Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tổng Quan Về Thông Tin Dẫn Đường Hàng Không - Máy Phát Dẫn Đường NDB - SAC500

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 45 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu

1

Phần I
Khái quát về ngành hàng không dân dụng việt nam

NDB
ICAO
FIR
VOR
VHF
HF
ATC
ILS
GNSS

Glossary chữ tắt
Non Directional Beacon
Đài dẫn đờng vô hớng
International Civil Aviation Tổ chức HKDD quốc tế
Organization
Flight Information Region
Vùng thông báo bay
VHF Omni Range
Đài dẫn đờng bay bằng góc phơng vị
Very High Frequency
Tần số VHF
Hight Frequency


Tần số cao tần(MF)
Air Trafic Control
Kiểm soát không lu
Instrument Landing System
Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị
Global
Navigation
Satelite Hệ thống vệ tinh dẫn đờng toàn


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

MLS
DME
AGC
PLL
MDC
RF
PA
SPA

System
Microwave Landing System
Distance Measuring Equygment
Automatic Gain Control
Phase Locked Loop
Module Disconnect
Radio Frequency

Power Amplifier
Switching PA

cầu
Hệ thống hạ cánh sóng vi ba
Thiết bị đo cự ly bay
Tự động điều chỉnh độ lợi
Vòng khoá pha
Module cắt
Sóng cao tần
Bộ khuyếch đại công suất
Khuyếch đại công suất kiểu
chuyển mạch
Bộ điều chế
Bộ dao động
Vào/Ra
Phản hồi
Sóng phát ra
Lời nói đầu

MOD
OSC
I/O
REFL
FRWD

Modulator
Oscilator
Input/Output
Refleted

Forward

Sự phát triển ngành Hàng không dân dụng nói chung, ngành thông tin
dẫn đờng nói riêng là một ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại mang tính đặc thù
cao. Hoạt động đồng bộ với Quản lý bay, Khẩn nguy cứu nạn và Khí tợng
hàng không. Hoạt động của Ngành hàng khôngđã tạo thành một ngành dịch
vụ mà sản phẩm là kết quả vận chuyển hành khách, hàng hoá trên các
chuyến bay an toàn.
Hiện nay, nhờ sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là
những tiến bộ của công nghệ thông tin đã ảnh hởng đến sự phát triển của hệ
thống công nghệ thông tin dẫn đờng. Ngoài các thiết bị hiện đại còn các thiết
bị đợc lắp đặt tại các sân bay, phục vụ cho máy bay cất hạ cánh đợc an toàn,
cơ cấu kỹ thuật này đã hình thành kết hợp với các hệ thống nh: Hệ thống dẫn
đờng NDB - SA500, hệ thống ILS, VOR và DME tác động này đã làm thay
đổi t duy và mẫu hình quản lý khởi tạo những tiềm năng sáng tạo trí tuệ,
giảm bớt sức lao động mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và hội nhập với nền
công nhệ thông tin thế giới, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam có tác
động và ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Trong
ngành thông tin dẫn đờng hàng không - công nghệ thông tin đã làm thay đổi
toàn bộ hệ thống. Theo hớng hiện đại, an toàn, chính xác, nhằm mục đích
cuối cùng là đảm bảo cho những chuyến bay cất hạ cánh đợc an toàn. Với
SV: Nông Quang Huy

2

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500


đồ án tốt nghiệp

lòng ham học hỏi và yêu thích ngành thông tin em đã tìm hiểu tài liệu cùng
với sự hớng dẫn giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo trong khoa điện tử viễn
thông để hoàn thành bản đồ án về thông tin dẫn đờng hàng không với nội
dung:
- Tổng quan về thông tin dẫn đờng hàng không.
- Máy phát dẫn đờng NDB - SAC500.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến Quyết cùng toàn thể
các thầy cô giáo đã tận tình trực tiếp giúp đỡ hớng dẫn em hoàn thành bản đồ
án này.
Song thời gian có hạn nên bản đồ án của em mong đợc sự đóng góp ý
kiến chân thành của các thầy cô giáo để bản đồ án của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nông Quang Huy

SV: Nông Quang Huy

3

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp


Phần I
Khái quát về ngành hàng không dân dụng việt nam

Sau khi đất nớc Việt Nam đợc hoàn toàn độc lập. Các chế độ phong
kiến thực dân đã sạch bóng trên đất nợc ta. Một trang sử mới đợc mở ra cho
dân tộc ta, xây dựng nền hoà bình độc lập phát triển kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật nhất là sự giao lu với các nớc trong khu vực. Sự đòi hỏi cấp
bách đó năm 1976 Ngành hàng không dân dụng đợc thành lập, lúc bấy giờ
Ngành hàng không thực sự rất non trẻ và thiếu thốn về mọi mặt. Trải qua một
thời gian dài đến khi Nhà nớc có chính sách mở cửa quan hệ và giao lu làm
ăn kinh tế với nhiều nớc trên thế giới. Ngành hàng không lại càng cần thiết
cho một Quốc gia. Nhân đà phát huy chung của xã hội, của khu vực Đông
Nam á cũng nh trên toàn thế giới. Sự đòi hỏi những yêu cầu về Hàng không
dân dụng, về thông tin liên lạc. Trong đà phát triển đi lên nhanh chóng nh
hiện nay. Nhu cầu thông tin liên lạc, giao thông vận tải trở nên cấp bách bởi
nó là huyết thống cho sự giao lu, quan hệ với các nớc.
Nhận thức rõ điều đó Nhà nớc kết hợp với Ngành hàng không đầu t tiền
vốn tạo mọi điều kiện đổi mới toàn diện về cơ cấu Hàng không. Cụ thể là đổi
mới về cơ cấu tổ chức, đào tạo đội ngũ kỹ thuật, nắm bắt phơng tiện công
nghệ kỹ thuật mới, thay thế dần dần những trang thiết bị già, cũ bằng những
trang thiết bị mới, hiện đại. Cải tạo nâng cấp các sân bay, bến cảng sân bãi,
cải tạo nâng cấp toàn bộ cơ sở hạ tầng. Mục đích là để tăng cờng các chuyến
bay nội địa cũng nh các chuyến bay quốc tế Việt Nam đợc tăng lên.
Trong những năm gần đây nhờ có sự đổi mới có vốn đầu t của Nhà nớc
chỉ một thời gian ngắn trong vòng 5 năm Ngành hàng không đã chuyển mình
một cách kỳ diệu. Qua thực tế những thống kê cho thấy kết quả đáng tự hào:
Năm 1996 vận chuyển hành khách tăng 10 lần so với những năm
trớc năm 1990. Vận chuyển hàng hoá cũng tăng gấp rỡi so với trớc.
Để đạt đợc kết quả đó Ngành đã phải cố gắng nỗ lực trong việc phục

hồi cơ chế theo cách quản lý và cơ chế mới.
Hiệp hội Hàng không Quốc tế (ICAO) đã chính thức công nhận Hàng
không Việt Nam là một thành viên trong hiệp hội.
Năm 1995 vùng (FIR) Hồ Chí Minh trớc đây Hồng Kông quản lý nay
đã trả lại cho ta. Vì ta đã đầy đủ khả năng trọng trách để đảm nhiệm công tác

