Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần bao bì tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 87 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Thị Minh Nguyệt, tác giả luận văn: "Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong”. Tác
giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả, không trùng lặp với
bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực do tác giả tự thu thập tài liệu và tự làm dưới
sự hiểu biết thực tế của tác giả và vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những lời cam đoan này.
Hải Phòng, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Nguyệt


2

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự nỗ lực và nghiêm túc,
tác giả đã hoàn thành Luận văn “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phòng”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giảng viên Viện
Đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn tốt
nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Tiệm Giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tác giả hoàn
thành Luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong


thời gian nghiên cứu tại Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn bằng tất cả tâm huyết và năng lực của mình; nhưng do thời gian và kiến
thức còn hạn chế nên đã không thể tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu
thị, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp vào nội dung của luận
văn, để luận văn hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng được trong thực tế tại Công
ty cổ phần Bao bì Tiền Phong.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Nguyệt


3

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:........................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN...............................................................................11
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.........................11
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.................................................11


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ
VCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH

TSLĐ
VLĐ
NPT
VCSH

Tài sản cố định
Vốn cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


5
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2010 - 2015
Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2015 của
Công ty
Vốn lưu động thường xuyên của Công ty giai đoạn 2011 –
2015
Xác định nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên của Công
ty (2011-2015)
cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2011
cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2012
cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2013
cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2014
cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2015
Tình hình biến động TSCĐ của công ty (2011 – 2015)
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
(2011 – 2015)
Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty (2011 – 2015)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
(2011 – 2015)
Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
(2011 – 2015)

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (2011 – 2015)

41
42
46
49
52
52
52
53
53
55
57
60
63
66
71


6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ,BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
2.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần bao bì Tiền Phong
2.1
Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2011-2015
Vốn lưu động thường xuyên của công ty giai đoạn 20112.2
2015

Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty
2.3
(2011-2015)
2.4
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty (2011-2015)
2.5
Cơ cấu TSLĐ của Công ty (2011-2015)
2.6
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty (2011-2015)
2.7
Số vòng quay các khoản phải thu
2.8
Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu của Công ty

Trang
39
43
47
50
58
61
64
69
70


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với

nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức lớn, một trong những thách thức đó chính là vốn. Vốn là
chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực,
hiệu quả sử dụng vốn góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh bao bì ở nước ta đã
có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về
số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.
Các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, các doanh
nghiệp đẩy mạnh việc tăng vốn kinh doanh của mình nhằm nâng cao năng lực
và uy tín trước các khách hàng trong và ngoài nước. Năng lực tài chính nâng
cao không những tạo niềm tin cho khách hàng và đối tác mà còn là cơ sở để
doanh nghiệp triển khai các hoạt động trong sản xuất kinh doanh ngày càng
có hiệu quả cao hơn.
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong với hoạt động chính là sản xuất
bao bì và các sản phẩm ống nhựa thì cần một lượng vốn tương đối để duy trì
sản xuất. Trong nhiều năm qua, Công ty đã khẳng định được thương hiệu và
uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Công ty đã có những đóng
góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và cả
nước nói chung đồng thời là một trong những đơn vị tiêu biểu của ngành sản
xuất bao bì của thành phố.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả nhận thấy cần phải hoàn thiện hơn
công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có sao cho có hiệu quả, đúng
mục đích, đúng đối tượng bởi thực tế cho thấy việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của Công ty sẽ góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất


9
kinh doanh của Công ty, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc

độ hoạt động của Công ty nhằm đem lại cho Công ty lợi nhuận ngày càng
cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn, tác giả đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong" làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Bao bì Tiền Phong giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Công ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao
bì Tiền Phong giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp như :
Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, so sánh, phương pháp toán
học, phương pháp đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tầm… kết hợp với suy
luận để làm rõ những nội dung mà đề tài đề cập.
5. Đóng góp mới của luận văn
Thông qua hệ thống hoá các vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích thực trạng nêu lên các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao
bì Tiền Phong giai đoạn 2011-2015, và đề xuất những biện pháp và kiến nghị



10
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bao bì Tiền
Phong.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Bao bì Tiền Phong.


11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để
thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ
khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện
như thế nào.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là “toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp”. [3, tr.136]

Khái niệm cho thấy vốn là một yếu tố quan trọng cho quá trình hoạt
động sản xuất của mọi doanh nghiệp, nó không chia tách từng giai đoạn riêng
biệt mà diễn ra liên tục trong quá trình sản xuất và tồn tại của doanh nghiệp.
Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động sản suất kinh
doanh, nó đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý và sử dụng
có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Do đó buộc các nhà quản lý phải nhận thức đầy đủ hơn
về vốn cũng như những đặc trưng của vốn, tầm quan trọng và giá trị của
đồng vốn để có thể sử dụng khai thác nó một cách có hiệu quả được.


