Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

báo cáo thực tập cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh techcombank hoàn kiếm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.25 KB, 86 trang )

11

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Thạc sĩ Lê Nam Long đã chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong Khoa Tài chính Ngân
hàng, Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Chi nhánh Techcombank Hoàn
Kiếm- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và thu thập số liệu cần thiết để trình bày trong khóa luận tốt
nghiệp này.
Để hồn thành bài khóa luận, ngồi sự cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình học tập.
Kính chúc sức khỏe q thầy cơ, các anh chị, gia đình và các bạn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Trường Sơn

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

22

Khoa tài chính ngân hàng

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

33

Khoa tài chính ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


44


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa tài chính ngân hàng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

Tiểu thủ CN

Tiểu thủ công nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

CIC

Trung tâm tìm kiếm thơng tin khách hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

HKD

Hộ kinh doanh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CN

Chi nhánh

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Chuyên viên

Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân

QHKHCN
CBTD


Cán bộ tín dụng

LN

Lợi nhuận

NV QHKH

Nhân viên quan hệ khách hàng

LOS

Loan Origination System: Hệ thống khởi tạo cho vay

CMND

Chứng minh nhân dân

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp


5

Khoa tài chính ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ít nhiều ảnh hưởng tiêu cực
tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Giai đoạn 2012 - 2013, các doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh thua lỗ và phá sản hàng loạt, tỷ lệ nợ xấu trong
ngân hàng tăng cao, các Ngân hàng bị sáp nhập, thâu tóm. Chính phủ đã đề ra
các chính sách khác nhau để ngăn chặn tình trạng suy giảm kinh tế, khơi phục và
phát triển sản xuất, khuyến khích người dân đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh.
Văn hóa “chợ” đã có từ lâu đời, hình thành lên những khu vực, các cửa hàng
bn bán, trong đó có các hộ kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
hộ kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế.
Ngồi lượng vốn tự có ban đầu, hộ kinh doanh luôn rất cần vốn để mở rộng sản
xuất, gia tăng sản lượng, đổi mới trang thiết bị. Trên thực tế, hoạt động cho vay
hộ kinh doanh của các Ngân hàng là một trong những hoạt động cho vay đã xuất
hiện trong khoảng thời gian gần đây. Và Ngân hàng cấp vốn - cho vay đối với hộ
kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế, chất lượng khoản vay chưa cao.
Trước sức ép cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biêt là cạnh tranh với
các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đang đổi mới, phát triển hoạt động
tín dụng cá nhân nói chung và hoạt động cho vay hộ kinh doanh nói riêng để tạo
nên sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong thời gian qua, mặc dù đã
đạt được một số thành tựu nhất định trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh,
nhưng Techcombank Chi nhánh Hồn Kiếm vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, bất
cập dẫn tới hoạt động này vẫn chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế của Ngân
hàng và Chi nhánh. Chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm nằm trên địa bàn trung

tâm Thủ đơ Hà Nội, tập trung nhiều hộ kinh doanh với nhiều mặt hàng, dịch vụ
đa dạng, nhu cầu vốn kinh doanh rất lớn. Để đạt được mục tiêu của mình là trở
thành một trong những NH TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mơ hình
Ngân hàng bán lẻ với cơng nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với ngân hàng

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa tài chính ngân hàng

trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam thì Ngân hàng Techcombank và
Chi nhánh Hồn Kiếm cần phải có một lộ trình phát triển các sản phẩm, dịch vụ,
trong đó có hoạt động cho vay hộ kinh doanh trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: “Cho vay hộ kinh
doanh tại Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm” làm đề tài nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh
Techcombank Hồn Kiếm; từ đó đua ra giải pháp cho hoạt động cho vay hộ kinh
doanh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh Techcombank
Hoàn Kiếm – Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam.