SV: Nông Quang Huy

4

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

quản lý và điều khiển những chuyến bay Quốc tế bay qua vùng đó. Chúng ta
đã mạnh dạn liên doanh hợp tác và mua nhiều máy bay hiện đại có trọng tải
lớn nh: BOING, AIR BUS thay thế cho các máy bay đã già cỗi trớc đây. Mở
thêm nhiều đờng bay từ các nớc tới Việt Nam khoảng trên 20 nớc đã bay tới
Việt Nam, 22 Hãng hàng không thờng lệ bay tới Việt Nam. Trên 60 nớc bay
qua vùng (FIR- HCM).
Trong Ngành hàng không, Cục hàng không là cơ quan đầu não chỉ huy
điều tiết mọi hoạt động của ngành. Bên dới là các Cụm cảng sân bay, Trung
tâm điều hành bay và các cơ quan nghiệp vụ khác.
Riêng ngành Quản lý bay chịu trách nhiệm toàn bộ công tác chỉ huy
dẫn đờng cho một chuyến bay. Từ khi bắt đầu lăn bánh ra đờng cất hạ cánh
cho đến khi chuyến bay đợc hạ cánh an toàn.
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam là cơ quan trọng điểm của

Ngành hàng không, nó quyết định sự sống còn của một chuyến bay, nó đảm
bảo cho sự an toàn của một chuyến bay từ khi nổ máy đến khi hạ cánh.
Chuyên ngành của quản lý bay bao gồm hệ thống: CNS/ATM
(Communication Navigation Serveillance/Air Trafic Management). Bao gồm
các dịch vụ chính, thông tin dẫn đờng giám sát và quản lý không lu hệ thống
này, nó quyết định toàn bộ sự an toàn của một chuyến bay. Giúp cho máy
bay bay đúng hớng, đúng hành lang bay, quản lý vùng không phận chỉ huy
giám sát, hoà mạng thông tin đến tất cả các cơ quan cần thiết.
Điều rất quan trọng của cơ quan quản lý bay là vùng thông báo
bay(FIR). Trong FIR quy định phải có thoại đối không, sóng VHF, Rada
giám sát phủ sóng kín FIR để có thể giám sát không lu(ATC - Air Trafic
Control).
Ngoài ra trong FIR còn đảm bảo đợc việc dẫn đờng cho các máy bay,
bay qua vùng này, dịch vụ tìm kiêm cứu nguy phải đợc đảm bảo theo dõi liên
tục. Mọi điều hành trong FIR do Trung tâm ACC(Area Control Centre) chịu
trách nhiệm chỉ huy, giám sát trong ngành quản lý bay cả nớc. Các Trung
tâm quản lý bay Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đều chịu sự chỉ đạo của
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
Trung tâm thông tin Hàng không tại Gia Lâm là cơ quan chịu trách
nhiệm lắp đặt các công trình kỹ thuật cho quản lý bay. Trung tâm này còn có
chức năng nghiên cứu, cải tiến sửa chữa, trợ giúp kỹ thuật cho toàn bộ hệ
SV: Nông Quang Huy

5

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500


đồ án tốt nghiệp

thống mạng(CNS) của khu vực Gia Lâm và các khu vực khác. Nếu cần thiết
Trung tâm còn tổ chức các chuyến bay hiệu chuẩn để kiểm tra các hệ thống
dẫn đờng, giám sát. Ngoài trung tâm thông tin còn có phòng kỹ thuật chịu
trách nhiệm thực hiện các đề án của quản lý bay, thiết kế lắp đặt những thiết
bị thông tin dẫn đờng mới đợc triển khai.

SV: Nông Quang Huy

6

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

Phần II
Giới thiệu tổng quát về hệ thống thông tin dẫn đờng

Trong phần này sẽ giới thiệu khái quát về hệ thống thông tin, dẫn đờng,
giám sát và quản lý không lu(CNS/ATM). Hệ thống này hiện đang phục vụ
cho ngành quản lý bay dân dụng Việt Nam. Các thiết bị kỹ thuật về điện tử
viễn thông phục vụ cho ba chuyên ngành chính là thông tin dẫn đờng và
giám sát.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật, số liệu và các quy định của từng chuyên ngành
đợc viết trong ANNEX - 10 của ICAO. ở đây ta nghiên cứu về nguyên lý
hoạt động, tính năng kỹ thuật và chức năng của từng hệ thống.


SV: Nông Quang Huy

7

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

Chơng I
Chuyên ngành thông tin

Ngành này quản lý các mạng lới thông tin liên lạc thoại, truyền số liệu
riêng của ngành hàng không, các loại hình thông tin bao gồm:
- Hệ thống thông tin cố định.
- Hệ thống thông tin lu động.
I - Dịch vụ hiện tại của ngành thông tin

Hệ thống thông tin cố định hiện nay của Ngành hàng không đảm bảo
liên lạc thoại, thông tin số liệu giữa các cơ quan kiểm soát không lu trong cả
nớc và quốc tế, thông tin giữa các đợn vị liên quan tới quá trình quản lý và
điều hành bay, liên lạc nội bộ với nhau trong cơ quan quản lý không lu.
Hệ thống thông tin lu động cho phép liên lạc thoại giữa các cơ quan
cung cấp dịch vụ không lu với nhau và các máy bay theo phơng thức điểm
nối điểm(Point To Point).
1. Hệ thống thông tin cố định AFTN - Aeronautical Fixe
Telecommunication Network.

