Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV đường bộ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.58 KB, 69 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của chúng ta đang trong tiến tình hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu, trong đó giao thông vân tải đóng 1 vai trò vô cùng
quan trọng, được coi là cầu nối thương mại giữa các quốc gia. Cùng với các ngành,
khác, ngành vận tải nói chung và vận tải nội địa nói riêng đã có những đóng góp to
lớn cho sự nghiệp tăng trưởng kinh tê và công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Do đó xác định được mục tiêu, từ đó đề ra những phương hướng và biện pháp nâng
cao hiệu quả của nghành và của từng doanh nghiệp vận tải cụ thể trong từng điều
kiện và vấn đề cốt lõi rất cần thiết. Đi vào một doanh nghiệp cụ thể, đây là việc
đánh giá lại quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra ưu điểm
trong hoạt động sản xuất và khắc phục nhược điểm tồn tại, đồng thời đề xuất
phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần
quan tâm đến kết quả cuối cùng là hiệu quả kinh doanh, dựa trên việc sử dụng các
nguồn lực sẵn có của mình để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao.
Hiệu quả là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp
cần vươn tới nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức
được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp, em xin chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng.”
2. Mục tiêu nghiên cứu


2

Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sản
xuất kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển của công ty trong những năm gần
đây và phương hướng phát triển trong tương lai của công ty nhằm đề xuất


biện pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn
công ty.
Để thực hiện mục tiêu này nhiệm vụ của chuyên đề là:
Hệ thống hoá lý luận về hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải
và haotj động đảm bảo giao thông của công ty TNHH MTV Đường bộ Hải
Phòng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
dịch vụ của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014
Phạm vi không gian: Hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH
MTV Đường bộ Hải Phòng
Nội dung gồm các phần sau:
Chương I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
suy luận để đánh giá kết quả đạt được, các tác động đến hiệu quả đầu tư từ đó đưa
ra các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả của giai đoạn đầu tư sắp tới.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả trước tiên cần có một chính sách
hợp lý, nằm trong mối quan hệ giữa các thành phần, đối tượng, mục tiêu kinh tế.
Việc phù hợp với chính sách chung của nền kinh tế, của nghành và của khu vực thì
mới phát triển một cách hiệu quả và bề vững. Vì vậy việc nhận thức đúng sẽ đưa
đến những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nếu không thì mọi quyết định đưa ra đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn.
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó xác
định và nắm rõ được tình hình hoạt động thực tế của công ty, định hướng rõ ràng
mục tiêu hoạt động, đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đảm bảo sự ổn định,
nhắm đến các mục tiêu cao hơn đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp, tiến tới việc mở rộng và phát triển trong tương lai.


4

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
a) Khái niệm
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh
tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện
trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết
quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực

sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là
thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh
nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị,
đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao
phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và
là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá và thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kì.
b) Đặc điểm


5

- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự
tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản
xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm
được, đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải
chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật

công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà
nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,
tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát
triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao
động xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
c) Vai trò
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp
yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ
trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực
hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có
công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động
SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp
trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu


6

hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân
tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt
động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ
sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ
phận của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung, phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

a) Nội dung
* Tài liệu phân tích
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường
được phân tích thông qua việc phân tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp.
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh 1 cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn trong 1 thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán quy định
trong chế độ bao gồm 4 biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của
công ty tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần:
Tài sản và vốn.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực
tại những thời điểm nhất định. Không chỉ thế, nó còn cho biết tình hình nghĩa vụ
của công ty đối với Nhà nước trong kỳ kinh doanh đó.
Ngoài ra, còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Nhưng ở đây, công ty chỉ xem xét 2 nội dung của kết quả hoạt động kinh
doanh đó là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty


7

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung là 1 phạm trù kinh tế tổng
hợp, được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy
hiệu quả kinh doanh của 1 doanh nghiệp không chỉ được xem xét 1 cách tổng hợp
mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó là hiệu quả cá
biệt.

b) Phân loại
* Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
* Căn cứ theo nội dung tính toán


8

- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường
bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả
đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu

