Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải bình minh và công ty cổ phần thương mại hoàng đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.3 KB, 36 trang )

BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

Trang 1


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một ngưỡng cửa nhiều thách thức
nhưng cũng tràn đầy cơ hội khi Việt Nam đang từng bước thực sự hội nhập sâu và
toàn diện với kinh tế khu vực và thế giới với nhiều hiệp định thương mại tự do
(FTA) đi vào thực thi, cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được chính thức thành
lập, Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương. Có rất
nhiều bài toán hóc búa cần lựa chọn được đáp án hợp lý nhất, khiến cho nhà quản
trị của Doanh nghiệp phải đau đầu nếu muốn “con thuyền” mình đang chèo lái có
thể vững vàng vươn ra biển lớn, trong đó không thể không bàn đến công tác quản
trị tài chính.
Vai trò to lớn của công tác quản trị tài chính đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Một doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường ngày nay muốn phát triển bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết
phải có được cơ cấu tài chính phù hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải thường xuyên tiến hành công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn
thiện công tác này để trên cơ sở đó định hướng cho các quyết định nằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để có cái nhìn rõ nét hơn, em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu và đánh giá tình
hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải Bình Minh
và Công ty cổ phần thương mại Hoàng Đại”, qua tìm hiểu ta sẽ thấy được tầm
quan trọng của việc phân tích tài chính.


Trang 2


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dưới hình thái
tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xunh quanh nó, những mối quan hệ này
nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất
Ta có mô hình khái quát quá trình luân chuyển vốn như sau:
(QT cung cấp)
Tiền

(QT sản xuất)

Hiện vật

(QT tiêu thụ)

SPdở dang

TH.Phẩm

Tiền

(Nhà xưởng,vật tư)

Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh doanh
đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các nguồn khác
nhau như: Tự có, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc
vay của ngân hàng.... Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các mục đích khác
nhau như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và thuê nhân
công. Số vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác nhau thì hình thái của
nó không còn giữ nguyên dưới dạng tiền tệ ban đầu mà đã biến đổi sang hình thái
khác là những hiện vật như nhà xưởng, máy móc thiết bị, đối tượng lao động...
Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy là quá trình cung cấp
hay nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh. Quá trình tiếp theo là sự kết hợp của các yếu tố vật chất nói trên để tạo ra
một dạng vật chất mới là sản phẩm dở dang, kết thúc quá trình này thì thành
phẩm mới được xuất hiện. Quá trình đó chính là quá trình sản xuất sản phẩm. Sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ phải trải qua quá trình lưu thông thứ hai, quá trình tiêu
thụ, để vốn dưới dạng thành phẩm trở lại hình thái tiền tệ ban đầu thông qua
khoản thu bán hàng của doanh nghiệp. Số tiền thu được đó lại trở về tham gia quá
Trang 3


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

trình vận động biến đổi hình thái như ban đầu. Quá trình vận động như vậy lặp đi
lặp lại liên tục và có tính chất chu kỳ. Chính sự vận động biến đổi hình thái như
trên của vốn tạo ra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để dòng vốn có thể luân chuyển được thông thuận phải nhờ tới hệ thống các
mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp, chúng rất phức tạp và đan xen lẫn nhau
nhưng ta có thể phân chi thành các nhóm cơ bản như sau:
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân khác.
Nhóm 3: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hệ thống tài chính, ngân

hàng.
Nhóm 4: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
- Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công việc
tạo ra sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp
- Chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền để đo
lường, để đánh giá.
- Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Chỉ cần một sự mất cân đối hoặc sự phá vỡ của một trong những mối quan
hệ trên thì quá trình vận động biến đổi hình thái của vốn có thể bị đình trệ, quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế mà đảo lộn thậm chí có thể dẫn
đến phá sản. Hệ thống các mối quan hệ như vậy được coi là tài chính doanh
nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản
là Chức năng phân phối và Chức năng (kiểm tra) giám đốc bằng tiền. Trước hết
về chức năng phân phối, đây là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài
chính nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Con người nhận thức và vận
dụng khả năng này để tiền hành phân phối nguồn tài chính của doanh nghiệp để
Trang 4