Đây là mạng thông tin liên lạc trao đổi các điện văn theo chuẩn mực
của ICAO tại các Trung tâm kiểm soát bay Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh
và Trung tâm điều hành bay quốc gia(Gia Lâm) đợc lắp đặt thiết bị chuyển
điện văn tự động AMSC và thiết bị đầu cuối, đảm bảo tự động chuyển điện
văn phục vụ cho điều hành bay cùng các hệ thống lu trữ dùng cho công tác
điều tra và học tập.
Toàn bộ các hệ thống máy sử dụng kỹ thuật công nghệ mới sự giao tiếp
giữa nội bộ bằng vệ tinh vi ba số riêng của ngành quản lý bay.
Để đảm bảo an toàn và có độ tin cậy cao, nối giữa chúng với nhau còn
có đờng truyền qua bu điện quốc gia bằng(vệ tinh, vi ba số, cáp quang) để dự
phòng khi đờng truyền chính bị trục trặc kỹ thuật. Độ tin cậy của hệ thống
luôn là 99,9%.
2. Hệ thống thoại trực tiếp
Ngành quản lý bay Việt Nam đã thiết lập các mạng thông tin để đảm
bảo liên lạc trực tiếp giữa các cơ quan Kiểm soát không lu trong từng khu
vực với nhau. Đờng truyền từ ACC Hồ Chí Minh với các ACC kế cận là qua
vệ tinh do bu điện quản lý. Các đờng liên lạc thoại khác giữa ba sân bay
SV: Nông Quang Huy

8

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

quốc tế là của ngành quản lý bay và của bu điện quan hệ dự phòng, sử dụng
các đờng truyền (vệ tinh, vi ba, cáp quang và đờng HF/SSB không địa).

3. Hệ thống thông tin di động
Mục đích của mạng thông tin lu động là điều hành chỉ huy mọi hoạt
động của máy bay từ khi bắt đầu nổ máy chuẩn bị cất cánh đến khi hạ cánh
lăn vào sân đỗ và tắt máy.
Các đài thông tin lu động trên mặt đất hoạt động với mục đích thông
báo các tin tức về khí tợng, kế hoạch bay, báo động và điều hành quá trình
bay, bảo vệ an toàn cũng nằm trong mạng thông tin lu động.
Trong ngành quản lý bay tất cả các cơ quan kiểm soát không lu đều
trang bị hệ thống liên lạc không địa sóng cực ngắn VHF. Tại các sân bay Tân
Sơn Nhất, trên vùng núi Vũng Chua(Quy Nhơn), núi Sơn Trà(Đà Nẵng), núi
Tam Đảo(Vĩnh Phúc) đợc lắp đặt thiết bị VHF đờng dài với vùng phủ sóng
trên 400 km ở độ cao 10 km. Tại các địa điểm xa xôi, hiểm trở mà tầm phủ
sóng VHF không với tới đợc còn đợc trang bị hệ thống thông tin thoại HF .
Các hệ thống chuyển mạch Voice Switching(AVSC) ở các Trung tâm
kiểm soát đờng dài, tiếp cận tại sân cho phép thông tin liên lạc giữa kiểm
soát viên không lu với máy bay và giữa kiểm soát viên không lu với các cơ
quan điều hành bay thuận lợi và nhanh chóng.
Hiện tại quản lý bay đã lắp đặt hệ một thống thông tin vệ tinh dùng
trong nội bộ với bốn trạm vệ tinh mặt đất đã lắp đặt khai thác tại các ACC Hồ Chí Minh, núi Vũng Chua(Quy Nhơn), núi Sơn Trà(Đà Nẵng), ACC - Hà
Nội đây là các mạng truyền dẫn số liệu Rada, dùng điều khiển từ xa các đài
VHF, truyền các số liệu AFTN và phục vụ cho các tuyến thông tin thoại
nóng(Hotline) trực tiếp có đáp ứng độ tin cậy cao.
Trong những năm tới quản lý bay sẽ tích cực chuuyển sang sử dụng cả
dịch vụ thông tin thoại và truyền số liệu bằng vệ tinh phục vụ cho công tác
quản lý mọi hoạt động của ngành quản lý bay bằng máy vi tính tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chuyển sang hệ thống CNS/ATM mới.
II. Các hệ thống thông tin

1. Hệ thống thông tin thoại giữa máy bay - mặt đất trên sóng VHF
bao gồm:

*Hệ thống thông tin không/đất(tại sân bay và các trung tâm kiểm soát
xa).
SV: Nông Quang Huy

9

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

*Hệ thống thông tin tại sân tự động.
*Hệ thống thông tin dịch vụ đờng dài.
*Hệ thống thông tin dùng cho công tác tìm kiếm cứu nguy.
+ Hệ thống thông tin không/đất: Dùng cho liên lạc thoại giữa kiểm
soát viên không lu với các máy bay tại tháp điều khiển, tại sân và các liên lạc
thoại giữa các điều phái viên hàng không tại ACC với phi công khi máy bay
thuộc vùng thông báo bay ACC quản lý. Hệ thống đó có các chỉ tiêu kỹ thuật
sau:
Tần số:

VHF

118 ữ136 MHz.

Khoảng cách: 50KHz, 25KHz và 125KHz.
Công suất cực đại 200w dùng cho đờng dài. 30w, 50w dùng cho
tại sân bay).

+ Hệ thống thông tin dịch vụ tại sân tự động: Cung cấp cho máy bay
về các thông tin thời tiết, trạng thái hoạt động của các hệ thống an toàn hàng
không. Hệ thống có các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
Tần số VHF:

118 ữ 136MHz

Công suất cực đại:
50w
+ Hệ thống thông tin dịch vụ đờng dài: Dùng để cung cấp kịp thời
các thông tin mang tính cập nhật về điều kiện và các phi cảng thời tiết, các
tình trạng hoạt động của các phơng tiện dẫn đờng... Để cung cấp cho ngời
lái. Hệ thống gồm các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
Tần số VHF:

118 ữ 136MHz.

Công suất phát cực đại:
50w.
+ Hệ thống thông tin dùng cho công tác tìm kiếm cứu nguy: Dùng cho
liên lạc giữa các đội tìm kiếm mặt đất với máy bay gặp nạn trên không bằng
VHF theo tần số 121.5MHz.
2. Hệ thống thông tin liên lạc sóng ngắn HF
Dùng cho liên lạc giữa các trung tâm quản lý bay và không/địa tại
những nơi liên lạc vệ tinh, VHF không phủ tới đợc. Mỗi vùng có một tần số
phát sóng là 8942KHz(điều chế AM).
3. Hệ thống thông tin di động vệ tinh
Hệ thống này hiện tại cha đa vào khai thác tại Việt Nam.