12
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn
Vốn có các đặc trưng cơ bản sau:
- Đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Tức là vốn được biểu hiện
bằng giá trị của cả tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
- Phải vận động và sinh lời, thực hiện được mục tiêu kế hoạch kinh
doanh.
- Được tích lũy và tập trung đến một lượng nhất định từ đó có thể phát
huy tác dụng để đầu tư và duy trì sản xuất kinh doanh.
- Có giá trị về mặt thời gian.
- Gắn liền với chủ sở hữu vốn,
- Là hàng hoá đặc biệt có thể trao đổi và mua bán quyền sử dụng vốn
trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không những chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn là các tài sản vô
hình khác như các phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, thương hiệu, lợi
thế thương mại ....
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a) Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ.


13
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nước,
nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ sung:
Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
giữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi…).
* Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do
đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh
phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây
dựng cơ bản.
b) Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên
doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
* Vốn vay:
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp

đồng tín dụng giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp.
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một
hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành
trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích


14
vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái
phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã
hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
* Vốn liên doanh liên kết:
Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên
tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên
doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc
ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một
quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của
chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản
tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết
quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động
cho doanh nghiệp.

* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức
giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua
hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.


15
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính:
- Thuê vận hành:
Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là một hình thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
+ Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu
ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian
ngắn.
+ Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài
sản,… cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài
sản loại này vào sổ sách kế toán.
- Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua
tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
+ Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của

tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí
bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối
với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
a) Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định
được gắn liền với biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc


16
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định.
* Tài sản cố định:
Tài sản cố định gồm hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao
động.Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của
Bộ Tài Chính quy định Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. [12; tr7].
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng

hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập. [13; tr5]
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài
sản cố định.
* Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp
thì tài sản cố định được phân loại thành:
- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này Bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình:


17
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được
biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc…Những tài sản cố định này có thể là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay
nhãn hiệu thương mại…
- Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm
quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh
doanh và có phương hướng đầu tư vào tài sản hợp lý. [3,tr57]
* Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp

được chia thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản
của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng chúng.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế tạo
sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải,…Khi các công việc được hoàn
thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất


18
được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định của doanh
nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định
sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp cho doanh
nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường. [3; tr64]
b) Vốn lưu động:
* Tài sản lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu
của quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân
phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối

với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường
chiếm 50% -70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận
chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực
thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản
xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ
giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện
khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành
phần: một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,…) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng


19
thay thế được dự trữ hoặc sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm
trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng
có một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là
các vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản
phải thu,… Do vậy, trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
cần có một lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng
trước về tài sản đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. [3; tr83]
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau,
bắt đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai quay
trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất

chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. [3; tr84]
Trong doanh nghiệp việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan
trọng. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động có hiệu quả
khi với một khối lượng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên
các giai đoạn luân chuyển vốn để số vốn lưu động đó chuyển biến nhanh từ
hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng được các nhu cầu phát sinh. Muốn
quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các
bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để
mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị sản xuất.


20
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn sản xuất như: sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi
phí chờ phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn tiền mặt.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn

hạn.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
a. Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định,có thể
sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường phục vụ như cầu đầu tư, mua sắm TSCĐ
và TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
b. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét
huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
1.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp. Phương thức tự cung ứng vốn có ưu điểm rất
lớn là hoàn toàn do doanh nghiệp chủ động, không bị phụ thuộc vào bên
ngoài, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng trong dài hạn với chi phí kinh
doanh sử dụng vốn thấp. Mặt khác, sự nỗ lực tự cung ứng luôn được coi là
một yếu tố để người cấp vốn bên ngoài xem xét khả năng cho vay vốn. Tuy


21
nhiên phương thức tự cung ứng vốn cũng có hạn chế cơ bản là quy mô cung
ứng vốn là nhỏ và nguồn bổ sung luôn có giới hạn. Nguồn vốn này có thể
được huy động từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư: Hàng năm, doanh nghiệp có thể sử
dụng một phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu
đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Quỹ khấu hao TSCĐ: là một nguồn tài trợ rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Quỹ này phản ánh độ lớn của các khoản khấu hao tài sản cố
định và gián tiếp phản ánh tốc độ đổi mới của doanh nghiệp. Nếu doanh

