Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đường dây tải điện của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng phúc khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.36 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nhân loại đang bước vào những thập kỷ đầu của thế kỉ XXI, một thế kỉ cùng
với sự phát triển tột bậc của khoa học kĩ thuật, là một nền kinh tế đang biến động từng
ngày. Các cường quốc kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, EU và đặc biệt là
Trung Quốc một nền kinh tế mới nổi không ngừng tăng cường vị thế của mình trên
thương trường quốc tế. Việt Nam- một quốc gia ở Đông Nam Á đã và đang là một
trong những bạn hàng quan trọng của các nước trên thế giới. Việt Nam đã và đang xây
dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường quốc tế.
Năm 2007 là một năm đánh dấu một mốc son quan trọng đối với nền kinh tế Việt
Nam. Đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào năm 2007 đây là một
cơ hội lớn,nhưng cũng là một thách thức không nhỏ đối với nền kinh tếViệt Nam.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh là vấn
đề tất yếu cùng với quy luật của nó. Ở Việt Nam cũng không tránh khỏi những cạnh
tranh gay gắt đó. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO thì sự cạnh tranh
đó càng diễn ra khốc liệt hơn. Nhưng dù, ở trong điều kiện nào, hoàn cảnh nào đi
chăng nữa điều mà các doanh nghiệp quan tâm đó chính là lợi nhuận vì nó quyết định
sự sống còn của công ty.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam là nước nông
nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận,
đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai
trò rất quan trọng
Mở cửa nền kinh tế là sự tất yếu để phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ở
nước ta thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm phát
triển hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực và tăng trưởng rõ rệt. Nhưng
chính vì nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải đặt ra các câu hỏi cho
sự tồn tại và phát triển của mình phù hợp với cơ chế thị trường đó là Sản xuất ra cái


gì? Sản xuất cho ai? và Sản xuất như thế nào? để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, làm thế nào để tạo cho mình một chỗ đứng vững trên thị trường. vv....


Doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược sử dụng và không ngừng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngoại thương, yếu tố tiên quyết tới thành
công của doanh nghiệp. Nắm bắt được ý nghĩa của việc đào tạo và tuyển dụng nguồn
lao động chất lượng cao trong ngành ngoại thương, nhiều doanh nghiệp đã chủ động
liên hệ hợp tác với các trường đại học chuyên ngành, tạo điều kiện giúp đỡ cho các
sinh viên được thực tập và làm việc trong môi trường thực tế kết hợp với những kiến
thức kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương được giảng dạy trên lớp.
Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên ngành Kinh tế ngoại thương đã
được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, từ đó
có cơ hội nắm bắt vận dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian thực tập vừa qua
em đã có điều kiện được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
năng lượng Phúc Khánh để tìm hiểu về hoạt động của công ty, với mục đích làm quen
với thực tế nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đường dây tải điện của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển năng lượng Phúc Khánh”
1. Tính cấp thiết của đề tài

Gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các
doanh nghiệp sản xuất và xây dựng nói riêng nhiều cơ hội để phát triển và có cơ hội
mở rộng thị trường, vươn ra thế giới. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng có
không ít những khó khăn đến với doanh nghiệp khi chúng ta gia nhập tổ chức này.
Một trong những khó khăn đó chính là tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở lên gay gắt hơn. Cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các công ty trong
nước mà còn giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài ngay trên chính thị
trường trong nước. Để tồn tại được trong điều kiện đó, bắt buộc các doanh nghiệp phải

nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh
là một vấn đề đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc Khánh là một doanh nghiệp
hoạt động trong ngành xây dựng thủy điện và công trình giao thông, một trong những
ngành có tính thời sự trong thời gian gần đây. Công ty mới đi vào hoạt động được hơn
8 năm- một khoảng thời gian không quá dài so với các doanh nghiệp trong cùng ngành
vì thế mà còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi gia nhập WTO. Vì thế mà nâng cao
hiệu quả kinh doanh để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường là một trong


những mục tiêu mà toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo công ty
quan tâm hàng đầu. Công ty chủ yếu nhập khẩu mặt hàng đường dây tải điện cung cấp
cho các công trình thủy điện và công trình giao thông. Vì thế việc nghiên cứu thực
trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nhằm tìm ra những giải pháp đẻ nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc
Khánh là rất cần thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập hẩu đường dây tải điện của công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc Khánh” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu , bản
chất của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với doanh nghiệp, làm rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đường dây tải
điện tại doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015 và nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng đề tài nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng
lượng Phúc Khánh
Phạm vi chủ yếu mà đề tài nghiên cứu là công ty cổ phần đầu tư xây dựng và