SV: Nông Quang Huy


10

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

Nguyên lý làm việc: Nguyên lý thông tin trong dịch vụ thông tin vệ tinh di
động(AMSS) gồm:
- Tuyến phát sóng lên: Tín hiệu Radio từ trạm mặt đất phát lên
vệ tinh tại tần số 6GHz đợc vệ tinh đổi thành 1.5GHz. Sau đó tín
hiệu 1.5GHz đựoc vệ tinh phát cho máy thu của máy bay(AES Air Eath Station).
- Tuyến xuống: Tín hiệu Radio từ máy phát trên máy bay(GES Geographical Eath Station) có tần số 1.6GHz đợc vệ tinh thu ,
nhận và đổi lên tần số 4GHz. Tín hiệu 4GHz sau đó đợc phát
xuống trạm hoa sen thu nhận tại mặt đất(GES - Geographical
Eath Station) nhờ vệ tinh.
Cả liên lạc theo hai tuyến giữa mặt đất và vệ tinh gọi là tuyến
Feederlink(băng C tần số 4/6GHz). Băng KU(12/14GHz) cũng đợc sử dụng
trong tuyến Feederlink. Thông tin từ máy bay lên vệ tinh gọi là tuyến dịch
vụ(băng L có tần số 1.6/1.5GHz). Vệ tinh không phải xử lý các chức năng
phức tạp ngoài việc chuyển đổi tần số sóng mang từ băng L sang băng
C(tuyến xuống) và ngợc lại(tuyến lên). Phụ thuộc vào việc sử dụng Anten. L
có hai loại vệ tinh: Một loại gọi là vệ tinh Anten và một loại gọi là vệ tinh
Anetn mũi nhọn.
III. Các loại hình thông tin

1.Dịch vụ không lu

Dùng chuyển tải thông tin do điều phái viên không lu liên hệ với phi
công để duy trì an toàn bay trong khi khai thác tối đa các chuyến bay. Thông
tin trong dịch vụ không lu bao gồm các lệnh kiểm soát không lu(ATC)
khoảng cách bay. Thông tin về các chuyến bay và các thông tin về an toàn
bay khác. Đây là thông tin do tổ chức an toàn bay quốc tế (ICAO) định
nghĩa.
2. Dịch vụ điều khiển bay trên không
Dùng để chuyên tải thông tin giữa các Trung tâm hoạt động hãng bay
và các phi công duy trì an toàn và các luật lệ bay. Các thông tin bao gồm các
tin tức trao đổi về hoạt động bay nh trọng lợng, sự cân bằng hoạt động của
các động cơ, giám sát tiêu thụ nhiên liệu, khoảng cách ớc tính với đích cần
bay tới đợc ICAO định nghĩa về các thông tin bay an toàn.

SV: Nông Quang Huy

11

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

3. Dịch vụ quản lý bay (Aeronautical Administrative
Communication)
Là thông tin giữa văn phòng hãng và phi hành đoàn phối hợp các hoạt
động quản trị nh dịch vụ ăn uống, quản lý đồ đạc, quản lý các chỗ trống
trong các chuyến bay tiếp theo, đây không phải là các thông tin an toàn bay.
4.Dịch vụ thông tin dịch vụ công cộng trên không

Bao gồm tất cả các loại trong hệ thống thông tin di động vệ tinh
AMSS. Cả bốn loại thông tin dịch vụ trên dùng chung Anten phát, thu các
khối tần số Radio và quản trị thông tin trong cùng tần số AMSS. Nguyên
nhân của sự dùng chung này là do các thiết bị thu, phát vệ tinh đắt và khoảng
không gian bị giới hạn trên máy bay cho việc triển khai các thiết bị.
IV. Dịch vụ thông tin vệ tinh lu động(amss)

Sử dụng 4 loại kênh thông tin vật lý giữa mặt đất và máy bay. Đó là
các kênh P, R,C, T. Điều này là do có 4 loại hình thông tin khác nhau. Các
kênh này có các chức năng và các đặc tính vật lý khác nhau.
1. Kênh P: Kênh hợp kênh và phân chia theo thời gian. Có 2 loại
kênh P là kênh PSME dùng để kiểm tra hệ thống và kênh PD dùng
để truyền số liệu. Kênh P dùng phát tín hiệu từ mặt đất lên máy
bay mang các báo hiệu và dữ liệu ngời dùng ngắn. Kênh P phát
liên tục số liệu từ trạm mặt đất GES. Trạm AES điều khiển kênh
này trong suốt thời gian bay và lấy các thông tin cần thiết từ đó.
2. Kênh R: Kênh truy nhập ngẫu nhiên (Khe Aloha). Kênh R dùng
để phát từ trạm AES xuống mặt đất. Mang theo các báo hiệu và số
liệu ngời dùng ngắn, đặc biệt là các tín hiệu khởi tạo chuyển đổi,
các tín hiệu hỏi đăc trng. Máy bay phát thông tin tại MODE
BURST. Thờng 2 kênh R và P sử dụng trao đổi thông tin báo hiệu,
Việc thiết lập các kênh T và C thông qua 2 kênh P và R.
3. Kênh C: Đây là phơng thức liên lạc thoại với mỗi kênh thoại trên
một sóng mang(kênh chế độ mạch CICURIT) tức là liên lạc số
liệu và thoại 2 hớng, vì mỗi kênh phát một chiều nên nó đợc làm
thành cặp: 1 cho chiều lên, 1 cho chiều xuống. Kênh C thiết lập
theo yêu cầu của máy bay(qua kênh R) khi máy bay muốn tạo liên

SV: Nông Quang Huy


12

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

lạc từ đài điều khiển không lu tới mặt đất. Các tần số kênh C(1 đôi
tần số) thiết lập lại các kênh tần số dữ liệu của trạm mặt đất GES.
4. Kênh T: kênh đa truy nhập theo thời gian(DTM) dùng cho liên lạc
số liệu từ AES tới GES dùng liên lạc điện văn dài. Kênh này chỉ đợc thiết lập khi đợc yêu cầu của máy bay(qua kênh R) khi nó
muốn gửi các dữ liệu cho ngời dùng đài. Khi kênh đợc thiết lập thì
trạm máy phát của máy bay gửi tín hiệu dữ liệu của nó vào các khe
thời gian đợc thiết lập nhờ trạm mặt đất. Tuy nhiên kênh T này chỉ
cho phép vài máy bay cùng sử dụng.

SV: Nông Quang Huy

13

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

chơng II

Chuyên ngành dẫn đờng

Ngành này quản lý các trang thiết bị dẫn đờng phụ trợ bao gồm các
thiết bị dẫn đờng hàng tuyến, các thiết bị dẫn đờng tiếp cận và hạ cánh có
nhiệm vụ định hớng cho máy bay bay đúng tuyến bay.
I. Hệ thống hiện tại của chuyên ngành dẫn đờng