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm thỏa những nhu cầu
của chủ doanh nghiệp. Đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp là các
nguồn tài chính của doanh nghiệp, đó chính là những giá trị của cải mới sáng tạo
ra trong kỳ, những giá trị của cải doanh nghiệp tích luỹ từ trước…Chủ thể phân
phối của tài chính doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp và nhà nước. Quá trình phân

phối diễn ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể là phân phối về nguồn huy động vốn cho doanh nghiệp, phân phối số vốn
huy động được để đầu tư vào các loại tài sản và phân phối thu nhập sau quá trình
kinh doanh. Quá trình phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc phân phối phải dựa trên các tiêu chuẩn và định mức được tính
toán một cách khoa học trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của
doanh nghiệp với môi trường xung quanh. Phân phối hợp lý là mục đích mà chủ
thể mong muốn. Để phân phối chủ thể phải dựa trên cơ sở quá trình phân tích,
tính toán khoa học. Việc phân tích không chi tiết, việc tính toán không chính xác
có thể gây ra sự mất cân đối các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường
xung quanh làm cho quá trình sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả cao, thậm
chí dẫn đến phá sản. Các tiêu chuẩn và định mức phân phối ở mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh mặc dù được tính toán đầy đủ chính xác thì nó cũng không thể là
bất di bất dịch mà thường xuyên được điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế thường xuyên thay đổi. Việc điều chỉnh uốn nắn đó được
thực hiện thông qua chức năng thứ hai của tài chính là chức năng giám đốc của tài
chính doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính doanh nghiệp là việc theo dõi, giám sát. Đối tượng của
giám đốc tài chính là quá trình phân phối, cụ thể là quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chủ thể giám đốc tài chính doanh nghiệp là chủ thể
phân phối tài chính doanh nghiệp, cụ thể là chủ doanh nghiệp và nhà nước. Mục
đích của giám đốc tài chính doanh nghiệp là kiểm tra tính hợp lý, tính đúng đắn

Trang 5


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

và hiệu quả của quá trình phân phối tài chính. Từ kết quả của việc giám đốc mà

chủ thể có phương hướng, biện pháp điều chỉnh cho quá trình phân phối tài chính
doanh nghiệp hợp lý hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc điểm của giám đốc
tài chính doanh nghiệp là giám đốc bằng đồng tiền. Phương pháp giám đốc là
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
và bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, ta có thể thấy được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như các tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào
những kết luận của việc phân tích, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những biện
pháp hữu hiệu hơn.
Khi nói đến chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp, ta có
thể nhầm lẫn với công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Thực ra hai khái niệm này
rất khác nhau. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính là một hoạt động chủ quan
của con người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể tồn tại hoặc
không tồn tại, có thể đúng đắn, cũng có thể sai lệch. Công tác này thường chỉ
được thực hiện bởi nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của Nhà nước,
của ngành đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính, hay bị
thua lỗ kéo dài, nợ dây dưa, bị kiện cáo... Nếu các nhân viên thanh tra có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn, công minh chính trực thì kết quả thanh tra mới phản
ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, trường hợp ngược lại thì
kết quả thanh tra sẽ bị sai lệch. Còn chức năng kiểm tra hay giám đốc bằng đồng
tiền của tài chính là thuộc tính vốn có của nó. Nó luôn luôn tồn tại và luôn luôn
đúng bởi vì khi đã có quá trình sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ thống các
chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản xuất kinh doanh có ghi chép nó vào các sổ sách
hay không.
Hai chức năng trên của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối xảy ra ở trước, trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, nó
là tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó không thể có quá trình
sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân
Trang 6



BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

phối, có tác dụng điều chỉnh và uốn nắn tiêu chuẩn và định mức phân phối để
đảm bảo cho nó luôn luôn phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của sản xuất
kinh doanh
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện tốt các chức năng của tài chính thì các bộ phận quản lý có liên
quan của doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thiết lập những mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn luôn
chủ động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Xác định mục đích phân phối vốn đúng đắn, rõ ràng.
- Tính toán xác định các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục đích đã
xác định.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học.
- Tổ chức công tác theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ thống
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các định
mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính
để kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các mối quan hệ
của doanh nghiệp với môi trường kinh tế xung quanh từ đó có những quyết định
điều chỉnh hợp lý.
- Cùng với các bộ phận quản lý khác của doanh nghiệp, công tác quản lý tài
chính góp phần duy trì và phát triển quan hệ với bạn hàng, khách hàng và các mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời luôn đảm bảo thực hiện tốt các quy
định, chế độ quản lý của nhà nước.
Chức năng của tài chính có được thực hiện tốt hay không, hiệu quả công tác
quản trì tài chính có cao hay không phụ thuộc vào công sức và trí tuệ của toàn thể
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mà quan trọng nhất là kiến thức về quản
trị tài chính và năng lực lãnh đạo của người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
1.1.5. Nội dung cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp

Tài chính Doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Trang 7


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

a) Quản lý vốn cố định- tài sản cố định
*Mục đích:
- Vốn cố định- tài sản cố định là một yếu tố quan trọng để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh Doanh nghiệp
- Vốn cố định- tài sản cố định là một yếu tố cơ bản tạo ra khối lượng sản
phẩm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
- Vốn cố định- tài sản cố định phản ánh quy mô, năng lực sản xuất của
Doanh nghiệp tại một thời điểm nghiên cứu, nó phản ánh giá trị của Doanh
nghiệp chính là vốn
- Qua công tác quản lý Vốn cố định- tài sản cố định có thể làm căn cứ xác
định nhu cầu về vốn
*Ý nghĩa: Nhàm phát hiện ra những bất hợp lý, sai sót trong quá trình sử
dụng, xác định nhu cầu để điều chỉnh Vốn cố định- tài sản cố định. Từ đó đưa ra
các biện pháp phù hợp
* Khái niệm: - Tài sản cố định là những tư liệu lao động với nội dung vật
chất là Vốn cố định
* Đặc điểm: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và qua mỗi
một chu kỳ nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó giảm dần
và dịch chuyển dần vào sản phẩm thông qua hình thức khấu hao
* Phân loại: tài sản cố định rất phong phú, đa dạng về chủng loại tính năng
tác dụng, giá trị, thời gian sử dụng... để quản lý tốt tài sản cố định người ta tiến
hành phân loại. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu người ta có các cách phân loại
tương ứng và với mỗi cách phân loại sẽ cho một cơ cấu tài sản cố định tức là số
lượng và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể và qua mỗi một cơ cấu người ta

sẽ có các biện pháp quản lý phù hợp
+Phân loại căn cứ vào hình thái vật chất
- Tài sản cố định hữu hình: tài sản cố định có hình thái vật chất
- Tài sản cố định vô hình:tài sản cố định không có hình thái vật chất

Trang 8


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

+ Căn cứ vào tình hình sử dụng: Tài sản cố định đang khai thác, tài sản cố
định sửa chữa lớn, tài sản cố định chờ thanh lý, tài sản cố định chờ đưa vào sử
dụng.
+ Căn cứ vào tính năng tác dụng
- Nhà xưởng, kho tàng, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị công tác
- Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
- Máy móc thiết bị công tác
- Tài sản cố định khác
+ Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCD tự có, TSCD thuê tài chính
+ Căn cứ vào mục đích: TSCD trong kinh doanh cơ bản, TSCD ngoài kinh
doanh cơ bản.
+ Căn cứ vào đặc tính của quá trình sản xuất loại hình sản phẩm
- Tuỳ theo loại hình Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp sẽ phân chia chi tiết tài
sản cố định
* Hao mòn: là sự giảm dần về giá trị và giá tri sử dụng của tài sản cố định,
nó gắn liền với việc sử dụng tài sản cố định và tác động của điều kiện tự nhiên
trong suốt thời gian tài sản cố định có mặt tại Doanh nghiệp.
+ Có hai loại hao mòn: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách khoa học hợp

lý giá trị của tài sản cố định vào sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng chúng.
+ Có ba phương pháp tính khấu hao:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp khấu hao thep số dư giảm dần có điều chỉnh
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
* Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng tài sản cố định
+ Mức trang bị cho lao động
+ Đánh giá tình hình sử dụng: Về mặt số lượng, về mặt chất lượng
+ Các chỉ tiêu hiệu quả: Sức sản xuất, hấp thụ vốn, tỷ suất lợi nhuận
Trang 9


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

b) Quản lý Vốn lưu động- Tài sản lưu động
*Mục đích:
- Vốn lưu động- Tài sản lưu động là những đối tượng lao động là một yếu tố
của quá trình sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động- Tài sản lưu động bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau.
Với mỗi chủng loại quá trình vận động tham gia sản xuất khác nhau. Qua tìm hiểu
nghiên cứu mới đưa ra được biện pháp quản lý phù hợp
- Vốn lưu động- Tài sản lưu động là một bộ phận vốn sản xuất tài sản của
Doanh nghiệp phản ánh được năng lực, mức độ đảm nhiệm về vốn. Qua nghiên
cứu xác định được nhu cầu về vốn, đảm bảo được nhu cầu về vốn, đảm bảo được
vốn cho sản xuất.
- Vốn lưu động- Tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên giá
trị sản phẩm do đó chi phí vốn hợp lý sẽ xác định giá thành hợp lý góp phần nâng
cao hiệu quả Doanh nghiệp.
* Ý nghĩa: Qua nghiên cứu sẽ xác định được nhu cầu về vốn đảm bảo vốn
cho sản xuất, đưa ra được biện pháp phù hợp. Quản lý Vốn lưu động- Tài sản lưu