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay hộ kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay hộ kinh doanh.
+ Về mặt khơng gian: khóa luận được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam, Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2013 đến 2015.
- Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, phân tích thống kê.
Phương pháp so sánh, tổng hợp dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
Các phương pháp khác.
4. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa tài chính ngân hàng

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương
mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Chi nhánh
Techcombank Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Chi
nhánh Techcombank Hoàn Kiếm.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

8

Khoa tài chính ngân hàng

CHƯƠNG I: CƠ SỞLÝLUẬN VỀHOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘKINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Giới thiệu khái quát về hộ kinh doanh
1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh
Trước khi có Nghị định của Chính phủ số 88/2006/NĐ – CP ngày
29/08/2006 về đăng ký kinh doanh, “hộ kinh doanh“ được gọi là “hộ kinh doanh
cá thể“. Tên gọi “hộ kinh doanh cá thể” được sử dụng trong Nghị định số
08/2000/NĐ – CP ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ - CP ngày
02/4/2004. Điều 24, khoản 1 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh
doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Điều 36, khoản 1 Nghị định số 88/2006 NĐ-CP và Điều 49, khoản 1 Nghị
định 43/2010/NĐ- CP đều định nghĩa: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng

dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, khơng có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Theo Điều 66, khoản 1, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm
2015 thay thế cho Nghị định 43/2010/NĐ- CP về Đăng kí doanh nghiệp thì “Hộ
kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao
động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh”.
Một số loại hình hoạt động khơng cần đăng ký hoạt động hộ kinh doanh
như: Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa tài chính ngân hàng

kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu
nhập thấp áp dụng trên toàn địa phương.
Như vậy, theo thời gian định nghĩa về “hộ kinh doanh” đã có những thay đổi
nhất định. Theo định nghĩa về “hộ kinh doanh“ trong Nghị định 78/2015/ NĐ CP, hộ kinh doanh được chia thành 3 loại căn cứ vào chủ thể lập ra nó:

(1) Hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ
(2) Hộ kinh doanh do một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt
Nam trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ
(3) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh có những đặc điểm chính sau:
1.1.2.1 Cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi

toàn quốc. Không được thành lập doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp
danh.
Theo điều 67, Nghị định 78/2015/ NĐ – CP quy định về quyền thành lập hộ
kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh thì cá nhân, hộ gia đình chỉ
được đăng ký một hộ kinh doanh trên tồn quốc nhưng được quyền góp vốn, mua
cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Như vậy, một cá nhân không
thể đứng tên đăng ký nhiều hơn 1 hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra, theo khoản 3, điều 67, cá nhân thành lập và tham gia góp vốn
thành lập hộ kinh doanh khơng được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của
các thành viên hợp danh cịn lại.
1.1.2.2 Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm

người hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Theo khoản 1, điều 66, Nghị định 78/2015/ NĐ – CP quy định: “Hộ kinh
doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động

SVTH: Nguyễn Trường Sơn


Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa tài chính ngân hàng

và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.”. Như vậy, công dân Việt Nam hoặc một nhóm người đủ 18 tuổi, có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành
lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Do đó, các đối tượng này có quyền làm chủ một hộ kinh doanh.
1.1.2.3 Hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu

riêng.
Từ những định nghĩa ở trên cho thấy, về bản chất hộ kinh doanh do cá nhân
thành lập là cá nhân kinh doanh, do đó hộ kinh doanh khơng thể có tư cách pháp
nhân. Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hộ kinh doanh
không phải là một thực thể tách biệt với cá nhân thành lập nên nó. Mọi tài sản
của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập nên nó. Cá nhân tạo lập nên
hộ kinh doanh có quyền được hưởng tồn bộ lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh cũng như phải chấp hành mọi nghĩa vụ được quy định. Nếu
trong q trình hoạt động kinh doanh có xảy ra các vụ án thì cá nhân tạo lập hộ
kinh doanh là nguyên đơn hoặc là bị đơn.
Trong trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình lập nên có bản chất là hộ
gia đình kinh doanh, do đó hộ kinh doanh cũng không phải là pháp nhân. Tuy
nhiên pháp luật Việt Nam hiện nay đổ dồn tất cả quyền lợi và gánh nặng quản trị
hộ gia đình vào chủ hộ. Tương tự, hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm

người cũng khơng có tư cách pháp nhân.
1.1.2.4 Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh với quy mơ rất nhỏ, quản lý thu

thuế khó khăn.
Theo quy định của pháp luật, hộ kinh doanh chỉ được sử dụng không quá 10
lao động thường xuyên. Trong trường hợp hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên
hơn 10 lao động phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. Với đặc
điểm này sẽ gây khó khăn cho người kinh doanh trong một số lĩnh vực hoạt động
kinh doanh chẳng hạn như quán ăn, số người phục vụ có thể lên tới hàng chục
người với các công việc như nấu ăn, phục vụ bàn, trông xe, tạp vụ.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa tài chính ngân hàng