nghiệp có điều kiện khấu hao nhanh tài sản cố định của mình thì doanh
nghiệp càng có điều kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và từ đó càng có điều kiện
chiếm lĩnh thị trường. Doanh nghiệp cần coi đây là một nguồn vốn cơ bản để
có biện pháp quản lý và khai thác có hiệu quả.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh
thời điểm và thời gian khấu hao tài sản cố định,tuy nhiên, việc điều chỉnh
khấu hao không thể làm tuỳ tiện mà phải trên cơ sở kế hoạch tài chính dài
hạn và ngắn hạn đã được xây dựng trước, vì điều chỉnh tăng khấu hao tài sản
cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định làm tăng
giá thành sản phẩm do đó cần phải được điều chỉnh phù hợp và đảm bảo lợi
ích của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài. Nguồn vốn này có thể được huy động
từ:
- Cổ phiểu thường và việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
thường.
Vốn qua phát hành cổ phiếu. Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là
hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng
khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán


22
và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng
vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh
nghiệp bởi những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh
nghiệp. Vì lẽ này nên các nhà quản trị học coi hình thức gọi hùn vốn qua
phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng nội bộ. Tuy nhiên, không phải mọi
doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn này mà chỉ những doanh
nghiệp được phép phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà

nước có quy mô lớn).
- Cổ phiểu ưu đãi: Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty
cổ phần đồng thời cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu
đãi hơn so với cổ đông thường.
- Vay dài hạn gồm vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức
tài chính – tín dụng khác; phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc thuê tài
chính.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh dù quy mô lớn hay nhỏ
doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định, đây là điều kiện bắt
buộc cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiêp.
Về mặt nguyên tắc: khi muốn thành lập doanh nghiệp thì điều kiện
đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
xác lập và ngược lại. Trong quá trình hoạt động sanr xuất kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện do bị thua lỗ mất vốn mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải
thể, sát nhập….
Về góc độ kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng mua sắm
máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ và đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Quyết


23
định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì doanh nghiệp
phải có lãi từ đó tái sản xuất mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của

doanh nghiệp trên thương trường.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên
hai khía cạnh đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong công tác quản
lý điều hành doanh nghiệp, người ta thường quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Công
tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta doanh nghiệp thấy được hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
"Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của vốn chủ sở hữu". [13, tr 182]
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
- Khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, sử dụng vốn khoa học và
phải sinh lời.
- Sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý một cách chặt chẽ, không để lãng phí, sai mục đích, bị
thất thoát.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
* Phương pháp so sánh:


24
Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính,…) và theo mục đích phân tích mà xác định

gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được
lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh
bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Xem doanh nghiệp tăng trưởng
hay sụt giảm trong hoạt động kinh doanh để đưa ra các giải pháp khắc phục
trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các
doanh nghiệp khác.
* Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tham chiếu.
1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
Hiệu suất sử
=
dụng tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại Bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu Doanh lợi vốn:
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng sinh lời vốn đầu tư. Và

Doanh lợi vốn

=


25
cho biết một đồng vốn đầu tư đem đi đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn
=
chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp và của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn đó là vốn cố
định và vốn lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần
Nguyên giá BQ Tài sản cố định
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
=

đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí Tài

Nguyên giá bq Tài sản cố định

Doanh thu thuần
sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao
=

nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lợi của
Tài sản cố định

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân tài sản

=

cố định
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận thuần thì mất bao
nhiêu đồng đồng nguyên giá bình quân TSCĐ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ việc sử dụng TSCĐ là có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
=

đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử

dụng VCĐ

=

Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân


26
Cả 2 chỉ tiêu này đều phản ánh khả năng sinh lời của việc sử dụng vốn
cố định.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm

VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
vốn lưu động
Chỉ tiêu này chỉ ra để có một đồng doanh thu thuần thì cần bỏ ra bao nhiêu
=

vốn lưu động.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Sức sinh lời của

Lợi nhuận
VLĐ bình quân
vốn lưu động
Để xác định tốc độ và thời gian luân chuyển của vốn lưu động người ta tính
=


như sau:
Số vòng quay

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
của vốn lưu động
Thời gian của một
Thời gian của kỳ phân tích
=
Số vòng quay vốn lưu động
vòng luân chuyển
Do VLĐ biểu hiện dưới nhiều dạng TSLĐ khác nhau như tiền mặt,
=

nguyên vật liệu, các khoản phải thu,… nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng
cần phải đánh giá thêm các chỉ tiêu khác như:
Tỷ suất thanh toán

Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
=

doanh nghiệp là cao hay thấp
Tỷ suất thanh toán

Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

tức thời
tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan,
=

còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán
công nợ.
Số vòng quay các
khoản phải thu

=

Tổng doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu


×