặp với số lần biết trước, Pascal dùng
câu lệnh nào? Nó có mấy dạng?
Bài tập 2: Để mô tả cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước, Pascal
dùng câu lệnh nào? Hãy nêu cú pháp và hoạt động của nó?
Bài tập 3: Hãy nêu sự giống nhau và khác nhau của hai câu lệnh
lặp với số lần biết trước và với số lần chưa biết trước.

2.4. Sử dụng bài tập tin học để kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Việc
kiểm tra, đánh giá có thể tiến hành ở các giai đoạn khác nhau với nhiều hình thức
như: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết bằng trắc nghiệm hay tự
luận. Thông qua kết quả kiểm tra, giáo viên có thể đánh giá một cách chính xác
về năng lực của học sinh, giúp học sinh sửa chữa những thiếu sót, lổ hỏng kiến
thức. Đồng thời cũng giúp giáo viên điều chỉnh lại phương pháp dạy học của
mình để phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể.
Ví dụ: Kiểm tra chương 3
Câu hỏi 1: Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau của hai câu
lệnh for – do ?
Bài tập 2: Cho đoạn chương trình sau:
Program vidu4;

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Uses crt;
Var i, n, s: integer;
BEGIN
n:=5; s:=0;
For i:=1 to n do S:=S+I;
Writeln(S:8);
END.

Kết quả sau khi chạy chương trình giá trị S là bao nhiêu?
A. 5
C. 15
B. 10
D. 20
2.5. Xu hướng phát triển của bài tập tin học:
Bài tập tin học phải đa dạng, phải có nội dung thiết thực trên cơ sở của định
hướng xây dựng chương trình tin học Phổ thông thì xu hướng phát triển chung của
bài tập tin học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
 Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về đánh đố hay
phức tạp khó hiểu mà cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực
nhận thức, tư duy tin học cho học sinh. Chú trọng kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm
các dự đoán khoa học. tất cả các môn học có liên quan đến công nghệ hay học nghề
khác. Công nghệ Tin học, cụ thể là máy tính đã và đang thay đổi từng ngày và len
lỏi trong mọi ngõ ngách của cuộc sống hàng ngày, trong mọi ngành, nghề khác
nhau. Đặc thù này là cho Tin học trở thành môn học khó giảng dạy nhất và đòi hỏi
giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ cá nhân của mình mới đủ kiến thức
cập nhật.
 Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà
cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy tin
học cho học sinh. Chú trọng kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa
học.
 Bài tập tin học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức tin học và các ứng
dụng của tin học trong thực tiễn. Thông qua các dạng bài tập này làm cho học sinh
thấy được việc học tin học thực sự có ý nghĩa, những kiến thức tin học rất gần gũi
thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội dung về vai trò của tin học với
các vấn đề kinh tế, xã hội môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các
bài tập tin học làm cho bài tập tin học thêm đa dạng kích thích được sự đam mê,

SVTH: Nguyễn Văn Thành


Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

hứng thú học tập bộ môn.
 Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài
tập tự luận, sang dạng trắc nghiệm khách quan.
 Như vậy, xu hướng phát triển của bài tập tin học hiện nay hướng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy tin học cho học sinh
ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc
trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư
duy, tìm tòi.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP TIN HỌC
Việc dạy bài tập tin học là một hình thức hoạt động của tin học, đặc biết là
phần bài tập tin học lớp 11. Hình thức này thể hiện qua việc dạy bài tập lý thuyết và
dạy bài tập thực hành trên máy. Khi giảng dạy các tiết bài tập, người giáo viên
không nên quá cứng nhắc với cách dạy bài tập mang tính truyền thống là kẻ bảng
chia thành nhiều phần, sau đó gọi học sinh lên viết chương trình hoặc trả lời các câu
hỏi trong sách giáo khoa, cuối cùng giáo viên đánh giá và kết thúc. Việc làm này
gắn việc dạy bài tập với chức năng củng cố và kiểm tra nhiều hơn. Nhằm thay đổi,
cải tiến trong quá trình giảng dạy để mang lại hiệu quả cao thì chúng ta cần phân
dạng bài tập điển hình trong giảng dạy bài tập môn tin học.
1. Đối với dạng bài tập củng cố lý thuyết
Trong chương trình phổ thông, loại hình bài tập này thường xuất hiện dưới
dạng những câu hỏi ở cuối bài, cuối chương như:
Ví dụ 1: Tại sao người ta phải xây dựng các ngôn ngữ lập trình bậc cao (Bài 1

