Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các hệ số tại công ty cổ phần lâm thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.55 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao
động...........................................................................................................................................62
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác quản trị và sản xuất...........................................................63
3.2.5. Phát triển nâng cấp máy móc kỹ thuật - công nghệ........................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................67


DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21


22

VIẾT TẮT
SXKD
HĐKD
DTT
LNST
TS
GVHB
CPBH
CPQLDN
LNKTTT
VCSH
DT
TN
CP
LN
LNG
LNT
BH & CCDV
HĐTC
TNDN
LNKTTT
LNKTST
BCTC

DIỄN GIẢI
Sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế toán sau thuế
Báo cáo tài chính


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng, biểu
Sơ đồ
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7

Nội dung
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Lâm Thịnh
Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Cổ phần Lâm thịnh
giai đoạn 2013 - 2015
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Phân tích hiệu quả sử dụng giá vốn hàng bán
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp

Trang
25
27
31
36
40
44
48
51


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, nền kinh tế đang từng bước hội

nhập với khu vực và trên thế giới. Trong xu thế hội nhập, nền kinh tế nước ta sẽ
gặp được nhiều thuận lợi, song cũng có những khó khăn, thử thách nhất định.
Để đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công
ty Cổ phần Lâm Thịnh nói riêng phải có chính sách phát triển bền vững. Phân
tích hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thấy được những gì đã đạt được
và chưa đạt được để đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp mình. Nhận thấy sự quan trọng đó nên em đã lựa chọn đề tài:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các hệ số tại Công ty Cổ
phần Lâm Thịnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thấy được kết quả
kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được đã tốt hay chưa. Trong kỳ doanh nghiệp
đã thực hiện tốt việc sử dụng chi phí hay đã lãng phí. Từ đó sẽ tìm ra các nguyên
nhân, hạn chế trong quá trình hoạt động để đề ra được các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các thông tin từ bản báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong kỳ của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp giai
đoạn 2013 - 2014 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng để phân tích là phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp, phương pháp phân tích tỷ số nhưng chủ yếu là phương pháp so sánh.
1


Từ các thông tin có được ta sẽ phân tích từng chỉ tiêu để tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Kết cấu cảu đề tài
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh.

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lâm Thịnh.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lâm
Thịnh.
Do hạn chế nhất định về trình độ chuyên môn và điều kiện thu thập tài
liệu, thông tin tại đơn vị thực tập, nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô để
bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

2


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều vì một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức
lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hóa quá trình SXKD từ khâu
lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quá trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ.
Mức độ hợp lý hóa của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ
bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh
doanh xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh
doanh và sự hình thành phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên,
người ta có thể chia ra các quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
- Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong
hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh

doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm
này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo
ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh
doanh đó có 2 mức chi phí khác nhau.
- Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Quan điểm này nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét đến phần kết
quả và chi phí bổ sung.
- Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
3


Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh
doanh, vì nó gắn kết được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là
sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn
luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và
chất giữa kết quả và chi phí.
- Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là phải biểu hiện được mối
quan hệ giữa vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố
phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của chi phí. Mối liên hệ
này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí
thấp nhất (Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội - 1997, trang 408).

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã
hội, cần được xem xét một cách toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng,
không gian và thời gian.
+ Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực
của doanh nghiệp và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế,
chính trị và xã hội.
+ Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết
quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được
kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra.
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh đều có quan
hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn
với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường nhất định. Do vậy chúng ta
4


không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt được mục tiêu
kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu chính
trị, xã hội, môi trường để đạt được mục tiêu kinh tế.
+ Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn. Không được làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của
từng giai đoạn, từng thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản
thân các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.
Trong thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, điều này thường không được tính
đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn
tài nguyên thiên nhiên và phá hủy môi trường. Cũng không thể quan niệm cắt bỏ
chi phí và tăng doanh thu không phải lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm
tùy tiện và thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, tạo cân bằng sinh thái,

đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và
quản lý nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa
kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động
của chi phí tạo ra kết quả đó trong điều kiện nhất định.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt
được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt
động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
5


Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh
tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đối mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách,
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có quan hệ
nhân quả tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt
được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng
góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy
kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái

riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế
xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành
tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài
hòa với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thế hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng
của mình.
1.1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đè then chốt trong kinh doanh
như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí
bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những
điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức,
quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen”
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã
6


hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng
muốn tiêu thụ hàng hóa của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường
hoạt động theo quy lật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị
trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác
động rõ nét nhất đến các chủ thể của nên kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường
chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi
phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi

doanh nghiệp ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã
hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi
phí sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỉ mỉ
hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả
của từng loại chi phí hay nói cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí nội bộ.
1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là thể hiện và
đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh
doanh. Hai là để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại: Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí
bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối
(so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không
phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi
7


phí của các phương án khác nhau để lựa chọn ra các phương án có chi phí thấp
nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải
việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
1.1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước
mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu

quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các
hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng như lâu dài
cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
không được vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp.
* Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
- Nếu so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào thì hiệu quả
kinh doanh được tính theo công thức:
(1) Hiệu quả kinh doanh =
- Nếu so sánh giữa yếu tố đầu vào với kết quả đầu ra thì hiệu quả kinh
doanh được tính theo công thức
(2) Hiệu quả kinh doanh =
Công thức (1) phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị...) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra
như doanh thu, lợi nhuận... trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Công thức (2) phản
ánh cứ một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng hàng
hóa... thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào (vốn, nguyên vật liệu, nhân
công...). Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Để đánh giá
chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem xét trong
mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.

8


1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản
a. Suất sinh lợi của tài sản theo doanh thu thuần
Công thức: Suất sinh lợi của tài sản theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng DTT

b. Suất sinh lợi của tài sản theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của tài sản theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của tài sản theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của tài sản theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng TS
d. Suất hao phí của tài sản theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của tài sản theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng TS
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
a. Suất sinh lợi của VCSH theo doanh thu thuần
Công thức: Suất sinh lợi của VCSH theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng DTT
b. Suất sinh lợi của VCSH theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của VCSH theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của VCSH theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của VCSH theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng VCSH
d. Suất hao phí của VCSH theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của VCSH theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng VCSH
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay
9



a. Suất sinh lợi của vốn vay theo doanh thu thuần
Công thức: Suất sinh lợi của vốn vay theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng vốn vay tạo ra bao nhiêu đồng DTT
b. Suất sinh lợi của vốn vay theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của vốn vay theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng vốn vay tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của vốn vay theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của vốn vay theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng vốn vay
d. Suất hao phí của vốn vay theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của vốn vay theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng vốn vay
1.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng giá vốn hàng bán
a. Suất sinh lợi của GVHB theo doanh thu thuần
Công thức: Suất sinh lợi của GVHB theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng GVHB tạo ra bao nhiêu đồng DTT
b. Suất sinh lợi của GVHB theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của GVHB theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng GVHB tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của GVHB theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của GVHB theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng GVHB
d. Suất hao phí của GVHB theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của GVHB theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu

đồng GVHB
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng
a. Suất sinh lợi của CPBH theo doanh thu thuần
10


Công thức: Suất sinh lợi của CPBH theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng CPBH tạo ra bao nhiêu đồng DTT
b. Suất sinh lợi của CPBH theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của CPBH theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng CPBH tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của CPBH theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của CPBH theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng CPBH
d. Suất hao phí của CPBH theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của CPBH theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng CPBH
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Suất sinh lợi của CPQLDN theo doanh thu thuần
Công thức: Suất sinh lợi của CPQLDN theo DTT =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng CPQLDN tạo ra bao nhiêu đồng DTT
b. Suất sinh lợi của CPQLDN theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất sinh lợi của CPQLDN theo LNST =
Ý nghĩa: Trung bình 1 đồng CPQLDN tạo ra bao nhiêu đồng LNST
c. Suất hao phí của CPQLDN theo doanh thu thuần
Công thức: Suất hao phí của CPQLDN theo DTT =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng DTT doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng CPQLDN

d. Suất hao phí của CPQLDN theo lợi nhuận sau thuế
Công thức: Suất hao phí của CPQLDN theo LNST =
Ý nghĩa: Để tạo được 1 đồng LNST doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng CPQLDN
1.3. Mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh
Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chỉ quy mô thu về của các hoạt động.
11


Hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu chỉ chất lượng của các hoạt động. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
luôn gắn liền vói nhau. Thông thường, kết quả kinh doanh cao thì hiệu quả kinh
doanh cũng cao. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo
quy luật này. Do vậy các nhà quản trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh đạt tối ưu cần phải đề ra các biện pháp nâng cao
kết quả và hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của
các quốc gia, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD
của các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu
vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động
SXKD thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Ví dụ như tình hình mất ổn
định của các nước Đông Nam Á, tình trạng căng thẳng về vấn đề Biển Đông

trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước
trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp
trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các
nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của các nước
trong khu vực.
1.4.1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
* Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy
phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật SXKD đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp" (Giáo trình
Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao.
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội - 1997, trang 422). Đó là các quy định của nhà
nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của
12


doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh
doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định
đó.
Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động
kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan
tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách
liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh
nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế”

có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất
cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ
lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội. Môi trường chính trị ổn
định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động
đầu tư lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị, văn hóa - xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định
các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác
dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được
nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược
lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động
hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay
hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
13


tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi
và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi
tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi
trường văn hoá - xã hội quy định.