Hơn nữa, hộ kinh doanh chỉ được tiến hành kinh doanh tại một địa điểm đã
đăng ký, có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi tạm trú hoặc địa điểm
thường xuyên kinh doanh nhất. Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh
lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường
nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh (Nghị định
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015). Ngồi ra, hộ kinh doanh cũng
khơng được phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

Bên cạnh quy mơ, trình độ kinh doanh, khả năng tn thủ pháp luật của các
chủ thể chưa cao. Do hầu hết các HKD hoạt động ở quy mô nhỏ, chủ yếu phát
triển kinh tế gia đình nhằm tăng thu nhập nên kinh doanh theo kinh nghiệm,
không thực hiện chế độ sổ sách kế tốn, khơng thực hiện khai và nộp thuế theo
thu nhập mà chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán ( nộp theo tỷ lệ ấn định
trên doanh thu). Việc thu thuế đối với HKD cũng khó khăn: có dạng hộ kinh
doanh chưa đến mức phải nộp thuế GTGT chỉ phải thu thuế mơn bài; có HKD đến
mức phải nộp thuế, HKD ngừng nghỉ ( có hoặc khơng thơng báo với cơ quan
thuế) khơng nộp thuế, hộ khơng có đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo mùa vụ,
không thường xuyên, khơng có địa điểm kinh doanh cố định.
1.1.2.5 Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ

kinh doanh.
Do hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân
của nó, nên chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của hộ kinh doanh. Điều này có nghĩa là chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình kể cả những tài sản khơng đưa vào q trình kinh
doanh.
Nếu hộ kinh doanh do cá nhân kinh doanh lập nên thì cá nhân đó phải chịu
tồn bộ trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh.
Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình lập nên thì trong trường hợp phát
sinh nợ phải trả, tồn bộ tài sản kinh doanh và tài sản chung của hộ gia đình sẽ

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp


12

Khoa tài chính ngân hàng

được đưa ra để trả nợ. Nếu tài sản kinh doanh và tài sản chung của hộ gia đình
khơng đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các thành viên trong hộ gia đình đó
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình ( Điều 110, khoản 2,
Bộ luật dân sự 2005).
Nếu hộ gia đình do một nhóm người lập nên thì các thành viên trong nhóm
người đó phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với các khoản nợ của hộ gia
đình.
1.1.2.6 Số lượng hộ kinh doanh lớn, phân bố rộng.

Do quy mô vốn nhỏ, dễ dàng tiếp cận thị trường cùng với thủ tục đăng ký
đơn giản nên số lượng hộ kinh doanh trên thị trường hiện nay là rất lớn. Hộ kinh
doanh đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề: từ tiểu thủ công nghiệp, chế
biến; vận tải, xây dựng cho đến thương mại và dịch vụ. Theo thống kê, cả nước
hiện nay có 4,658 triệu hộ kinh doanh năm 2014 và 4,536 triệu hộ kinh doanh
năm 2013 ( báo cáo của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) )
Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cũng có sự phân bố rất rộng, trải dài khắp mọi
nơi trên toàn quốc từ đồng bằng tới miền núi, từ thành thị tới nông thôn.
1.1.2.7 Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng các

quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Theo luật phá sản năm 2014 ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2014, luật này
chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Do hộ kinh doanh không thuộc
những đối tượng trên nên hộ kinh doanh không được áp dụng các quy định về
phá sản doanh nghiệp.
Đối với hộ kinh doanh, khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh

phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ
tài chính chưa thực hiện.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