1. Dẫn đờng hàng tuyến (Hệ thống thiết bị dẫn đờng xa)
Hệ thống này đợc lắp đặt tại các vị trí cố định trên dọc các tuyến đờng bay trong nớc và Quốc tế đã đợc quy định ở trên vùng thông báo bay của
cả nớc. Tất cả các tuyến đờng bay trong nớc và Quốc tế trên lãnh thổ Việt
Nam đều đợc lắp đặt các hệ thống thiết bị phụ trợ dẫn đờng.
Hiện nay Việt Nam đang dùng 2 loại phụ trợ dẫn đờng là vô tuyến sóng dài
vô hớng NDB và vô tuyến sóng cực ngắn đa hớng VOR/DME. Những loại
thiết bị này cũng đợc lắp đặt để sử dụng đờng dài, tiếp cận, hạ cánh và còn
một vài đài còn làm cả nhiệm vụ dẫn đờng, tiêp cận và hạ cánh.
2. Dẫn đờng tiếp cận và hạ cất cánh
Hệ thống này đợc lắp đặt tại các vị trí cố định trong vùng tiếp cận
và hạ cánh của máy bay mà ở đó có cờng độ bay nhiều hoặc tầm nhìn bị giới
hạn, đòi hỏi phải lắp đặt các thiết bị của hệ thống dẫn đờng gần. Các thiết bị
này đảm bảo dẫn đờng cho máy bay an toàn, chính xác và hiệu quả trong
công tác điều hành bay. Hệ thống này bao gồm:
Các đài NDB hoặc VOR/DME.
Hệ thống hạ cánh chính xác ILS.
Hệ thống hạ cánh MLS.
Hệ thống dẫn đờng quang học.
ở các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất đợc lắp đặt các hệ
thống dẫn đờng kết hợp gồm: Đài gần, đài xa NDB, đài VOR/DME,ILS và
các hệ thống đèn tín hiệu. ở các sân bay địa phơng toàn bộ các trang thiết bị
dẫn đờng đều là NDB . Tuy rằng với trang thiết bị của hệ thống dẫn đờmg
trên đã đáp ứng đợc nhu cầu khai thác hiện tại của ngành quản lý bay. Để

nâng cao độ chính xác nhằm đáp ứng nhu cầu bay của tơng lai cũng nh nâng
SV: Nông Quang Huy

14

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

cấp phù hợp với tiêu chuẩn ICAO và chuẩn bị từng bớc cho hệ thống dẫn đờng trong tơng lai thì các thiết bị dẫn đờng của các sân bay địa phơng cần có
thêm các đài ILS và dần dần thay thế các đài NDB bằng VOR/DME có độ
chính xác cao hơn với thiết bị hệ thống hiện đại hơn cho phép theo dõi tình
trạng của máy tại vị trí xa hơn nơi đặt đài(dùng điều khiển xa).
Trong tơng lai triển khai dẫn đờng bằng hệ thống dẫn đờng vệ tinh
toàn cầu GNSS lúc đó các thiết bị dẫn đờng hiện tại dần dần đợc loại bỏ.
II. Các hệ thống dẫn đờng

1. Đài dẫn đờng vô tuyến sóng đại vô hớng NDB
NDB là một máy phát thanh phát trên tần số thấp, trung bình và phát
ra mọi hớng, kèm theo đài hiệu nhằm giúp máy bay có thể bay hớng về các
đàI NDB đợc đặt theo các không lộ trong nớc và quốc tế.
NDB là thiết bị dẫn đờng phụ trợ bằng sóng Radio mà trạm phát mặt
đất phát ra mọi hớng trên máy bay sẽ chỉ thị cho phi công biết hớng bay tới
đài. Khi ngời lái trên máy bay nhận tín hiệu của đài NDB bằng cách nghe tín
hiệu nhận dạng của đài phát 2 lần trong 1 chu kỳ trên tần số 1020KHz. Theo
kim chỉ thị của bộ định hớng phi công có thể lái theo hớng chỉ của kim tới
đài NDB. Khi máy bay vợt qua đài NDB thì kim chỉ thị của bộ định hớng

quay ngợc 1800 báo hiệu cho ngời lái biết máy bay đã bay qua đài.
Đài NDB có thể dùng làm nhiệm vụ dẫn đờng dài, dẫn đờng tiếp cận
và tại sân và dùng làm đài chỉ hớng cho thiếi bị ILS.
Các đặc điểm của đài NDB:
Ưu điểm: Đài NDB và thiết bị chỉ hớng sử dụng rộng rãi trong nhiều
năm, các thao tác rất quen thuộc với các phi công, hệ thống mặt đất đơn giản
và giá thành rẻ.
Nhợc điểm: Đài NDB chịu ảnh hởng rất mạnh của địa vật, địa hình và
các nhiễu tạp của thời tiết, có trờng hợp do ảnh hởng của máy thu ADF thu
đợc chỉ thị sai làm kim chỉ thị lệch quá xa gây nguy hiểm cho máy bay. Lỗi
của đài NDB còn xảy ra khi sét đánh hoặc nhiễu xạ của sóng điện từ vào ban
đêm. Bộ chỉ hớng ADF trùng kim chỉ thị hớng máy bay so với đài nhng ngời
lái máy bay phải cân chính xác tránh các sai lệch tĩnh của kim chỉ thị. Nói
chung đài NDB tới đây sẽ chỉ còn thông dụng làm đài chỉ hớng tại sân và đài
điểm cho ILS.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống:
SV: Nông Quang Huy

15

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

Dải tần số:

150 ữ1750KHz.


Khoảng cách các kênh: 15KHz.
Phơng thức phát xạ:
A2.
Điều biến: Điều biến tín hiệu nhận dạng: 1020 50Hz 400 25Hz.
Công suất cực đại:
Loại NDB hàng tuyến: 100w, 500w.
Loại NDB tại sân: 20w, 25w, 50w.
Đài chỉ hớng ILS: 20w.
Khoảng phủ sóng:
Biến thiên phụ thuộc công suất phát, loại Anten ngày và đêm theo vĩ
độ đặt đài.
Khoảng phủ trung bình: 40NM(ì3Km = 120Km)
Chớng ngại vật ngoại vi nh các núi và vật thể bằng sắt nh nhà ga, nhà cao
tầng, phải cách Anten trạm NDB là 50m khỏi ảnh hởng tới các đặc tính phát
xạ của đài.
2. Đài dẫn đờng phụ trợ vô tuyến sóng cực ngắn vô hớng phơng
vị VOR
VOR là hệ thống dẫn đờng phụ trợ bằng sóng Radio phát ra các sóng
điện từ theo mọi hớng trong không gian, giúp máy bay xác định đợc phơng
vị của nó với vị trí đài.
Đài VOR phát ra 2 tín hiệu bao gồm là pha biến thiên và pha chuẩn.
Tín hiệu pha chuẩn là tin hiệu điều chế 30Hz có pha cố định theo mọi hớng.
Pha biến thiên là tín hiệu điều chế 30Hz mà pha của nó trễ khi máy bay
chuyển hớng theo kim đồng hồ và trễ 3600 khi hớng quay 3600 bằng cách đo
sự khác pha giữa hai tín hiệu mà phi công đo góc phơng vị giữa máy bay với
đài.
Đài VOR đợc phân chia theo nhiệm vụ dẫn đờng đờng dài, đài VOR
dẫn đờng tiếp cận tại sân. Có vài loại VOR sử dụng cho cả mục tiêu trên.
Theo nguyên lý làm việc thì có 2 loại VOR chính: CVOR và DVOR.