Trình độ văn hóa ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động,
phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... Nó ảnh hưởng tới cầu
về sản phẩm của các doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD của
các doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ
tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến
các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt
động SXKD của từng doanh nghiệp (Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp
trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội - 1997, trang 424). Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế
vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp,
chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch
SXKD

kết
quả
SXKD
của
mỗi
doanh
nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của
mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để
các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn
các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh

nghiệp.
* Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý,
thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản
phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng
14


tới hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trường,
các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường,... đều
có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia...
ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy
động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do
đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
* Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công
nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức
là ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.4.1.3. Nhân tố môi trường ngành
* Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau
ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của
mỗi doanh nghiệp.

* Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề SXKD có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp
khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở
từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác
triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức
ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng
cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường.
* Nguồn cung ứng
Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính
chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc
15


đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất
lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là
sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như
hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người
cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả SXKD.
* Khách hàng
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà
không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu
nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản
lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh

tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ
khác nhau:
- Xây dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu
xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý
(phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp)
sẽ là cơ sở định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động SXKD có
hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động SXKD
đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị
doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ SXKD, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân
chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một
16


đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho
các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị
doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá
đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng, phải kiêm nhiệm
quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thiếu
năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp

không cao.
1.4.2.2. Lao động tiền lương
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động
trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình SXKD, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ. Do đó nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ
chức lao động phải hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong
doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở
trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu nhằm đưa các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Công tác tổ chức bố trí sử
dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, phụ
thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng
việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt
nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng
tạo của người lao động .
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp vì tiền lương là một
bộ phận cấu thành lên chi phí SXKD, đồng thời nó còn tác động tới tâm lý
người lao động. Nếu tiền lương cao thì chi phí SXKD sẽ tăng, làm giảm hiệu
quả SXKD, nhưng lại tác động tới tinh thần và trách nhiệm người lao động cao
hơn, do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên
làm tăng hiệu quả SXKD. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên
doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu
nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người
lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
17



1.4.2.3.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho
các hoạt động SXKD diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp
có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và ngược
lại. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của
doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong SXKD, tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
1.4.2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Chất lượng sản phẩm càng cao sẽ
đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản
phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản
phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng
sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như: Mẫu mã,
bao bì, nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở
thành những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho
thấy, khách hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những
loại hàng hoá có mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế hơn so
với các hàng hoá khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên
có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình SXKD của

doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình SXKD. Doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng
nhất. Tốc độ tiêu thụ quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật
liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù
18


hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng
quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung
ứng các yếu tố đầu vào.
1.4.2.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không
thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng
loại, chất lượng, giá cả và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng của sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho
nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng
cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm
bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng
bộ đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo
yêu cầu của SXKD, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng, đồng thời
thực hiện việc tối thiểu hóa chi phí nguyên vật liệu thì không những đảm bảo
cho SXKD của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn góp phần rất lớn vào
việc nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

1.4.2.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem
lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì
càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một
doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí
hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thuận lợi về giao thông... sẽ
19


đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn, đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay
tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cao, có công nghệ sản
xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Còn nếu trình độ kỹ thuật
sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu
đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp,
sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
1.4.2.7. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng
của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan
hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc.
Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử
dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh

hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất
quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự
kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước khác nhau. Văn hoá doanh nghiệp
tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp to lớn
đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến
lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp.
* Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp
Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất
gây độc hại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh
thần và sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc
thiết bị, tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp.
* Môi trường thông tin
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn
hơn, bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng
20


ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực
hiện các hoạt động SXKD thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những
ngưòi lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải
giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà
hiệu quả các hoạt động SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành quá trình chuyển thông tin
từ người này sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối
hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những
kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng
và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các

hoạt động SXKD của mình.
1.4.2.8. Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các
yếu tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một
cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán
trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính
toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp túnh toán trong doanh
nghiệp đó.

21


×