13

Khoa tài chính ngân hàng

Sau gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn
của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể ngày càng chứng tỏ vai trò, vị trí to lớn
của mình trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo số liệu điều tra năm 2014, số lượng hộ kinh doanh cá thể là 4.658 triệu
hộ; chiếm hơn 90% số lượng đơn vị kinh tế của cá nước, tạo ra hơn 7,5 triệu việc
làm. Như vậy có thể thấy khu vực hộ kinh doanh cá thể đã có những đóng góp rất
đáng ghi nhận trong tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp
phần xóa đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội trong những năm qua.. Những
đóng góp này được tóm lược ở những điểm chính sau:
1.1.3.1 HKD góp phần tạo việc làm lao động, góp phần tăng thu nhập, xóa đói

giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Trong những năm gần đây, số lượng hộ kinh doanh tăng lên nhanh chóng

đã giải quyết được nhiều nhu cầu việc làm với thu nhập cao hơn cho người lao
động. Tuy một hộ kinh doanh chỉ được sử dụng tối đa 10 lao động nhưng với số
lượng hộ kinh doanh trong nền kinh tế là rất lớn phát triển khắp các vùng miền
đất nước trong hầu hết các ngành nghề, nên HKD đã mở ra nhiều cơ hội việc làm
cho người lao động.
Ngoài ra, với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động
(từ nông nghiệp đến dịch vụ, từ nông thôn tới thành thị, từ đồng bằng tới miền
núi), hộ kinh doanh có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi trình
độ. Hình thức kinh doanh này khơng chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có
trình độ cao mà còn giải quyết vấn đề thất nghiệp ở những lao động có trình độ
thấp, chưa được đào tạo.
Tạo ra việc làm và nguồn thu nhập cho người lao động, hộ kinh doanh đã và
đang góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của người lao động, xóa
đói giảm nghèo trong xã hội. Từ đó, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội do tình
trạng thất nghiệp, đói nghèo gây nên.
1.1.3.2 Hộ kinh doanh huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm

năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa tài chính ngân hàng


Với hình thức đa dạng về ngành nghề, cơ hội kinh doanh lớn, nhu cầu về vốn
của hộ kinh doanh cũng rất lớn. Nếu nhìn tổng thể, hình thức hộ kinh doanh đã
huy động được một khối lượng vốn lớn. Ngồi ra, hình thức này cũng khích lệ
người dân phát huy tính sáng tạo, đổi mới, tích cực khai thác tiềm năng thế
mạnh của địa phương và nội lực gia đình để cạnh tranh với các thành phần kinh
tế khách trong bối cảnh cạnh tranh kinh doanh ngày càng khốc liệt.
1.1.3.3 Hộ kinh doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của hộ kinh doanh đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Hộ kinh doanh phát triển chủ yếu trong
ngành buôn bán, dịch vụ. Sự phát triển của hộ kinh doanh góp phần làm tăng tỷ
trọng khu vực cơng nghiệp, dịch vụ và thu hẹp dần tỷ trọng của khu vực nơng
nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, hình như kinh doanh này được phân bố
đều khắp mọi nơi trên toàn quốc, trải dài từ đồng bằng đến miền núi, từ thành
thị đến nơng thơn; góp phần tạo ra cơ cấu vùng hợp lý.
Ngồi ra, hình thức hộ kinh doanh cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động theo độ tuổi. Những chủ hộ có độ tuổi càng trẻ thì càng có xu hướng kinh
doanh ở những ngành nghề dịch vụ, bn bán nhiều hơn. Bên cạnh đó, cơ cấu lao
động cũng có xu hướng chuyển từ nơng thơn sang thành thị do tác động của hình
thức hộ kinh doanh.
Cuối cùng, với số lượng trên 4 triệu cơ sở, HKD đang hoạt động ở khắp các
địa bàn xã, phường trên phạm vi toàn quốc đã làm giảm bớt sự cách biệt về kinh
tế và xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước, nhất là những địa
bàn mà các doanh nghiệp khơng có ý định hoặc không thể đầu tư, chẳng hạn như
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
1.1.3.4 Hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trường kinh tế và tạo nguồn thu

ổn định cho NSNN.
Theo thời gian, hộ kinh doanh càng chứng tỏ được vai trị của mình trong
tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt
hơn, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước, đó


SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa tài chính ngân hàng

cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Theo thống kê của VCCI,
khu vực kinh tế cá thể, trong đó có hộ kinh doanh, đã đóng góp tới trên 33% GDP
của cả nước.
Hơn nữa, việc tạo ra nguồn thu lớn từ việc kinh doanh, cũng như ngày càng
xuất hiện nhiều hộ kinh doanh hơn, hộ kinh doanh cũng đóng góp đáng kể trong
việc gia tăng nguồn thu cho nhà nước thơng qua việc đóng thuế thu nhập cá
nhân, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng…
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay hộ kinh doanh

Trong những năm gần đây, tại một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. HCM,
Đà Nẵng, mơ hình hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ gia tăng đều đặn kéo theo đó là
nhu cầu về sản phẩm cho vay hộ kinh doanh ngày càng cao. Nắm bắt được nhu
cầu đó, hầu hết các ngân hàng, kể cả nước ngoài lẫn nội địa, đều đưa ra nhiều
sản phẩm cho phân khúc này.
Cho vay hộ kinh doanh là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn cho hộ kinh
doanh, giúp khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng… trong một thời gian
nhất định. Khách hàng có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện cả gốc và lãi khi đến
hạn thanh toán.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ kinh doanh


Đồng tiền cho vay: VNĐ và ngoại tệ( USD, EUR, JPY,…)



Về đối tượng cho vay: Là hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đầu tư và phát triển, có phương án kinh doanh hiệu quả.



Quy mơ món vay: Các khoản vay của hộ kinh doanh thường nhỏ hơn rất nhiều sơ
với các khoản vay của doanh nghiệp, nhưng thường lớn hơn các khoản vay tiêu
dung cá nhân, vay mua ô tô.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp



16


Khoa tài chính ngân hàng

Rủi ro đối với cho vay hộ kinh doanh: Do độ chuẩn xác và tính đầy đủ của thơng
tin về hộ kinh doanh thường kém hơn so với thông tin về doanh nghiệp (cơng
khai thơng qua báo cáo tài chính), điều này dẫn tới rủi ro đạo đức và rủi ro thông
tin không cân xứng. Do đó, cho vay hộ kinh doanh có mức độ rủi ro cao hơn so với
cho vay doanh nghiệp.



Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay tối đa phụ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể,
nhưng thời gian cho vay tối đa thường là 7 năm.



Số lượng khách hàng nhiều, đa dạng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.



Chi phí quản lý: chi phí quản lý cho vay hộ kinh doanh thường cao hơn chi phí
quản lý cho vay doanh nghiệp (tính trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay). Nguyên nhân
là do số lượng món vay nhiều, khách hàng đa đạng nhưng quy mơ món vay lại
nhỏ hơn nhiều so với doanh nghiệp, do vậy, ngân hàng phải huy động nhiều nhân
lực cho hoạt động cho vay từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết
định cho vay, giải ngân và kiểm soát sau vay.

1.2.3

Vai trò của hoạt động cho vay hộ kinh doanh

1.2.3.1 Vai trò đối với hộ kinh doanh.
Thứ nhất, cho vay hộ kinh doanh góp phần duy trì sự liên tục trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của hộ kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các
hộ kinh doanh phải cải tiến, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới máy móc thiết bị
để có thể đứng vững và phát triển. Tuy nhiên, không phải hộ kinh doanh nào
cũng có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong hồn
cảnh đó, hoạt động cho vay hộ kinh doanh của NHTM đã tạo điều kiện cho các hộ
kinh doanh bù đắp những nhu cầu về vốn, mua sắm máy móc trang thiết bị, mua
sắm hàng hóa đầu vào. Từ đó, hoạt động cho vay HKD sẽ góp phần đảm bảo cho
việc sản xuất kinh doanh của HKD được diễn ra liên tục, nâng cao khả năng cạnh
tranh của HKD trên thị trường.
Thứ hai, hoạt động cho vay HKD cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của HKD. Mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và hộ kinh doanh được thể hiện