phát triển năng lượng Phúc Khánh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Thông qua những lần đi giao nhận hàng hóa
thực tế tại cảng, hãng tàu, công ty giao nhận em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu cũng như học hỏi được kiến thức thực tế
- Phương pháp phân tích: phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty
để biết được tình hình hoạt động , những kết quả đã đạt được cũng như những khó
khăn , hạn chế mà công ty đang phải đối mặt
- Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lương giao nhận,
các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận
- Phương pháp logic: tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng như đưa
ra giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn
- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh tình hình hoạt động của công ty qua
các năm nhằm đánh giá xu hướng và tiềm năng phát triển, khắc phục các vấn đề khó
khăn còn tồn tại
5.Bố cục khóa luận


Bố cục khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu mặt hàng đường dây tải điện tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc Khánh
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu đường dây
tải điện tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc Khánh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐƯỜNG DÂY
TẢI ĐIỆN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LƯỢNG PHÚC KHÁNH
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập
khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu
trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất
được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được nhu cầu
trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công nghệ tiên
tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí sản xuất,
thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một cách có hiệu
quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá
ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hoá
tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài.
-

Đặc điểm nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các quan hệ
mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt động nhập
khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác
động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không

-

thể khống chế được.
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau.
Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao dịch, tiến hành
đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá
và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để

-


nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả mà mình mong muốn.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch
khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt
động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phương, và các

-

thông lệ quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó
có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia


khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài
-

hàng năm.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là hàng
tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật
cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu.
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó tác động
trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân (thông qua tiêu dùng hàng nhập
khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng các sản phẩm
mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hoạt
động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thương mại quốc tế, nó tác

động trực tiếp đến sản xuất và đời sống của mỗi quốc gia.Nhập khẩu thể hiện mối
quan hệ kinh tế, mức độ phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế nước ta với nền
kinh tế các nước trên thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai
thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức lao động, vốn, tài
nguyên, khoa học kỹ thuật…
Với xu thế của nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam cũng như các quốc gia
khác đang không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau
trong quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng lớn mạnh cùng với việc hình thành trung tâm
thương mại, khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lưu chuyển hàng hoá giữa các quốc
gia không ngừng được cải thiện và nâng cao. Khi đó vai trò của hoạt động nhập khẩu
có ý nghĩa rất lớn đối với việc ổn định và phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và phát
triển nền kinh tế thế giới nói chung.
Thứ nhất, nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước,
ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng hoá hàng hoá như chủng loại, chất lượng cho
phép thoả mãn nhu cầu trong nước. Nhập khẩu tăng cường sự chuyển giao công nghệ,
tạo sự cạnh tranh vượt bậc của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí và thời gian
hạ giá thành sản phẩm; đồng thời nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và


hàng nhập ngoại, tức là tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng
cải tiến và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, hạ
Thứ hai, nhập khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất,
chuyển dịch cơ cấu theo từng bước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Thông
qua hoạt động nhập khẩu mà các doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất có thể học hỏi kinh
nghiệm sản xuất từ phía đối tác để từ đó đầu tư mua sắm trang thiết bị dây chuyền
công nghệ nhằm sản xuất các mặt hàng nhập khẩu ngay tại trong nước. Việc đầu tư
này giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm hơn so với hàng nhập. Người tiêu
dùng thì có lợi vì mua sản phẩm được với giá rẻ hơn mà chất lượng thì tương đương
hàng ngoại, còn nhà sản xuất thì giảm được chi phí, có thể dung phần vốn đó để tái sản

xuất hay đầu tư vào lĩnh vực khác mà cũng mang lại lợi nhuận.
Thứ ba, nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về mặt hàng tiêu dùng, vừa
đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động. Hoạt động
nhập khẩu giúp người dân có thể tiếp cận với những nền kinh tế cao hơn thông qua các
sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được.Quá trình nhập khẩu cũng qua nhiều
khâu, vì vậy tạo điều kiện cho nhiều người tham gia và chuyên môn cũng khác nhau.
Thứ tư, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo điều kiện phát triển đầu vào cho hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nước ngoài. Ở Việt Nam hiên nay, hàng xuất
khẩu chủ yếu là các mặt hàng có công nghệ thấp như lương thực, giày da, may mặc…
Các mặt hàng này mang lại lợi nhuận không cao, lãi nhiều thì đầu vào của chúng ta
còn thiếu. Chính vì thế thông qua hoạt động nhập khẩu chúng ta có thể nhập vào
những nguyên vật liệu và từ đó sản xuất ra thành phẩm ngay tại trong nước.Bên cạnh
đó, nhờ thực hiện các giao dịch trong quá trình nhập khẩu mà có thể hình thành các
mối quan hệ đa chiều với các đối tác ở nhiều nước trên thế giới.
Thứ năm, thông qua việc phát triển kinh doanh nhập khẩu, chúng ta mới có điều
kiện mở mang dân trí, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để đầu tư vào sản xuất và
phục vụ đời sống. Trên cơ sở phân công lao động quốc tế, hợp tác và liên kết quốc tế
để đẩy mạnh kết hợp giữa công nghiệp với cuộc sống văn minh của nhân loại, tạo điều
kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của đất nước.


Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi tham gia cạnh tranh bắt buộc các doanh
nghiệp phải hình thành một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường,
đồng thời hoàn thiện tốt công tác quản lý phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra nhiều
cơ hội mới thông qua quan hệ với các đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của cả hai
bên.
Phát huy được vai trò của hoạt động nhập khẩu là một vấn đề không đơn giản,

nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn đúng đắn để xác định rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, có như thế mới khai thác được các lợi thế so sánh
và đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp

Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp.Nhập khẩu
là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch
bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
 Nhập khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như các

đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng nhập khẩu
các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
 Nhạp khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị kinh doanh
 Nhập khẩu tất yếu dẫn đến theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong
và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia
nhập khẩu phải nâng cao hiểu biết chất lượng hàng hoá nhập khẩu
 Doanh nghiệp tiến hành hoạt động nhập khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi
Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông qua trung gian. Bên
xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu.
Đặc điểm:
-

Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập

-


khẩu hàng hóa đó.
Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hóa nhập khẩu về.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn nhiều so với các hình thức
nhập khẩu khác


Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các
hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh
doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao
nhận lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường
trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ đúng
chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ ủy
thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác, còn
bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác đã

-

được kí kết giữa các bên.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp nhận ủy thác không phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trường...của hàng hóa
nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò là đại diện bên ủy thác giao dịch với nước ngoài, ký kết
hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và phải thay mặt bên ủy thác khiếu nại (nếu

-

có), đòi bồi thường nếu bị tổn thất.
Bên ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, đối tượng giao dịch và


-

chịu mọi chi phí liên quan
Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác thì doanh nghiệp chỉ được tính phí ủy thác chứ không

-

được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
Khi nhập khẩu ủy thác thì doanh nghiệp ủy thác phải lập hai hợp đồng là hợp đồng
ngoại thương giữa doanh nghiệp với đối tác nước ngoài và một hợp đồng giữa doanh

-

nghiệp với doanh nghiệp ủy thác.
Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra nhập khẩu phải chịu trách nhiệm
cuối cùng, không cần bỏ vốn, nhận tiền phí ủy thác nhanh và ít thủ tục nhưng phí ủy
thác không cao.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí, độ
rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là
hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phải
bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương
đương nhau.
Đặc điểm:


- Hàng xuất khẩu và nhập khẩu sự cân bằng về giá trị hàng giao dịch và cân
bằng về điều kiện giao hàng.

- Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim
ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu.
- Hình thức của hợp đồng có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với hai danh mục
hàng hóa hoặc hai hợp đồng, trong đó mỗi hợp đồng một danh mục hàng hóa.
1.2.4 Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện
pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn và trách nhiệm của

-

mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp chịu ít rủi ro vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn

-

nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng lên theo vốn góp.
Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa
hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế

-

daonh thu tính trên số hàng đó.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải kí hai loại hợp
đồng. Một là hợp đồng mua hàng với nước ngoài, một là hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp khác.
1.2.5. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận

gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia
công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai
bên.
Quy trình nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác
Đối với các đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài
có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho công tác nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần
thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về thị trường nhập khẩu.
Những nội dung cần nắm vững về thị trường nước ngoài gồm: Tình hình kinh tế
- chính trị, luật pháp và chính sách thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái, điều kiện vận
tải và tình hình giá cước... Đây là những nét khái quát cơ bản để đánh giá tình hình


kinh tế - xã hội của nước đối tác. Bên cạnh những điểm này, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu phải thực hiện các bước sau:
-

Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu giá cả hàng hoá và sự biến động của giá cả trên thị trường thế giới
Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu

1.3.1. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và
tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập
quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai
kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất
bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện đại.

Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho các
đơn vị khinh doanh nhập khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh
doanh khác nhau.


Lựa chọn phương thức giao dịch
a. Giao dịch thông thường

Giao dịch thông thường là một trong những phương thức buôn bán phổ biến
nhất, thường thấy nhất, nó có thể diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của
các bên.
Giao dịch thông thường có thể là giao dịch trực tiếp giữa bên mua với bên bán,
cũng có thể là giao dịch thông qua thương nhân trung gian.