đơn vị đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng
chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu
vào.
* Căn cứ theo phạm vi tính
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
A) Chỉ tiêu số lượng
Thông thường để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 1 doanh
nghiệp có tốt hay không, người ta thường dựa vào chỉ tiêu số lượng để phân tích,
đánh giá. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
A.1 Doanh thu
- Khái niệm doanh thu vận tải:
Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải ( doanh nghiệp vận
tải, cá nhân ) thu được do bán sản phẩm vận tải của mình trong một khoảng thời
gian nhất định.
Như vậy, doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và giá bán sản
phẩm, đối với ngành vận tải, sản phẩm sản xuất luôn luôn được tiêu thụ, không có
sản phẩm tồn kho
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. do đó việc tìm hiểu về doanh thu
giúp chúng ta nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn và khách quan về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, qua đó thấy được mức hoàn thành các chỉ tiêu kế


9


hoạch về doanh thu mà doanh nghiệp đã đề ra. Đồng thời qua việc tìm hiểu doanh
thu, chúng ta có thể thấy được những nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân
khách quan trong các khâu hoạt động để tìm ra biện pháp khắc phục.
b,phương pháp tính doanh thu:
Doanh thu vận tải = Sản lượng Giá cước bình quân 1Tkm
Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp sẽ có giá cước cho từng loại sản phẩm, cho khối
lượng hàng hoá nhất định và cho cự ly vận chuyển.
Giá cước phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Trên góc độ kinh
tế vĩ mô, giá cước là một loại giá cả có kế hoạch vì nó đóng vai trò quan trọng trong
việc thể hiện đường lối chính sách của Đảng và nhà nước.
Doanh thu phụ thuộc vào giá cuớc, do vậy doanh thu cũng phụ thuộc rất lớn
vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa
và cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng hóa, hàng
hóa trả lại( nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh
toán( không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu sau:
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.Doanh thu từ hoạt động tài chính
Khi tiêu thụ sản phẩm người sản xuất kinh doanh phải nộp thuế VAT cho nhà
nước theo luật thuế VAT mà nhà nước ban hành. Phần doanh thu còn lại sau khi đã
trừ đi những khoản giảm giá, khấu trừ, chiết khấu (nếu có), nộp thuế tiêu thụ đăc
biệt (nếu có) cho nhà nước gọi là doanh thu thuần
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu – các khoản giảm – Thuế tiêu thụ đặc
biệt


10


Khi tiêu thụ hàng hóa thì người bán hàng phải nộp tthuế VAT cho nhà nước
theo luật thuế giá trị gia tăng, việc tính số tiền thuế phải nộp có thể tính theo
phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính toán trực tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế phải nộp= Tổng giá trị gia tăngTỷ lệ suất thuế
Tỷ lệ suất thuế được tính cho từng ngành nghề có thể là 5%, 10%,..
Theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế phải nộp= Số tiền thuế đầu ra – số tiền thuế đầu vào
c,Phân loại doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:



Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ



Doanh thu từ hoạt động tài chính .
A.2 Chi phí
a. Khái niệm chi phí sản xuất vận tải
Chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lượng tiêu hao lao
động xã hội cần thiết để tạo nên sản phẩm vận tải trong từng thời kì nhất định, mặt
khác, chi phí sản xuất vận tải là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất
và lao động(lao động quá khứ và lao động sống) mà ngành vận tải bỏ ra để tạo ra
được số lượng sản phẩm vận tải nhất định trong một thời kì nhất định.
b. Phương pháp tính chi phí

-Tính chi phí nhiên liệu:
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khai thác, chi phí này
phụ thuộc vào công suất máy, loại nhiên liệu và được tính theo công thức sau:
RNL=RC.kDN (VND/ngày)
Trong đó:
kDN: Hệ số tính đến chi phí dầu nhờn (%).
RC: chi phí nguyên liệu khi hoạt động
RC=TC.(qcc.gcc+qcF.gcF) (VND/ ngày)


11

qcc,,gcc : Mức tiêu hao nhiên liệu của máy chính, phụ khi hoạt động.
qcF,gcF: Đơn gía nhiên liệu của máy chính, phụ khi hoạt động.
TC: Thời gian phương tiện hoạt động ( ngày)
-Tính chi phí vật liệu công cụ:
Gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc mua và cung cấp vật liệu,
những phụ tùng dự trữ máy và thiết bị. Qua số liệu thống kê thường thấy rằng chi
phí này phụ thuộc vào công ty.
-Tính khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao tài sản cố định là việc tính một phần nguyên tài sản cố định vào
chi phí sản xuất trong kỳ để hoạch toán giá thành sản phẩm. Số tiền đó gọi là số
khấu hao.
Số khấu hao trong kỳ được tính như sau:
Kkh = Công suất sử dụng TSCĐ.Mkh
Trong đó :
Mkh : Mức khấu hao tính cho một đơn vị công suất sử dụng.
-Tiền lương lái xe:
Tiền lương bao gồm tất cả các khoản bù đắp mà doanh nghiệp trả cho người
lao động,nó bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản tiền khác.