a) Đài VOR thờng - CVOR: Hệ thống VOR này tín hiệu là 30Hz thay
đổi điều chế AM sóng mang. Nhợc điểm lớn nhất của CVOR so với DVOR
là nó bị ảnh hởng của ngoại cảnh nh nhà cao, đờng dây cao áp, tháp có vật

SV: Nông Quang Huy

16

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

liệu sắt, thép xung quanh vị trí đặt đài. Đài CVOR có thể còn gây ra sai số
khi có ảnh hởng của phản xạ sóng điện từ những vật cản.
b) Đài DOPPLER VOR - DVOR: Hệ thống DVOR tín hiệu 30Hz
chuẩn điều chế AM sóng mang còn 30Hz, thay đổi điều chế FM sóng mang
phụ 9960 nhờ hiệu ứng Doppler gây ra do hoạt động phát sóng của đài trên
các Anten. Sự dẫn biến sóng mang phụ đài DVOR là hiệu ứng dịch dẫn
Doppler của tín hiệu.Tín hiệu biến tần đa ra 48(50) Anten biến tần DVOR
nằm trên đờng tròn đòng kính có 13 m và sinh ra độ dịch tần FM tơng ứng
cho tín hiệu phát xạ, vì pha biến thiên của đài VOR chứa thông tin phơng vị
máy bay đợc điều chế tần số sóng mang FM nên hệ thống rất ít bị ảnh hởng
của các vật cản quanh vị trí đặt đài nh CVOR. Hệ thống DVOR có 2 loại:
SSB và DSB. Hệ thống DSB có đặc tính ít bị ảnh hởng của sự phản xạ do địa
hình nh SSB do đó có giá thành cao hơn đài SSB.
Các đặc điểm của đài VOR: Hệ thống VOR không cần căn chỉnh, sai lệch
do trôi điểm tĩnh, ảnh hởng của áp suất khí quyển không còn đáng kể do việc

sử dụng tần số VHF: Độ chính xác thông tin phơng vị của đài cao hơn hẳn so
với đài NDB. Các nhợc điểm của đài chủ yếu là khoảng phủ sóng thấp bằng
tầm nhìn thẳng do sự phản xạ sóng và nhiệm vụ của chớng ngại vật xung
quanh gây ra tăng hơn so với NDB.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống VOR:
Dải tần số:
Công suất cực đại:
Đờng dài:
Tại sân và tiếp cận:

108 ữ118MHz
200w.
100 ữ 50w.

Góc ngẩng:
400
Đài VOR bị ảnh hởng bởi các toà nhà và địa hình xung quanh đặc biệt
là đài VOR tiếp cận và hạ cánh sẽ có thể làm đài VOR chỉ thị phơng vị sai
đáng kể.
3. Đài dẫn đờng phụ trợ đo khoảng cách DME
Hệ thống DME liên tục cung cấp cho máy bay thông tin khoảng cách
từ máy bay so với đài. Máy bay phát xung nhờ bộ hỏi đặt trên nó và trạm mặt
đất (còn gọi lạ bộ phát đáp). Nhận đợc các xung hỏi này từ máy bay và nó sẽ
tự động trả lời bằng các xung trả lời có tần số sóng mang cách tần số sóng
SV: Nông Quang Huy

17

Lớp ĐTVT- K39



Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

mang xung hỏi 63MHz. Thông tin khoảng cách đo đợc nhờ đó đợc khoảng
thời gian từ thời điểm phát xung hỏi tới thời điểm nhận xung trả lời. Thời
gian trễ 6.17às tơng ứng khoảng cách 1NM(3Km). Do tín hiệu sóng điện từ
truyền trong không gian với vận tốc bằng vận tốc ánh sáng C =
300.000Km/s.
Hệ thống VOR/DME có hai loại cho dẫn đờng hàng tuyến và tiếp cận.
Thiết bị DME có thể dùng với hệ thống ILS khi các đài xa của ILS không đợc lắp đặt.
Các đặc điểm của đài DME: Đài DME có thể đồng thời trả lời tối đa
100 máy bay. Do đài DME sử dụng bằng tần số VHF nên ít bị ảnh hởng của
nhiễu khí quyển và thời tiết. DME cũng có khoảng phủ sóng theo tầm nhìn
thẳng LOS.
Khi lắp đồng trục hai Anten VOR/DME thì chỉ cần thoả mãn các điều
kiện ngoại vi của VOR. Khi lắp đặt bên cạnh thì chú ý đến các toà nhà, tháp
bằng thép đặt gần Anten DME sẽ phản xạ sóng gây lỗi lớn. Khi lắp đặt cùng
với ILS thì cần chú ý làm sao cho Anten phát Glidepath không gây cản trở
với tầm nhìn của DME. Cần lắp đặt Anten DME cao hơn khu nhà chứa máy
phát tránh ảnh hởng của sóng phản xạ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống DME:
Số kênh:
252 kênh.
Phơng pháp điều chế:
Điều biên.
Anten phát :
Phân cực ngang.
Dải tần:


108 ữ118MHz.

Tần số phát bộ hỏi(Tần số thu bộ phát đáp): 1025 ữ1150MHz.
Tần số phát sóng bộ phát đáp(Tần số thu bộ hỏi): 962 ữ1024MHz.
(BT)

1151 ữ1213MHz(băng cao).

khoảng cách tần số:
Công suất cực đại:
Đờng dài:
Tiếp cận tại sân:
Dùng nối ILS:
Phơng thức làm việc:

100MHz.

SV: Nông Quang Huy

3000w.
1500w.
100w.