Giao dịch thông thường trực tiếp
Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không
ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà
không mua.
Các bước tiến hành giao dịch gồm:
- Hỏi giá: Đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và
các điều kiện để mua hàng. Nội dung của một hỏi giá gồm: tên hàng, quy cách, phẩm
chất, số lượng, thời gian giao hàng, giá cả, loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ
sở giao hàng...
- Chào hàng: Là đề nghị của một bên về các điều kiện của hợp đồng. Có 2 loại
chào hàng: chào hàng cố định (là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người
mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị
của mình); chào hàng cố định (là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm người
phát ra nó).
- Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được

đưa ra dưới hình thức đặt hàng.
- Hoàn giá: Là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc
đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng được giao kết.
- Xác nhận: Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về
điều kiện giao dịch, xác nhận lại các điều kiện giao dịch gửi cho bên đối tác.



Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là việc người mua hoặc người bán quy định những
điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương


thức thanh toán…phải qua một người thứ ba để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng người trung gian buôn bán.
Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới.
b. Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng
giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về.
Có 7 hình thức buôn bán đối lưu cơ bản:
- Hàng đổi hàng: Là hình thức mua bán đối lưu mà các bên trao đổi hàng hoá
với nhau, hàng hoá giao đi và hàng hoá nhận về có số lượng và giá trị tương đương,
hoạt động trao đổi diễn ra đồng thời và không sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán.
- Mua bán bù trừ: Là phương thức mua bán đối lưu mà các bên trao đổi hàng
hoá với nhau, một bên giao hàng với giá trị hàng hoá và nhận về tương đương với
lượng hàng giao xong, có sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán bù trừ.
- Mua đối lưu: Là phương thức mua bán đối lưu mà một bên giao hàng đi với

cam kết sẽ mua lại một mặt hàng nào đó đã xác định trong tương lai.
- Mua bồi hoàn: Là phương thức mua bán đối lưu mà một bên giao hàng đi với
cam kết mua một loại hàng nào đó không xác định trong tương lai nhằm bồi hoàn toàn
bộ giá trị ngoại tệ cho bên kia.
- Chuyển nợ: Là hình thức mua bán đối lưu mà một bên chuyển cho bên thứ ba
cam kết thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với bên kia trong quan hệ
trao đổi hàng với hàng.
- Mua bán bình hành: Là một phương thức mua bán đối lưu mà người tham gia
lựa chọn một trung gian đại diện cho mình theo dõi và quyết toán sau những kỳ kinh
doanh nhất định để thanh toán theo hình thức bình hành.
-

Hình thức mua bán: Là hình thức mua bán đối lưu mà một bên giao cho bên kia dây
chuyền máy móc thiết bị nhằm nhận về thành phẩm được sản xuất ra từ chính dây
chuyền, thiết bị đó bù trừ cho giá trị dây chuyền sản xuất thiết bị.

c. Đấu giá quốc tế

Đấu giá quốc tế là một phương thức giao dịch kinh doanh được tổ chức ở một
nơi công khai nhất định mà những người mua được tự do xem hàng trước, cạnh tranh
trả giá và hàng hoá được trao cho người trả giá cao nhất.


Đấu giá quốc tế có thể chia thành hai loại chính:
- Loại hình trả giá lên: Là hình thức bán đấu giá theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
- Loại hình đặt giá xuống: Là hình thức đấu giá theo đó người đầu tiên chấp
nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp.
d. Đấu thầu hàng hoá quốc tế


Đây là một phương thức hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do
bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiên hợp đồng.
Đấu thầu hàng hoá gồm hai loại chính:
-

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các

-

bên dự thầu.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mưòi một số nhà thầu

nhất định tham dự thầu.
e. Giao dịch tại hội chợ, triển lãm
Giao dịch tại hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh tại những nơi,
địa điểm và thời gian nhất định được tổ chức định kỳ nhằm mục đích mua bán hàng
hoá.
Giao dịch tại triển lãm cũng là một phương thức giao dịch kinh doanh diễn ra
tại những nơi, địa điểm và thời gian nhất định với mục đích giới thiệu về thành tựu của
một nền kinh tế hay các lĩnh vực.
Ngoài ra còn có giao dịch tại sở giao dịch, thương mại điện tử.Tuỳ thuộc vào
tình hình, điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn phương thức giao
dịch mua bán cho thích hợp.
1.3.2 Đàm phán và kí kết hộ đồng.
Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu là việc hai bên mua và bán tiến
hành trao đổi, thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch (điều kiện mua bán, điều
kiện hợp tác kinh doanh…) mà mỗi bên có thể chấp nhận được.Đàm phán có vai trò
quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nó là cơ sở để ký kết hợp đồng và nó ảnh

hưởng đến lợi ích của các bên tham gia.
a. Các hình thức đàm phán
- Đàm phán qua thư tín: Hai bên tiến hành giao dịch qua thư từ, điện tín.