Nếu người lao động đi làm đủ số ngày công quy định trong tháng thì họ sẽ
nhận được số tiền lương là:
TLtháng = Lương tối thiểu.Kcb.( 1+Kpc)
Trong đó :
Kcb.: Hệ số lương cấp bậc
Kcb.: Hệ số phụ cấp lương
- Chi phí sửa chữa thay thế phụ tùng:
Là khoản chi phí mà công ty bỏ ra cho mỗi lần sửa chữa, thay thế máy móc
thiết bị.
Psc,bd = ∑ Ni.ti.ĐG
Trong đó:


12

Ni: Số lần bảo dưỡng sửa chữa, thay thế cấp i.
ti : Định mức giờ công bảo dưỡng, thay thế một lần cấp i.
ĐG: Đơn giá cho mỗi lần sửa chữa, thay thế.
- Chi phí vé cầu đường:
công thức tính:
P vé cầu đường = ∑ Nqc.Cvé chung
Trong đó:
Nqc: Số lần qua cầu trong kì.
Cvé chung: Cước vé chung
- Lãi vay vốn ngân hàng:
là số tiền doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng,hoặc người cho vay sau mỗi

Được tính theo công thức:
I = i x PV
Trong đó:

PV là giá trị hiện tại của các khoản tiền vay( số tiền cho vay năm
đầu).
i là lãi suất(năm).
I: Số tiền lãi mỗi kì hạn
d. Vai trò của chi phí
- Giúp các DN tính giá thành sản phẩm.
- Xác định được giá trị của tài sản để kịp thời mua mới nhằm nâng cao năng
xuất.
- Việc tính toán chi phí sẽ góp phần xác định những nội dung cần ưu tiên
thực hiện tránh dàn tải, lãng phí.
A.3 lợi nhuận
Khái niệm lợi nhuận:


13

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng cảu hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Là chỉ tiếu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của doanh nghiệp.
Từ đây ta thấy rằng lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chính là phần
giá trị sản phẩm của lao động thặng dư vượt quá phần giá trị sản phẩm của lao động
tất yếu mà doanh nghiệp bỏ ra, từ góc độ của doanh nghiệp thì lợi nhuận là số tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh
thu đó.



Nội dung của lợi nhuận bao gồm:




Lợi nhuận hoạt động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động tài chính:
Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ và thu được từ
hoạt động tài chính thường xuyên của doanh nghiệp.



Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu
được từ hoạt không thường xuyên không lường trước được như lợi nhuận từ việc
thanh lý các tài sản cố định, thu tiền phát sinh do khách vi phạm hợp đồng



Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: cung ứng dịch vụ
Đây là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, thu được từ hoạt động sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ trng kỳ, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – [Trị giá
vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp]
Hoặc
Lợi nhuận hoạt đông kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá thành toàn
bộ của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thu trong kỳ.
Trong đó:

-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp

-


Trị Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu
thụ đối với doanh nghiệp sản xuất và là giá trị mua vào của hàng hóa bán ra đối với
doanh nghiệp thương nghiệp.


14

-

Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên tiếp thi, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài
sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dung để đóng gói. Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác như chi phí quảng cáo, bảo hành…

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý điều
hành trong doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh
nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo lương, cho cán bộ công nhân viên, chi
phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố đinh phục vụ cho bộ máy quản lý, chi
phí khác như đồ dung văn phòng…

• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính với thuế gián thu nếu có và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – thuế
(nếu có) – Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó:

-


Thu nhập hoạt động tài chính là thu nhập có được từ các hoạt động liên
quan đến vốn của doanh nghiệp như tham giá góp vốn liên doanh, đầu tư mua bán
chứng khoán ngắn và dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu từ khác như
chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn,…

-

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn của doanh nghiệp như chi phí các hoạt động tài chính nói trên.

• Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác và
khoản thuế gián thu nếu có
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Thuế (nếu có) – Chi phí bất khác
Trong đó :

- Thu nhập khác là những khoản thu không thể dự tính được trước, các khoản thu
không mang tính chất thường xuyên như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền


15

phạt, do các bên vi phạm hợp đồng với các doanh nghiệp, các khoản nợ khó đòi đã
xử lý nay lại thu lại được…

- Chi phí khác là các khoản chi cho các hoạt động nói trên…
Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung ứng dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác
Và Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ được xác định:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ
Phương pháp tính lợi nhuận .
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong
kỳ, đây là 1 chỉ tiêu mà hầu hết người sản xuất kinh doanh trông đợi.
Lợi nhuận = Doanh thu trong kì – Chi phí bỏ ra trong kì.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của một doanh nghiệp là
phần thu được khi lấy doanh thu từ hoạt động vận tải trừ đi giá thành toàn bộ của
sản phẩm, dịch vụ vận tải đã tiêu thụ.
Lợi nhuận vận tải= Doanh thu vận tải trong kì – Chi phí vận tải
Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận doanh nghiệp có vai trò , ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh
nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm
bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định, vững chắc .



Đối với bản than doanh nghiệp :
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ làm giảm chi phí và hạ giá thành sẽ làm cho
lợi nhuận tăng lên .


16

Đối với xã hội :

Lợi nhuận là nguồn tham gia đóng góp theo luật định vào ngân sách nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà nước có nguồn
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh
nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
B) Chỉ tiêu chất lượng
Nhắc đến chỉ tiêu chất lượng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty chính là đề cập tới các tỷ suất đánh giá chất lượng hiệu quả kinh doanh của
công ty đó, bao gồm:
B.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tiêu thụ được 1
đồng doanh thu thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn
cho biết ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
***Tỷ suất LN / DT = Tổng lợi nhuận / Tổng doanh thu
B.2 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí
bỏ ra sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức của chỉ tiêu này được xác định như
sau:
***Tỷ suất LN / CP = Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty
a) Các nhân tố bên trong:
- Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống các mối quan hệ về trách nhiệm và quyền
hạn bao gồm những công việc riêng lẻ cũng như những công việc tập thể trong 1 tổ
chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc 1 cách có hiệu quả do
tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, mỗi thành viên có trách
nhiệm và vai trò của mình trong hệ thống phân cấp quyền hạn, các nhân viên đã rõ
những quy tắc, quy trình làm việc thông qua tổ chức nên họ xử lý thông tin, ra
quyết định và giải quyết các vấn đề có hiệu quả.



17

- Trình độ tổ chức sản xuất:
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực như: Máy móc thiết bị, nguồn
vốn, lao động,… tại doanh nghiệp là việc rất khó có thể đạt được. Nếu doanh
nghiệp nào khai thác và sử dụng tốt thì sẽ làm gia tăng số lượng sản phẩm, giảm chi
phí, từ đó nâng cao được lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Nguồn tài chính:
Trong kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền đề mà các doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển là phải có một số vốn nhất định. Chẳng hạn doanh nghiệp quyết
định đưa ra 1 số giải pháp mới, tiến hành đầu tư tài sản cố định mới, thuê mướn lao
động có trình độ cao, thanh toán các khoản chi tiêu khác trong quá trình hoạt động
kinh doanh… Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt
động tài chính, hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại cũng
như phát triển của doanh nghiệp.
- Chính sách thu hút khách hàng:
Để thu hút được ngày một nhiều khách hàng thì mỗi một doanh nghiệp vận tải phải
xem xét tới việc giảm giá cước vận tải tuy nhiên việc này cần phải có sự tính toán
hợp lí, ký lưỡng nếu không doanh nghiệp sẽ làm ăn không có lãi. Bên cạnh đó
doanh nghiệp phải tạo được uy tín nhất định để củng cố lòng tin cho khách hàng về
độ an toàn cũng như thời gian vận tải.
b) Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
*) Yếu tố khách quan: Môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định thời cơ và các đe dọa từ các
môi trường, các yếu tố môi trường gồm có:
- Môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới do nhu cầu

nhập cư tăng. Khả năng thanh toán tăng làm cho sức mua của các hàng hóa và dịch
vụ tăng. Lúc này doanh nghiệp sẽ bán được hàng hóa dẫn tới doanh thu tăng, nhưng
mối đe dọa mới lại xuất hiện thêm những đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của doanh
nghiệp là làm sao tận dụng được cơ hội và đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ
có hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ lạm phát nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả đầu
tư… tất cả những điều đó làm ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.