động là một trong những công tác rất quan trọng góp phần quyết định việc tiết
liệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động
* Vốn lưu động là số tiền ứng trước để mua sắm, đầu tư các Tài sản lưu
động, tài sản lưu thông và công cụ dụng cụ gắn liền với mục đích hoạt động của
Doanh nghiệp
* Tài sản lưu động là những đối tượng lao động với nội dung vật chất là một
bộ phận của Vốn lưu động, nó gắn liền với quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
* Đặc điểm: Tài sản lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất và qua mỗi
chu kỳ nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm hoặc góp phần cấu thành nên thực
thể sản phẩm hoặc là gia tăng giá trị sản phẩm và qua mỗi chu kỳ, giá trị của nó
chuyển toàn bộ vào sản phẩm mà nó tạo ra.
- Tương ứng với mỗi sản phẩm khác nhau mà đối tượng lao động khác nhau
và nó tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm khác nhau.
Trang 10


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

* Phân loại: Với mỗi sản phẩm khác nhau Vốn lưu động- Tài sản lưu động sẽ
khác nhau. Chúng rất phong phú đa dạng về số lượng, chủng loại, tính năng, tác
dụng... Để quản lý tốt Vốn lưu động- Tài sản lưu động người ta tiến hành phân
loại. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu sẽ có các cách phân loại tương ứng và mỗi
cách phân loại sẽ xác định số lượng, tỷ trọng của từng loại trong tổng thể và qua
cơ cấu đưa ra được các biện pháp quản lý phù hợp
+ Căn cứ vào phương pháp quản lý
- Vốn lưu động định mức
- Vốn lưu động không định mức
+ Căn cứ vào quy trình luân chuyển Vốn lưu động
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất

- Vốn lưu động trong lưu thông
+ Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản
- Tiền mặt
- Vàng bạc, chứng khoán
- Hàng hoá, vật tư ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, phụ tùng thay thế)
* Quản lý Vốn lưu động- Tài sản lưu động là công tác định mức Vốn lưu
động: đó là việc tính toán một cách chính xác khoa học, hợp lý số vốn lưu đọng
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường
Việc này sẽ đảm bảo được nhu cầu vốn, tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Có hai phương pháp định mức Vốn lưu động
+ Phương pháp gián tiếp: dựa vào các con số thống kê kinh nghiệm. Có thể
là số liệu của kỳ kế hoạch trước của số thực tế đạt được kỳ trước hoặc theo tài
liệu, số liệu của một đơn vị điển hình tiên tiến...
+ Phương pháp trực tiếp: tính nhu cầu Vốn lưu động cho từng nhóm Tài sản
lưu động ở các khâu của quá trình sản xuất. Với mỗi nhóm ta lại tính cho từng
Trang 11


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

loại sau đó tổng hợp lại xác định được nhu cầu Vốn lưu động phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
+ Quá trình luân chuyển Vốn lưu động
- Vòng luân chuyển
- Kỳ luân chuyển bình quân
+ Các chỉ tiêu hiệu quả: Sức sản xuất vốn lưu động, hấp thụ vốn, tỷ suất lợi
nhuận

c) Quản lý nguồn vốn của Doanh nghiệp
Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cácdn cần phải xác định được
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình từ đó chủ động được nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để tạo vốn hoạt động của Doanh nghiệp có thể hình
thành từ rất nhiều nguồn khác nhau: từ bên trong, bên ngoài và thông qua các thị
trường tài chính.
* Nguồn bên trong: Vốn tự có: vốn chủ sở hữu; Quỹ khấu hao; Bổ sung từ
lợi nhuận; Điều chỉnh cơ cấu.
* Nguồn bên ngoài: Đi vay, thuê tài chính, nợ, ngân sách cấp, liên doanh,
liên kết.
d) Quản lý chi phí giá thành
* Chi phí hoạt động của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp
bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Giá thành: tập hợp những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm
* Ý nghĩa:
+ Chi phí phản ánh quy mô, kết quả công tác của Doanh nghiệp
+ Chi phí là chỉ tiêu làm căn cứ, cơ sở để tính giá cả sản phẩm, để tính hiệu
quả hoạt động Doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
* Các loại giá thành
+ Căn cứ vào công tác kế hoạch
Trang 12