-

Đàm phán qua điện thoại: Là phương thức đàm phán nhanh nhất giúp hai bên nhanh
chóng nắm bắt thời cơ cần thiết nhưng phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao, bị hạn
chế về mặt thời gian và trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì là

-

bằng chứng cho cuộc thoả thuận.
Đàm phán gặp mặt trực tiếp: Là hình thức đàm phán tối ưu giúp đẩy nhanh quá trình
giải quyết mọi quan hệ trong giao dịch. Hai bên tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi,

bàn bạc, thống nhất và ký kết hợp đồng.
b. Trình tự đàm phán
Trình tự đàm phán bao gồm các bước: hỏi giá, phát giá, đặt hàng, hoàn giá,
chấp nhận, xác nhận.
c. Ký kết hợp đồng

Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu
giao dịch giữa hai bên có quốc tịch khác nhau, theo đó một bên được gọi là người bán
(người xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia (người nhập
khẩu) một lượng tài sản nhất định được gọi là hàng hoá. Còn bên kiađược gọi là người
mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng đầy đủ cho bên bán.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu:
-


Số hợp đồng, ký hiệu (nếu có)
Ngày, tháng, năm, nơi ký hợp đồng
Những căn cứ để ký kết
Những thông tin liên quan đến các bên: tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, người

-

đại diện (nếu có) của các bên
Những điều khoản của hợp đồng: điều kiện tên hàng, phẩm chất, điều khoản về số
lượng hay trọng lượng, điều khoản về giá cả, điều khoản giao hàng, điều khoản thanh
toán.
Ngoài ra còn có các điều khoản khác như: điều kiện vận tải, bảo hiểm, bất khả
kháng, khiếu nại, trọng tài.

-

Phần kết thúc nêu rõ số bản hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng để ký kết hợp đồng, giá trị

pháp lý của bản hợp đồng, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
- Chữ ký và dấu của các bên tham gia hợp đồng.
d. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải thực hiện các
công việc sau:

- Xin giấy phép nhập khẩu.
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán.


+ Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì cần thực hiện các công việc sau: làm


đơn xin mở L/C, thực thi ký quỹ và mở L/C.
+ Nếu thanh toán bằng CAD thì nhà nhập khẩu cần tới Ngân hàng yêu cầu mở tài khoản
ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
+ Nếu thanh toán bằng TT trả trước thì nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền theo

đúng quy định của hợp đồng.
+ Nếu thanh toán bằng nhờ thu hoặc chuyển tiền trả sau thì nhà nhập khẩu chờ người
-

bán giao hàng rồi mới tiến hành công việc của khâu thanh toán.
Thuê phương tiện vận tải: Nếu trong hợp đồng mua bán quy định hàng được giao ở
nước người xuất khẩu, phương tiện vận tải do người mua lo (điều kiện giao hàng

-

EXW, FAS, FCA, CFR, FOB) thì người mua sẽ thuê phương tiện vận tải.
Mua bảo hiểm: Khi mua hàng theo các điều kiện EXW, FCA,FAS, CFR, CPT nhà
nhập khẩu cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nhà nhập khẩu cần làm những công

việc sau:
+ Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm: Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào đặc tính
của hàng hoá, cách đóng gói, phương tiện vận chuyển…để chọn điều kiện bảo hiểm
thích hợp, đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
+ Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
- Làm thủ tục hải quan:
+ Khai báo và nộp tờ khai hải quan, nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy tờ cần
thiết khác theo quy định của pháp luật.
+ Đưa đối tượng kiểm tra hải quan đến điểm quy định để kiểm tra.

+ Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các nghĩa vụ khác theo quy định của
-

pháp luật và nộp lệ phí hải quan.
Kiểm tra hàng hoá:
Sau khi nhận hàng bên nhập khẩu sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng hoá. Theo Nghị
định 200/CP và thông tư liên bộ Giao thông vận tải-ngoại thương số 52/TTLB ngày
25/01/199, hàng nhập khẩu cần được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức
năng của mình tiến hành công việc kiểm tra đó. Cơ quan giao thông, đơn vị kinh
doanh nhập khẩu, các cơ quan kiểm dịch nếu hàng nhập là động vật, thực vật.
- Khiếu nại.
- Thanh toán.
- Thanh lý hợp đồng.
1.3.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Chuẩn bị cho việc thanh
toán tiền hàng