– phần câu hỏi và bài tập sau bài 1, 2 trang 13, Tin học 11)
Ví dụ 2: Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau của 2 dạng câu lệnh if-then
(Bài 1 – phần câu hỏi và bài tập sau bài 9, 10 trang 50, Tin học 11)
Ví dụ 3: Nêu một số trường hợp cần phải dùng tệp (Bài 1 – phần câu hỏi và
bài tập sai bài 14, trang 89, Tin học 11)
Ví dụ 4: Hãy nêu sự giống nhau và khác nhau giữa thủ tục và hàm (Bài 1 –
phần câu hỏi và bài tập ở bài thực hành 8, trang 117, Tin học 11)

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Viết Chung

Phương pháp giải: với những dạng bài tập này, giáo viên đặt ra trong phần
kiểm tra bài cũ hoặc ở phần củng cố cuối bài học. Học sinh có thể trả lời đúng các
câu hỏi này bằng cách học thuộc lòng hoặc nhìn vào sách giáo khoa để trả lời. Để
tránh sự nhàm chán cho các em học sinh, chúnh ta nên thay đổi về mặt hình thức
các câu hỏi nhằm tạo hứng thú, đồng thời có thể tổ chức cho học sinh học tập, thảo
luận theo nhóm nhỏ…
Ví dụ 1: Chương trình được viết bằng ngôn ngữ bậc cao không có đặc điểm
nào trong các đặc điểm sau đây:
a. Ngắn gọn, dễ hiểu, dễ hiệu chỉnh
b. Không phụ thuộc vào các loại máy tính
c. Máy tính có thể hiểu và thực hiện trực tiếp thực hiện chương trình này
d. Tổ chức dữ liệu đã dạng và thuận tiện cho việc mô tả thuật toán
e. Gần gũi với ngôn ngữ tử nhiên thuận tiện cho đông đảo người lập trình

Ví dụ 2: Bạn Nam thắc mắt rằng “Trong câu lệnh rẽ nhánh, câu lệnh 1 và câu
lệnh 2 sau từ khóa then và else có thể là một câu lệnh rẽ nhánh được không? Nếu
vậy thì trình bày câu lệnh như thế nào cho dễ hiểu, dễ đọc và dễ kiểm tra”. Các em
hãy giải thích giúp cho bạn Nam.
Ví dụ 3: Cho 2 ví dụ cần sử dụng tệp trong lập trình để lưu trữ một khối lượng
lớn dữ liệu.
Ví dụ 4: Bạn Xuân tranh cải với bạn Hạ rằng: “Ta có thể viết 1 hàm để nhập
các phần tử của mảng hoặc xuất các phần tử của mảng”. Bạn Hạ cho rằng không
nên như thế mà nên dùng thủ tục thì hay hơn. Theo em bạn nào có lí hơn?
2. Đối với dạng bài tập liên quan đến kỹ năng lập trình
2.1 Bài tập viết chương trình
Đây là dạng bài tập thường xuyên điển hình và chiếm phần lớn nọi dung bài
tập trong sách giáo khoa và thời gian lên lớp. Học sinh phổ thông hiện nay rất ngại
dạng bài tập này. Thực chất vấn đề là do giáo viên không giải thích ý nghĩa của bài
toán cũng như mối liên hệ giữa input và output của bài toán để học sinh thấy rằng
các em có đủ khả năng hiểu và giải quyết nó. Hơn nữa loại bài tập này khi giải trên

SVTH: Nguyễn Văn Thành

Trang 25


×