18

Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nước
ngoài vì khi đó giá bán của hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ
cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sẽ thấp, đối với doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp
nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng nhập khẩu giảm. Như vậy đồng nội tệ tăng giá
sẽ khuyến khích nhập khẩu.
Lãi suất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao, tích lũy vốn
của doanh nghiệp chậm.Ngược lại, lãi suất của ngân hàng thấp thì chi phí lãi vay
cũng thấp.
- Môi trường chính trị - luật pháp:
Môi trường chính trị - luật pháp bao gồm các đường lối chính trị, chính sách
của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật, các quy
định có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua các chính sách pháp luật và biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo
hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô, với 1 thể chế rõ ràng

rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh lành mạnh tránh được rủi ro thua lỗ.
- Môi trường kỹ thuật – công nghệ:
Ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, mức độ phát
triển công nghệ thường dẫn tới chi phí thay đổi công nghệ cao vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đón đầu công nghệ để không bị lạc hậu.Trình độ khoa học và
công nghệ quy định phần lớn chất lượng và giá cả của sản phẩm, quyết định đến
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
Được hiểu là phần môi trường do con người sáng tạo ra, bao gồm các nhân
khẩu điều khiển kinh tế, thể chế, các tập tính thói quen, kiến thức, tín ngưỡng tôn
giáo,…Các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nền văn hóa ở mỗi nơi để đáp ứng sản
phẩm cho phù hợp, nếu không thì sẽ không đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Môi trường tự nhiên:


19

Môi trường này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con người và
các khía cạnh tự nhiên khác. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhiên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng
được quy mô tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*) Các yếu tố chủ quan:
- Cơ sở vật chất – tài chính:
Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ, nó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến chất
lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định 1 cách tổng quát
tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính cũng như khả năng
thanh toán, khả năng vay tín dụng… giúp những người ra quyết định chọn lựa

những phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của
doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh thuận lợi trong
việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh từ
đó dẫn tới nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguồn nhân lực:


20

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai trò
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng, phải có số lượng
nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để bộ máy nhân lực hoạt động có hiệu
quả cần phải có 1 cơ cấu sắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao động để cho lao
động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ phù hợp với
ngành nghề của mỗi cá nhân thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐƯỜNG BỘ
HẢI PHÒNG
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Đường bộ
Hải Phòng
Những năm gần đây nền kinh tế thị trường nước ta phát triển rất mạnh mẽ.
Đặc biệt tại các tỉnh, thành phố biển nhiều hệ thống cảng biển, nhiều hệ thống giao
thông huyết mạch hiện đại được ra đời. Do vậy, nhu cầu về vận tải cùng với việc
xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm.
Nắm bắt được tình hình đó, bằng kinh nghiệm và qua nghiên cứu kỹ về thị
trường, Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng sau nhiều lần đổi tên, vào ngày
02/07/2010 được UBND TP Hải Phòng cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số
0200171838 thành lập Công ty lấy tên là Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải

Phòng.
Cụ thể tên gọi công ty qua các thời kì:
+ Đoạn bảo dưỡng đường bộ (1963 - 1971)
+ Đoạn đường quản lý đường bộ (1971 - 1982)
+ Công ty Đường bộ (1982 - 6/2010)
+ Công ty TNHH MTV Đường bộ (7/2010 đến nay)

1. Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐƯỜNG BỘ
HẢI PHÒNG
Tên tiếng anh : HAI PHONG OVERLAND ROAD LIMITED COMPANY


21

Tên viết tắt: CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ HẢI PHÒNG

2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 77 Nguyến Đức Cảnh, phường An Biên, Quận Lê Chân,
Hải Phòng.
Điện thoại : 0313.700608
Fax :031.3510762

3. Vốn điều lệ: 24.131.218.578 VNĐ
4. Tên chủ sở hữu : ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Địa chỉ trụ sở chính: Số 18 Hoàng Diệu, phường Minh Khai, quận Hồng
Bàng, Hải Phòng.

5. Người đại diện theo pháp luật công ty:
Chức danh: Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc
Họ tên: Vũ Tiến Dũng
Ngày sinh: 04/08/1956


Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Chứng minh nhân dân số: 030712135
Ngày cấp: 19/04/2005

Nơi cấp: Công an thành phố Hải Phòng

Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: 30/15 Hoàng Quý, phường Hồ Nam, quận
Lê Chân Hải Phòng.
Chỗ ở hiện tại: 30/15 Hoàng Quý, phường Hồ Nam, quận Lê Chân Hải Phòng.