Thuê phương tiện vận
tải,Mua bảo hiểm hàng hóa
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại,giải quyết khiếu
nại
Thanh lý hợp đồng
Sơ đồ 2.2 : Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu









Xin giấy phép nhập khẩu: hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm:
Đơn xin phép
Phiếu hạn ngạch
Bản sao hợp đồng đã ký kết với nước ngoài hoặc bản sao L/C
• Chuẩn bị cho việc thanh toán tiền hàng: tùy theo việc thanh toán đã thỏa thuận giữa
người bán và người mua, thanh toán bằng CAD (phải ký thác 100% giá trị lô hàng),
TTR before, D/A hay D/P ( thông báo với ngân hàng về thương vụ và xem lại tài
khoản), thanh toán bằng L/C (phải xin mở L/C và thực hiện việc ký quỹ)...
• Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa: nếu mua hàng theo điều kiện
nhóm E và F, nhà nhập khẩu phải thuê phương tiện vận tải, nếu mua hàng theo nhóm
E,F hoặc theo giá CFR, CPT nhà nhập khẩu nên mua bảo hiểm cho hàng hóa.
• Làm thủ tục hải quan: Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước chủ yếu sau:
- B1: Khai báo hải quan
Chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan để cơ quan hải
quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ (giấy phép xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán…)
- B2: Xuất trình hàng hoá
Hàng hoá phải được xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Hải quan đối
chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để quyết định có cho hàng qua biên giới hay
không.
B3: Thực hiện các qui định của hải quan

-


Sau khi kiểm tra giấy tờ, hàng hoá, hải quan quyết định có cho hàng hoá qua
biên giới hay không, hoặc cho qua với các điều kiện mà chủ hàng phải thực hiện
nghiêm chỉnh. Nếu vi phạm các quyết định của hải quan sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ
nặng nhẹ.


Nhận hàng: Liên hệ hãng tàu để biết đích xác ngày tàu đến, chuẩn bị giấy phép vào
cảng nhận hàng.Trước khi tàu đến, đại lývận tải tại nới đến nhận được bảng lược khai
hàng hóa (Cargo Manifest ), trên cơ sở đó hãng tàu sẽ gửi thông báo hàng đến (Arrival
Notice) và Lệnh giao hàng ( Delivery Order) cho nhà nhập khẩu.




Kiểm tra hàng: Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra qui cách phẩm
chất hàng nhập. Thông thường hai bên lựa chọn một cơ quan giám định chẳng hạn như
Vinacotrol.



Làm thủ tục thanh toán: có nhiều phương thức thanh toán: tín dụng chứng từ (L/C),
chuyển tiền (TT), nhờ thu



Khiếu nại, giải quyết khiếu nại: Trong trường hợp xãy ra sự cố là tổn hại đến quyền lợi
vật chất của mình, người nhập khẩu có thể tiến hành việc khiếu nại đòi bồi thường,
hoặc đưa ra trọng tài kinh tế, tòa án kinh tế tùy theo thỏa thuận đã có ghi trong hợp
đồng.




Thanh lý hợp đồng: Hợp đồng sẽ tự động thanh lý khi thực hiện xong việc mua bán,
hoặc sẽ tự động thanh lý khi hết hạn hiệu lực.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhập khẩu là một hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố trong nước và quốc tế.
Nó luôn luôn thay đổi do tác động tổng hợp của các nhân tố này trong những giai đoạn
nhất định. Bản thân hoạt động này không thể tiến hành tự động được mà phải do một
chủ thể nhất định tiến hành, nên nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố của chủ thể.

a. Môi trường chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế

Môi trường chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
nhập khẩu của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chính trị ổn định
khuyến khích môi trường kinh doanh và tăng cường hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh
vực và cơ sở hạ tầng. Đổi lại, môi trường ổn định yêu cầu hệ thống pháp luật hùng
mạnh, mọi tranh chấp được giải quyết nhanh chóng và công bằng. Nói chung, quan hệ
chính trị thuận lợi làm tăng cơ hội trao đổi quốc tế và giảm rủi ro.
b. Chính sách thương mại quốc tế

Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.


Trong thực tế, chính sách thương mại quốc tế khác nhau giữa các quốc gia và
thay đổi qua các thời kỳ lịch sử, được biểu hiện dưới hai dạng điển hình là chính sách
mậu dịch tự do và chính sách bảo hộ mậu dịch.