18

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500


đồ án tốt nghiệp

DME/N dùng dẫn đờng dài với phổ phát xạ hẹp.
DME/P dùng với MLS dẫn đờng dài phổ phát xạ hẹp.
DME/W dẫn đờng dài hoặc tiếp cận với phổ phát rộng.
Mode xung làm việc: W, X, Y, Z(khoảng cách giữa hai xung kênh X
=1.2às).
Kênh Y = 30às.
Tốc độ lập xung:
DME/N:
30đôi/s.
DME/P tìm kiếm:
40đôi/s.
Máy bay trên mặt đất: 5đôi/s.
Bắt đầu tiếp cận:
16đôi/s.
Cuối tiếp cận
40đôi/s.
III. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS (Instrument Landing System)

Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS cung cấp các thông tin định hớng dẫn
đờng chính xác cho quá trình hạ cánh của máy bay tại các sân bay chính xác
xuống đờng băng một cách an toàn ngay cả khi thời tiết rất xấu. Hệ thống
ILS bao gồm: Đài chỉ hớng hạ cánh(Localizer), dài chỉ góc hạ
cánh(Glidepath), đài điểm giữa (Middle Marker) và đài diểm xa(Outer
Marker).
1. Đài chỉ hớng hạ cánh: Đài này phát các tín hiệu thông tin hớng
dẫn chỉ hớng đờng trục của đờng băng mở rộng(Extended
Runway). Đài phát hai búp sóng điều chế các tín hiệu âm tần sao

cho chỉ khi máy bay bay trên mặt phẳng thẳng đứng chứa trục của
đờng băng thì 2 tín hiệu thu đợc ở máy thu mới bằng nhau. Khi
máy bay đang hạ cánh xuống bị lệch về phía bên phải trục đờng
băng thì kim chỉ thị đứng của bộ thu chỉ thị lệch về bên trái. Nếu
máy bay bay lệch về phía trái trục đờng băng thì kim chỉ thị đứng
lệch về bên phải. Ngời lái theo dõi chỉ thị của bộ thu ILS và sửa lỗi
bằng cách đa máy bay về phía mà kim chỉ thị lệch đi.
2. Đài chỉ góc hạ cánh: Đài này phát các thông tin hớng dẫn cho
máy bay bay về góc hạ cánh xuống đờng băng. Đài này cũng phát
2 búp sóng điều chế bởi 2 tín hiệu âm tần(90Hz và 150Hz). Sao cho
SV: Nông Quang Huy

19

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

3.

4.

5.

6.

máy bay bay xuống theo mặt phẳng hạ cánh chuẩn(góc hạ cánh 3 0)

thì 2 tín hiệu thu tại bộ thu sẽ bằng nhau. Nếu máy bay đang hạ
cánh theo góc hạ cánh sai với góc hạ cánh chuẩn về phía trái thì
kim chỉ thị ngang của bộ thu sẽ lệch xuống dới. Nếu máy bay bay
theo góc hạ cánh nhỏ hơn góc hạ cánh chuẩn thì kim chỉ thị ngang
di chuyển lên trên. Ngời lái dựa vào đó sẽ đa máy bay trở lại góc hạ
cánh chuẩn.
Đài điểm giữa(Middle Marker): Đài này phát sóng điện từ sao
cho một máy bay đang hạ độ cao để hạ cánh xuống đờng băng. Có
thể xác định điểm tận cùng của đờng băng 1000m. Đài này đựơc
đặt cách đài điểm tận cùng của đờng băng 1050m và nằm trên đờng
thẳng của trục đờng băng. Đài phát ra một chùm sóng điện từ hình
quạt theo hớng thẳng đứng lên không gian. Khi máy bay bay vào
vung sóng hình quạt thì đèn chỉ thị trên máy bay nhấp nháy và có
thu âm thanh 1300Hz phát ra từ loa để báo cho ngời lái biết rằng đã
bay qua đài. Trong trờng hợp lắp đặt ILS chỉ theo tiêu chuẩn cấp I
vị trí của đài điểm giũa vừa là đài điểm đánh dấu độ cao chính xác
cho máy bay hạ cánh.
Đài điểm xa(Outer Marker): Đài này thiết kế điện từ sao cho
máy bay đang tiếp cận có thể tìm ra 1 điểm cách 7Km tính từ điểm
tận cùng của đờng băng. Đài này cũng phát chùm sóng nh đài điểm
giữa. Khi máy bay bay vào vùng phủ sóng thì đèn chỉ thị nhấp nháy
và âm thanh 400Hz phát ra từ loa báo hiệu cho phi công biết vị trí
và giúp ngời phi công phải xem ngay độ cao để báo cáo cho kiểm
soát viên không lu.
Các hệ thống thiết bị phụ trợ: Đài phơng vị(Compass Locator) là
đài NDB có công suất thấp dùng chỉ hớng cho máy bay biết vị trí
của đài ILS. Thờng thì đài NDB này đợc đặt tại vị trí của đài điểm
xa.
Hệ thống ILS/DME: Nếu đài điểm xa không đợc lắp đặt vì điều
kiện phản xạ sóng lớn. Ta thay thế một đài DME công suất thấp tại

vị trí của đài định vị đờng hạ cánh.

SV: Nông Quang Huy

20

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

7. Hệ thống đèn tiếp cận: Hệ thống đèn máy đợc sử dụng khi tầm
nhìn đang bị hạn chế và đảm bảo cho việc tiếp cận an toàn tới đờng
băng.
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của đài ILS:
+ Đài hớng hạ cánh:
108 ữ112MHz.

Tần số VHF:

Công suất đỉnh:
10w.
Khoảng cách tác dụng: 45Km trong vùng hoạt động tính từ tim đờng băng sang mỗi bên 150.
Tần số điều chế:
90Hz và 150Hz.
+ Đài điểm xa:
Tần số:
75MHz.

Công suất đỉnh:
3w.
Tín hiệu nghe đợc 12/45 tại máy bay cách 96 Hải lý.
Tần số điều chế:
400Hz.
+ Đài điểm giữa:
Tần số:
75MHz.
Công suất phát đỉnh:
1w.
Khoảng cách tác dụng: Tín hiệu nghe thấy 6/2s.
+ Đài chỉ hớng:
Tần số:

200 ữ 4150Hz.

Công suất đỉnh:

20w.
10 ữ 25NM.

Khoảng cách tác dụng :

Theo các tiêu chuẩn của ICAO các sân bay có phơng tiện phụ trợ dẫn
đờng đợc chia thành các mức CAT I, II,III nh sau:
Loại
CAT I
CAT II
CAT III


Điều kiện khí tợng cho hạ cánh
Ghi chú
Chiều cao giới hạn Tầm nhìn đờng băng
cho hạ cánh
60m và lớn hơn
Lớn hơn 800m
Đèn chỉ thị cần nhỏ
hoạt động loại 2
30m và lớn hơn
Lớn hơn 400m
Đèn đờng băng độ
sóng cao
0m
Lớn hơn 200m
Đèn đờng băng độ