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa tài chính ngân hàng

cụ thể trong hồ sơ tín dụng, trong đó người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi trong
một thời gian được quy định trước trong hợp đồng. Do đó, hoạt động cho vay
HKD địi hỏi HKD phải có phương án sử dụng vốn hợp lý, sử dụng vốn có hiệu
quả. Ngồi ra, trong q trình cho vay, NHTM ln giám sát chặt chẽ việc sử

dụng vốn của HKD, đảm bảo HKD sử dụng vốn vay đúng mục đích, kinh doanh có
hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa tài chính ngân hàng

1.2.3.2 Vai trò đối với ngân hàng.

Cho vay hộ kinh doanh là một trong những hoạt động đang được chú trọng
tại các ngân hàng hiện nay. Do nhu cầu vay vốn để kinh doanh ngày càng tăng
cao, do đó sản phẩm tín dụng này mạng lại lợi nhuận rất cao cho các NHTM bên
cạnh những hình thức cho vay khác.
Ngồi ra, cho vay hộ kinh doanh cũng tạo cơ sở cho các NHTM mở rộng
quan hệ khách hàng, từ đó phát triển các hoạt động tín dụng khác như cho vay
tiêu dùng, cho vay mua nhà, vay mua ôtô...
1.2.3.3 Vai trò đối với nền kinh tế và xã hội.

Việc cấp tín dụng cho hộ kinh doanh đã tạo điều kiện kinh doanh cho hộ gia
đình, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và sự phát triển chung của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cho vay hộ kinh doanh cũng hạn chế tình trạng cho vay
nặng lãi trong giới kinh doanh.
Qua việc tạo điều kiện mở rộng kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh đã góp

phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội.
1.2.4

Phân loại cho vay đối với hộ kinh doanh
Các NHTM sử dụng đa dạng các phương thức cho vay hộ kinh doanh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
cũng như công tác quản lý tiền vay của ngân hàng. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn
vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng và khả
năng kiểm soát sau vay của ngân hàng, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận
phương án cho vay phù hợp nhất. Có thể phân loại các loại hình cho vay hộ kinh
doanh như sau:

1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
-

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn ngắn, thường dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của hộ kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

-

19


Khoa tài chính ngân hàng

Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Hộ kinh doanh
vay lựa chọn hình thức này thường có nhu cầu mua sắm tài sản cố định, trang
thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh.

-

Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay thời hạn cho vay trên 60 tháng nhưng tối
đa là 84 tháng. Loại hình tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của hộ
kinh doanh như mua sắm trang thiết bị công nghệ, xây dựng nhà kho, mua
phương tiện vận tải…

1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức cho vay
-

Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần là phương thức cho vay mà
ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc
từng loại vật tư cụ thể để cho vay.
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu
vốn lưu động thiếu hụt trong kinh doanh, đối với những khách hàng sản xuất
kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả khơng thường xun, có nhu cầu đề
nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng khơng có tín nhiệm cao đối với
ngân hàng trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng
cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an
tồn.

-

Cho vay hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà việc cho vay và thu nợ

căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hố, ngân hàng cho vay khi khách
hàng có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và ngân hàng thu nợ khi
khách hàng có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Theo phương thức
cho vay này khách hàng được ngân hàng xác định cho một hạn mức tín dụng duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các khách
hàng mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu
cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng
trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức
cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

20

Khoa tài chính ngân hàng

án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn
ngân hàng có thể đáp ứng...để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ
nhất định, đồng thời xác định các tài khoản vay, trả và mức lãi suất từng lần
nhận tiền vay. Việc thoả thuận này phải được ký kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.4.3 Căn cứ vào đối tượng đầu tư
-

Cho vay vốn cố định : là hình thức ngân hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình vay

vốn phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án. Thời gian là trung và dài hạn.

-

Cho vay vốn lưu động : là hình thức ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
bổ sung vốn lưu động để thanh tốn các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn
lưu động đang bị thiếu hụt.

1.2.4.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
-

Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng
và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng
trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà khơng cần phải thơng
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.

-

Cho vay gián tiếp: hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên
theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho
mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xố đói giảm nghèo luôn
được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích.


SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

21

Khoa tài chính ngân hàng

Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
1.2.5 Quy trình cho vay hộ kinh doanh
Mỗi một ngân hàng lại thiết lập cho mình một quy trình cho vay riêng
nhưng nhìn chung, quy trình cho vay của một ngân hàng thương mại có thể được
chia thành 3 giai đoạn chính: Giai đoạn trước cho vay, giai đoạn trong cho vay,
giai đoạn sau cho vay.
1.2.5.1 Giai đoạn trước cho vay:

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cho vay:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập,
kiểm tra thơng tin của khách hàng để lập hồ sơ cho vay. Trên cơ sở những thông
tin thu thập được, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định, phân tích hồ sơ của khách hàng
để quyết định có nên cho vay hay khơng.
Các thông tin cần thu thập:
-


Năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.

-

Khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng.

-

Thơng tin về tài sản đảm bảo khoản cho vay.
Để có được nhưng thơng tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
cung cấp những thông tin sau: Đơn đề nghị vay vốn, Các giấy tờ chứng minh tư
cách pháp lý của khách hàng (chứng minh nhân dân của vợ chồng, giấy tờ xác
nhận tình trạng hôn nhân, sổ hộ khẩu), phương án kinh doanh, giấy tờ liên quan
đến nguồn trả nợ của khách hàng, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo và
các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Phân tích, thẩm định hồ sơ vay vốn.
Phân tích tín dụng là việc xử lý các thông tin thu thập được bằng các
phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng. Phân tích tín
dụng là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

22

Khoa tài chính ngân hàng


Sau khi nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích hồ sơ vay
vốn. Dựa vào hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá năng lực pháp lý của
khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh
doanh của khách hàng, đánh giá các tài sản thế chấp của khách hàng. Ngồi ra,
cán bộ tín dụng cũng phải xem xét quyền lợi của khách hàng trong trường hợp
khách hàng khơng trả được nợ, liệu ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn
với rủi ro và chi phí thấp hay không ?
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Sau quá trình phân tích tín dụng, bộ phận tín dụng chuyển tờ trình đề xuất
cho vay cùng biên bản thẩm định lên cấp có thẩm quyền quyết định cho vay. Để ra
quyết định cho vay thì ngồi những thơng tin đã có được ở những giai đoạn
trước, ngân hàng cần dựa vào những cơ sở sau: Thơng tin bên ngồi, Thơng tin
từ chính sách tín dụng của ngân hàng và những quy định quản lý hoạt động cho
vay từ phía Ngân hàng nhà nước, các nguồn vốn có thể huy động được để thực
hiện cho vay đối với khách hàng.
Có 2 trường hợp xảy ra trong giai đoạn này: Nếu từ chối cho vay thì phải có
văn bản thơng báo và nêu lý do từ chối. Nếu chấp thuận cho vay thì ngân hàng
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng, chính thức hình thành quan
hệ tín dụng với khách hàng về mặt pháp lý.
1.2.5.2 Giai đoạn trong cho vay:

Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi có quyết định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay với khách hàng. Trong hợp
đồng tín dụng phải ghi rõ số tiền vay vốn, ngày giải ngân, ngày trả nợ định kỳ và
quyền lợi cũng như trách nhiệm của khách hàng và ngân hàng trong suốt quá
trình vay vốn. Hợp đồng bảo đảm tiền vay tùy theo biện pháp bảo đảm tiền vay và
loại tài sản mà có những tên khác nhau: hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố,
hợp đồng bảo lãnh ngân hàng…

Bước 5: Giải ngân sau khi hợp đồng được ký kết

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

23

Khoa tài chính ngân hàng

Sau khi hồn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
tiền vay, các bên tiến hành làm thủ tục giải ngân tiền vay. Giải ngân tiền vay có
thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Giải ngân bằng tiền mặt khi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đòi hỏi phải thanh toán bằng tiền mặt. Giải ngân bằng chuyển
khoản có nhiều lợi ích như: tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian và tăng khả năng
kiểm soát tiền vay của ngân hàng.
Các phương thức giải ngân:
-

Giải ngân một lần: tiền vay được phát cho khách hàng một lần vào đầu kỳ hạn
vay tiền. Áp dụng cho những món vay nhỏ, thời hạn ngắn.

-

Giải ngân nhiều lần: tiền vay theo hạn mức tín dụng được phát cho khách hàng
chia thành nhiều đợt. Áp dụng cho những món vay lớn, dài hạn.