Chính sách mậu dịch tự do là chính sách thương mại quốc tế trong đó Chính
phủ nước chủ nhà không phân biệt hàng hoá nội địa trên thị trường nước mình, do đó
không thực hiện các biện pháp cản trở hàng hoá nước ngoài xâm nhập thị trườngnước
mình, mở rộng thị trường nội địa, cho hàng hoá nước ngoài tự do xâm nhập thông qua
việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách thương mại quốc tế trong đó Chính
phủ của một quốc gia áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh dòng vận động
của hàng hoá nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước mình.Chính sách này có đặc
điểm hạn chế nhập khẩu hàng hoá nước ngoài thông qua các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan tương đối dày đặc.
c. Sự biến động của tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu.Mọi việc tính giá
và thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu đều sử dụng ngoại tệ.Đối với các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái tác động
trực tiếp tới chi phí và kết quả kinh doanh. Tỷ giá hối đoái quyết định mặt hàng, bạn
hàng, phương án kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên sự biến động lớn trong tỷ trọng xuất
khẩu và nhập khẩu của một quốc gia.Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá so
với đồng ngoại tệ thì hoạt động nhập khẩu bị hạn chế, kích thích xuất khẩu và ngược
lại. Đó là xu hướng tác động của tỷ giá hối đoái khi có sự biến động đến hoạt động
xuất nhập khẩu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế với những quốc gia, những khu vực
chịu ảnh hưởng của sự biến động đó.
d. Sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi là chiếc cầu nối thông suốt thị
trường trong nước và thị trường quốc tế, tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh
tác động qua lại giữa các thị trường. Khi có sự thay đổi về giá cả, ảnh hưởng đến nhu
cầu của thị trường này đồng thời ảnh hưởng đến sự ứng xử ở thị trường kia.



Cũng như vậy, thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trong
nước, sự biến động của nó về lượng cung, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng
hoá, dịch vụ cũng sẽ tác động tới hoạt động nhập khẩu ở thị trường trong nước.
e. Sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng

Ngày nay, với sự lớn mạnh của mình, hệ thống tài chính ngân hàng can thiệp
vào tất cả các doanh nghiệp lớn hay nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế.Hệ thống tài
chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc
thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời cho các doanh nghiệp.Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu sẽ không thuận lợi nếu không có sự hỗ trợ của hệ thống
ngân hàng.
Dựa trên các quan hệ uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận
lợi.Các doanh nghiệp tham gia các hoạt động nhập khẩu sẽ được đảm bảo về lợi ích.
Hơn thế nữa, nhiều doanh nghiệp có uy tín và có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng
sẽ được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay cho vay với lượng vốn lớn đã kịp thời tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt tốt các cơ hội, thu được nhiều lợi nhuận.
f. Giao thông vận tải – thông tin liên lạc

Hoạt động nhập khẩu là họat động kinh tế diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các
nước khác nhau, xa cách nhau về không gian địa lý. Do đó hệ thống giao thông vận tải
và thông tin liên lạc có vai trò to lớn đối với hoạt động nhập khẩu và cũng là một nhân
tố quan trọng thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển. Thực tế cho thấy rằng, sự phát
triển của hệ thống thông tin liên lạc như điện thoại, Fax, Telex… đã đơn giản hoá các
khâu của hoạt động nhập khẩu, giảm hàng loạt các chi phí nhờ sự nhanh gọn, kịp thời,
chính xác; sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải như đội tàu biển, máy bay vận
tải, các tuyến đường sắt…cũng góp phần làm cho hoạt động nhập khẩu được nhanh
chon, an toàn và hiệu quả.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nếu như các nhân tố trên đều là các nhân tố mà doanh nghiệp phải thích ứng thì

các nhân tố bên trong doanh nghiệp là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
và nó tác động trực tiếp đến họat động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là các yếu tố
quản lý, nhân sự, vốn, công nghệ.
Thứ nhất, là cơ cấu bộ máy quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
công tác nhập khẩu của doanh nghiệp vì mọi chiến lược kinh doanh được đề ra trong


dài hạn cũng như trong ngắn hạn đều do nhân tố quản lý quyết định. Trình độ quản lý
tốt là yếu tố tiên quyết thành công của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
Thứ hai, là đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu: Đây là nhân tố quan trọng
vì chiến lược kinh doanh của cấp quản lý có thành công hay không phụ thuộc rất lớn
vào trình độ của cán bộ nhập khẩu. Việc thực hiên hoạt động nhập khẩu phải thông
qua nhiều khâu và nhiều giai đoạn, vì thế đội ngũ nhân lực giỏi và dày dặn kinh
nghiệm sẽ giúp ích cho công ty rất nhiều trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, là vốn, tài chính: Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cần phải có vốn. Tiềm lực về vốn giúp doanh nghiệp có thể tái sản xuất hay
đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động
nhập khẩu thông qua nguồn vốn tự có và các nguồn vốn vay. Nếu tiềm lực tài chính bị
hạn chế thì hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. Chính vì
thế doanh nghiệp cần phải có chiến lược huy động vốn, phân chia và sử dụng nguồn
vốn sao cho hiệu quả với mỗi hoạt động, quay vòng vốn nhanh để đầu tư tái sản xuất
đem lại lợi nhuận cao nhất.
Thứ tư, là công nghệ: Công nghệ của doanh nghiệp bao gồm hệ thống máy
móc, trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Công nghệ là tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp, nó giúp cho năng suất lao động được nâng cao hơn, công nghệ
phát triển giúp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm tăng sức cạnh tranh. Doanh nghiệp nhập khẩu có công nghệ cao cũng là điều
kiện tiên quyết giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó đạt hiệu quả
và lợi nhuận cao.

Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, trong đó nhân tố
con người là quan trọng nhất có vai trò quyết định thúc đẩy những nhân tố khác phát
triển.


CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐƯỜNG DÂY TẢI
ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LƯỢNG PHÚC KHÁNH
Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Tên công ty
Tên đăng kí chính thức bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG PHÚC KHÁNH
Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: PHUC KHANH ENERGY
DEVELOPMENT AND CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : PHUC KHANH ENERGY DEVELOPMENT AND
CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
2.1.2 Địa chỉ công ty
Số nhà 001, đường Nguyễn Huệ, Phường Phố Mới, Thành phố Lào Cai, Tỉnh
Lào Cai, Việt Nam
Điện thoại: 0202210784
Fax: 0203828900
Email:
Tài khoản: 37510000000181 tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Lào Cai
Mã số thuế: 1000214349
Vốn điều lệ
Mã số thuế: 1000214349
Vốn điều lệ:150.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm năm mươi tỉ đồng

Tổng số cổ phần: 1.500.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng


Danh sách thành viên góp vốn
STT

Tên thành viên

1

Hoàng Văn Tám

2

Hoàng Thế Trung

3

Nguyễn Thị Thắng

Số CMND

063395848

063434407

063395849

Giá trị

phần vốn góp
(triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

109.800.000.000

73,2

9.643.500.000

6,43

30.556.500.000

20,37

(Nguồn: Giấy đăng kí kinh doanh)
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Đại diện: Ông Hoàng Văn Tám
Chức vụ : Chủ tịch HĐQT – Giám Đốc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1000214349 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp lần đầu ngày 02/01/2008. Đăng kí thay đổi lần thứ 11 ngày 05 tháng 05 năm
2014


2.1.3 Lĩnh vực và đặc điểm kinh doanh của công ty.
Đến nay Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển năng lượng Phúc
Khánh sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
ST

T
1
2

Tên ngành

Mã ngành

Xây dựng công trình công ích
Xây dựng công trình công nghiệp
Xây dựng công trình dân dụng
Xây dựng công trình thủy lợi
Xây dựng công trình cầu cống, đường giao thông
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng
Cho thuê các thiết bị xây dựng
Sản xuất điện ( thủy điện)
Xây dựng đường dây tải điện 35kv-110kv
Kinh doanh bất động sản
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị
Đầu tư, xây dựng, chuyển giao hoặc quản lý vận hành nhà máy thủy
điện
Sản xuất,kinh doanh điện năng, quản lý vận hành đường dây tải điện
Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng,giao thông, công nghiệp
Tư vấn,khảo sát, thiết kế khai thác mỏ
Mua bán máy móc, thiết bị, ô tô
Cho thuê máy móc, thiết bị phương tiện vận tải
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch, đá, sắt, thép, xi măng…
Sản xuất và kinh doanh các phụ kiện xây dựng đường điện: Cột điện
thép,cột điện bê tông li tâm, xà, sứ,dây điện các loại
Buôn bán kinh doanh xăng dầu

Quản lý ,khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng
Khai thác chế biến lâm sản
Khai thác và nuôi trồng thủy sản
Duy tu, bảo dưỡng,quản lý, vận hành đường bộ
Xây dựng hệ thống điện chiếu sangscacs công trình giao thông và đô
thị
( Doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, phải đủ điều
kiện mới được hoạt động sản xuất kinh doanh )

4220 (chính)

(Nguồn: Giấy phép đăng kí kinh doanh)
Lĩnh vực hoạt động:
Ngành nghề mũi nhọn chủ yếu của công ty là xây dựng công trình công ích,
công trình giao thông, thủy điện và nhập khẩu các thiết bị xây dựng
2.2 Lịch sử hình thành của công ty
Vị trí: công ty nằm trên đường trục thuộc thành phố Lào Cai, một vị trí rất
thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng,cho thuê các
thiết bị xây dựng,sản xuất điện, xây dựng đường dây tải điện,mua bán máy móc, thiết


×