SV: Nông Quang Huy

21

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

CAT IIIB
CAT IIIC


0m
0m

SV: Nông Quang Huy

Lớn hơn 50m
0m và lớn hơn

22

sóng cao
Đèn tâm đờng băng
Đèn vùng tiếp cận
máy bay

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

IV. Hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS - MICROWAVE LANDING SYSTEM.

Hệ thống này cha đợc dùng trong hiện tại của Việt Nam và nằm trong
số các thiết bị dẫn đờng hiện đại còn lại trong hệ thống CNS/ATM mới. Hệ
thống LMS bao gồm các thiết bị lắp đặt dới mặt đất gần sân bay và thiết bị
xử lý tín hiệu trên máy bay. Nhiều tín hiệu dẫn đờng phát ra từ hệ thống dới
mặt đất và thiết bị thu sẽ thu nhận các thông tin cần thiết cho yêu cầu hạ
cánh. Các thiết bị cơ bản cho một hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS bao gồm

các đài góc phơng vị(AZ - Azimuth Angle), đài góc ngẩng(AL - Dlevation
Element ) và đài đo góc phong vị sau(BAZ - Backamuth Angle) nếu thấy cần
thiết.
1. Đài góc phơng vị: Lắp đặt theo trục đờng băng mở rộng có nhiệm
vụ cung cấp cho máy bay chuẩn bị hạ cánh, các thông tin hớng dẫn
về phơng vị. Đài này cung phát dữ liệu cần thiết và phu trợ về tình
trạng hoạt động của các thiết bị trên mặt đất, thời tiết và các vị trí
của các thiết bị trên mặt đất.
2. Đài góc ngẩng: Lắp đặt theo trục đờng băng. Đài này có nhiệm vụ
cung cấp về góc hạ cánh của máy bay.
3. Góc phơng vị sau: Lắp đặt tại khu vực cạnh phần đáp xuống của
đờng băng. Đài này cung cấp cho máy bay vòng về phơng vị của nó
(bay vòng là trạng thái mà các máy bay phải bay vòng quanh sân
bay cho tới khi đờng băng hết bận). Đài này còn cung cấp thông tin
phơng vị cho các máy bay bay ngang qua đài.

SV: Nông Quang Huy

23

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

phần III
máy phát dẫn đờng SA 500
1. Mô tả chung SA500


Đây là máy phát dẫn đờng toàn hớng, điều chế biên độ(AM) đièu
chỉnh công suất phát ra đến 500w. Máy phát dùng kỹ thuật chuyển mạch
trong khuếch đại công suất và bộ điều chế/ điều chỉnh mang lại hiệu suất
cao, gọn nhẹ. Bộ kích thích bao gồm bộ tổng hợp tần số từ 190 ữ 535KHz ổn
định bằng thạch anh. Bộ dao động kép âm tần(1020 hoặc 400Hz), Manip mã
Morse đợc lập trình kiểu chuyển mạch DIP, mạch kiểm tra và mạch xử lý
thoại tuỳ chọn.
Phần công suất của mỗi máy phát bao gồm hai hệ thống 250w độc lập,
mỗi hệ thống có một bộ lọc ra, một khuyếch đại kiểu chuyển mạch(đóng
ngắt) và bộ điều chế/ điều chỉnh kiểu chuyển mạch. Các âm tần ra của mỗi
hệ thống đợc tổng hợp lại cung cấp 500w cho một khối ghép.
Máy phát kép SA500 bao gồm hai máy phát SA500 và một khối tự
động chuyển đổi máy đợc lắp đặt trong một tủ riêng.
2. Tính năng kỹ thuật SA500
Tiêu chuẩn đợc áp dụng theo yêu cầu của ICAO, FCC và CCIR
Tần số từ 190 ữ 535KHz, bộ tổng hợp tần số ổn định bằng thạch anh
chuyển mạch lựa chọn tăng giảm mỗi nấc 500Hz, độ ổn định cao hơn 0.05%
(ở nhiệt độ -400C ữ700C).
Chế độ phát:
A0(không biến đổi).
A2(mã hoá sóng điều biến).
A3(điện thoại, điều biến âm, sóng mang, băng kép hoặc phối hợp)
hoặc kết hợp các chế độ trên tải khác công suất ra. Công suất sóng mang trên
tải 50 có thể điều chỉnh liên tục từ 100 ữ 500w(400 ữ2000WPEP). Chế độ
phát thử(đo với Anten giả) bức xạ sóng cài nhỏ hơn 70dB so với công suất ra
500w.
Chế độ phát A0, A2,A3 hoặc kết hợp.
Bộ điều biến: Bộ điều chế/ điều chỉng bảo đảm độ sâu điều chế từ 0 95% tần số âm tần tại chỗ 400Hz và 1020Hz đợc chọn bằng chấu nối.
SV: Nông Quang Huy


24

Lớp ĐTVT- K39


Đài dẫn đờng SA500

đồ án tốt nghiệp

Manip làm việc bình thờng 8baud(xấp xỉ 7WPM và đợc điều chỉnh từ
5 ữ16baud).
Điều kiện làm việc bình thờng, sóng mang liên tục đợc điều chế âm
tần tuỳ chọn, tín hiệu này có thể điều chỉnh với mọi mức.
Giới hạn độ sâu điều chế không quá 100%, nếu mạch quá tải.
Nếu ồn và rú rít, méo âm tần < 5% 40dB.
So với sóng mang .
Nguồn cung cấp 110/220V AC 10% 1 pha 50 ữ 60Hz.
Tiêu thụ trung bình là 895w khi công suất 500w và độ sâu điều chế là
95%.
Đồng hồ chỉ thị: Công suất ra, công suất phản xạ, dòng điện Anten.
Điện áp bộ khuyếch đại công suất, dòng điện bộ khuếch đại công suất, độ
sâu điều chế, âm tần vào.
Manip: Dùng manip 95 DIP có gầu cách mã cài đặt đợc(điều chỉnh từ
63 ữ 166ms) dùng đợc cho loại mã đặc biệt.
Bảo vệ mạch: Cầu chì riêng cho mạch nguồn AC và mạch trong nguồn
DC, mạch VSWR(Voltage Standing Wave Radio - Tỷ số điện áp sóng đứng)
sẽ tắt máy phát nếu vợt quá mức điều chỉnh.
Điều kiện làm việc: Nhiệt độ môi trờng(-500C ữ +700C), độ ẩm từ 0 ữ
100%, độ mặn cao nh vùng bờ biển.

Theo dõi, giám sát: Máy phát sẽ tắt khi: Mất âm tần giảm tới mức điều
chế, âm tần liên tục hoặc công suất phát giảm dới mức điều chỉnh hoặc
VSWR vợt trên mức điều chỉnh với hệ thống kép thì tín hiệu tắt máy khởi
động sự chuyển đổi từ máy chính sang máy dự phòng âm tần vào tuỳ thuộc
cân bằng, 600 20%, -17dB định mức, chấp nhận từ -28dB
ữ+5dBm(0dBm = 1mw vào 600).
3. Mô tả chung khối ghép Anten PC - 5kilo
Bộ phối ghép Anten ghép trở kháng đầu ra máy phát 50 của máy
phát đến T hoặc Anten kiểu tháp.
Bộ phối ghép bao gồm:

SV: Nông Quang Huy

25

Lớp ĐTVT- K39


×