6. Tên địa chỉ, địa điểm kinh doanh:
- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Bến phà Lại Xuân
Địa chỉ: Xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Bến phà Bính
Địa chỉ: Số 1, Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải
Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Bến phà Khuể
Địa chỉ: Xã Chiến Thắng, huyện An Lão, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Bến phà Quang Thanh
Địa chỉ: Xã Quang Hưng huyện An Lão, Hải Phòng



22

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng –Bến phà Dương Áo
Địa chỉ: Xã Hùng Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Cầu phao Hàn
Xã Hòa Bình, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Xí nghiệp xe buýt
- Địa chỉ: Số 1, Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Đội quản lý đường bộ số 1
Địa chỉ: Số 133 Bạch Đằng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Đội quản lý đường bộ số 2
Địa chỉ: Xã Hồng Thái, huyện An Dương, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng –Đội quản lý đường bộ số 3
Địa chỉ: Số 133 Bạch Đằng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng –Đội quản lý đường bộ số 4
Địa chỉ: Số 133 Bạch Đằng, phường Hạ Lý, quận Hồng Bàng, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Trạm cung ứng xăng dầu
Địa chỉ: Số 96 Hoàng Thiết Tâm, phường Bắc Sơn, quận Kiến An, Hải Phòng

- Công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng – Xí nghiệp cơ khí – Công trình
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
TT
Tên ngành
1

Xây dựng, nâng cấp sửa chữa, bảo trì các công trình kĩ thuật dân dụng, công
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

nghiệp giao thông
Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải bằng xe buýt
Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa
Vận tải hành khách đường thủy nội địa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ trông coi các phương tiện vận tải giao thông đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
Xây dựng nhà các loại
Cho thuê ô tô
Cho thuê phương tiện vận tải thủy


23

13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Cho thuờ mỏy múc, thit b xõy dng
Bo dng, sa cha ụ tụ vó xe cú ng c khỏc
Sa cha mỏy múc thit b
Phỏ d
Chun b mt bng, san lp mt bng
Bỏn buụn st thộp
Bỏn buụn tre na, g cõy, g ch bin
Bỏn buụn xi mng
Bỏn buụn gch xõy, ỏ, cỏt, si
Bỏn buụn kớnh xõy dng
Bỏn buụn sn, vecni
Bỏn buụn gch p lỏt v thit b v sinh
Bỏn buụn ng kim
Bỏn buụn xng du v cỏc sn phm liờn quan

Bỏn buụn khớ t v cỏc sn phm liờn quan
Thit k kt cu cụng trỡnh giao thụng ng b, cu, hm

2.1.3 c im sn xut kinh doanh ca Cụng ty:
Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh th hin mt số chỉ tiêu chủ yếu
mà Công ty đã đạt đợc trong những năm qua.

- Đảm bảo giao thông vận chuyển hành khách qua phà một cách an toàn.
- Giữ và nâng cấp các loại cầu đờng duy tu, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn cầu đờng.
- Tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cầu đờng trong và ngoài khu vực, mua
bán vận chuyển vật t thiết bị đờng thuỷ.

- Cho thuê phơng tiện vân tải và máy thi công chuyên dùng.
Từ khi mới thành lập cho đến nay Công ty luôn là một đơn vị hạch toán độc
lập, với mô hình hạch toán tập trung trên phòng kế toán tài chính của Công ty, còn
tại các đơn vị sản xuất chỉ bố trí nhân viên kinh tế để ghi chép và thu thập những
chứng từ tài liệu có liên quan và gửi lên phòng kế toán tài chính Công ty.
Ngoài ra, do Công ty là một Doanh nghiệp hoạt động công ích nên nguồn thu
chủ yếu của Công ty Đờng bộ trong những năm qua là từ hoạt động công ích, trong
đó khối vợt sông chiếm khoảng hơn 80% doanh thu của khối hoạt động công ích và
chiếm hơn 70% doanh thu của toàn Công ty.


24

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổng Giám Đốc
Các phòng nghiệp vụ
- Phòng kế hoạch kĩ thuật
- Phòng tố chức hành chính

- Phòng kế toán tài chính
- Ban QLDA các CTGT
- Phòng vật tư
- Đội pháp chế giao thông

Phó TGĐ phụ trách khối vận tải
Đội Đ1
Đội Đ2
Đội Đ3
Đội Đ4
Đội Đ5
Xưởng cơ khí
công trình
Bến
phà Bính
Bến
Dương
Áo
Bến phà Quang Thanh

Bến phà
Lại
Xuân
Đội cầu phao Hàn
XN xe buýt

Phó TGĐ phụ trách khối cầu đường


25


2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo:
Quan hệ phối hợp:

(Theo phòng tổ chức hành chính)


×