1.2.5.3 Giai đoạn sau cho vay:

Bước 6: Giám sát tín dụng.
Đây là khâu nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam
kết, kiểm sốt rủi ro cho vay, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có
thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Ngân hàng có thể thực hiện
nhiều cách giám sát như:
-

Giám sát trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cử người tới cơ sở của khách hàng để
kiểm tra, thu thập thông tin về khách hàng.

-

Giám sát gián tiếp: ngân hàng theo dõi khách hàng thông qua các thay đổi tài
khoản tiền vay, tiền gửi của khách hàng, qua các báo cáo tài chính định kỳ do
khách hàng gửi tới, qua các phiếu điều tra, phỏng vấn và các nguồn thông tin
khác.
Bước 7: Thu nợ khách hàng
Khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận phương thức trả tiền vay cụ thể và
được quy định trong hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng luôn xác định rõ kế hoạch trả nợ của khách hàng. Căn cứ
vào kế hoạch trả nợ đó, cán bộ tín dụng đơn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kế
hoạch.

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

24

Khoa tài chính ngân hàng

Trường hợp khách hàng không trả được nợ theo đúng kế hoạch do các
nguyên nhân khách quan và xác định được nguồn và kế hoạch khắc phục ngân
hàng và khách hàng thống nhất lại kế hoạch trả nợ. Thống nhất lại kế hoạch trả
nợ được thể hiện bằng một trong hai phương thức là điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc
gia hạn nợ. Điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc thay đổi thời điểm trả nợ các kỳ hạn
trong thời gian trả nợ mà không làm thay thời gian cho vay (không kéo dài kỳ
cuối cùng). Gia hạn nợ là việc kéo dài thời gian cho vay (làm cho thời gian cho
vay dài thêm).
Khi khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ với ngân hàng thì ngân hàng
sẽ tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng.
Bước 8: Xử lý nợ có vấn đề và thanh lý tín dụng
Kết thúc q trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và thanh lý
hợp đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách hàng đã thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng.
Trường hợp nợ quá hạn, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng và mức
độ thu hồi. Tùy vào trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện
pháp thu nợ từ mềm dẻo đến khắt khe với mục đích thu nợ ở mức tối đa có thể
được.
1.2.6 Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
1.2.6.1 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay thể hiện quy mô cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng. Dư
nợ cho vay hộ kinh doanh càng cao, chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng tức là hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng đang

phát triển tốt.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Dư nợ tuyệt đối = DNt – DNt-1
Trong đó:

DNt là dư nợ cho vay năm nay
DNt-1 là dư nợ cho vay năm trước

SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

25

Khoa tài chính ngân hàng

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay hộ kinh doanh trong năm t tăng (giảm)
so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao, sự tăng
trưởng về quy mô cho vay hộ kinh doanh càng lớn.


Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Dư nợ tương đối = x 100%
Trong đó:


DNt là dư nợ cho vay năm nay
DNt-1 là dư nợ cho vay năm trước

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng (giảm) dư nợ cho vay hộ kinh doanh
trong năm t so với năm (t-1). Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ
cho vay hộ kinh doanh qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm
khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.


Chỉ tiêu phản ánh dư nợ bình quân hộ kinh doanh
Dư nợ bình quân hộ kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một hộ kinh doanh thì vay bao nhiêu đồng
vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ quy mơ cho vay vốn bình qn của ngân hàng
càng lớn.
1.2.6.2 Chỉ tiêu phản ánh về tăng trưởng thu nhập từ cho vay
Tăng trưởng thu nhập từ cho vay = x100%
Trong đó:

TNt là thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh vay năm nay
TNt-1 là thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm nay
tăng(giảm) bao nhiêu % so với thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh năm trước.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ thu nhập của ngân hàng càng lớn, ngân hàng
kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng thấp thì ngân hàng kinh
doanh khơng hiệu quả.
1.2.6.3 Chỉ tiêu phản ánh tỷ cơ cấu cho vay hộ kinh doanh


SVTH: Nguyễn Trường Sơn

Lớp: K48H2


×