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

- Giá thành kế hoạch: là tập hợp chi phí được xây dựng trên cơ sở kế hoạch
định mức
- Giá thành thực tế: là tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm các chi phí đã được định mức kế hoạch và các chi phí phát sinh

ngoài kế hoạch
+ Căn cứ vào cách tính chi phí vào sản phẩm
- Giá thành sản lượng: là tập hợp tàon bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất
và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm trong kỳ
- Giá thành đơn vị: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan tới quá trình sản xuất
một đơn vị sản phẩm
+ Căn cứ vào phạm vi
- Giá thành phân xưởng: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
của phân xưởng
- Giá thành công xưởng: bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí quản lý
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xưởng và chi phí ngoài sản xuất
* Phân loại chi phí: Chi phí của Doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng về
đối tượng, về tính chất, về tác dụng, về quy mô... để tiến hành quản lý chi phí thì
người ta tiến hành phân loại. Với mỗi cách phân loại khác nhau sẽ xác định cơ
cấu tương ứng tức là xác định được số lượng và tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể từ đó mới đưa ra biện pháp quản lý tương ứng
+ Phân loại theo tính chất hoạt động:
- Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động của Doanh nghiệp nó gắn liền với chức năng nhiệm vụ của Doanh
nghiệp
- Chi phí cho hoạt động tài chính: là chi phí cho tất cả các hoạt động liên
quan tới tiền tệ
- Chi phí cho hoạt động bất thường: là chi phí cho các hoạt động không
thường xuyên, liên tục không dự tính được
+ Phân loại theo khoản mục chi phí
Trang 13


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH


Là những chi phí có cùng công dụng, địa điểm phát sinh hay là những chi
phí có cùng công dụng địa điểm thì được tập hợp thành một khoản mục. Cách
phân loại này có mục đích cơ bản là tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm và
qua cơ cấu tiến hành phân tích, xác định trọng tâm, trọng điểm để hạ giá thành
sản phẩm. Khoản mục chi phí cấu thành lên giá thành thực tế.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất vật chất nội dung các khoản mục chi
phí thông thường bao gồm:Lương công nhân trực tiếp, các khoản trích theo
lương, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu ( năng lượng), khấu hao, sửa chữa, quản
lý, chi khác.
+ Phân loại theo nội dung kinh tế
Yếu tố chi phí là các chi phí có cùng nội dung kinh tế không kể đến công
dụng địa điểm phát sinh. Mục đích cơ bản của cách phân loại này là để lập dự
toán chi phí, tập hợp các yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành kế hoạch
Các Doanh nghiệp sản xuất vật chất thì nội dung các yếu tố chi phí thông
thường bao gồm :Lương, các khoản trích theo lương, nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, khấu hao, chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại theo mối quan hệ chi phí sản lượng
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là lựa chọn nhiệm vụ sản xuất khi
có sự thay đổi khối lượng sản phẩm tức là với khối lượng sản phẩm đã thực hiện
tổng chi phí là nhỏ nhất
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
+ Phân loại theo cách tính
- Chi phí trực tiếp: là chi phí được tính trực tiếp vào giá thành sản xuất
- Chi phí gián tiếp : là chi những chi phí được phân bổ vào giá trị sản phẩm
tuỳ theo đối tượng sẽ có cách phân bổ tương ứng
Các phân loại này có mục đích là : lựa chọn cách tính chi phí vào sản
phẩm sao cho chi phí nào nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh
Trang 14



BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

+ Phân loại theo tính chất chi phí
- Chi phí lao động sống
- Chi phí lao động vật hoá
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là xác định mức độ cơ giới hoá, tự
động hoá quá trình sản xuất
* Phương hướng biện pháp hạ giá thành
Mục đích phân loại giá thành và chi phí như trên là để các Doanh nghiệp có
thể quản lý và tính toán sao cho chi phí đạt tới mức là nhỏ nhất từ đó dẫn tới giá
thành của sản phẩm cũng là nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm,
thu hút và bán được nhiều sản phẩm. Sau đây là một số biện pháp nhằm hạ giá
thành sản phẩm
+ Làm công tác định mức
Định mức : - Nguyên vật liệu
- Lương
- Khấu hao
+ Xác định mức tiết kiệm
- Tiết kiệm tuyệt đối
- Tiết kiệm tương đối
e) Thu nhập – Lợi nhuận của Doanh nghiệp
* Doanh thu : là số tiền Doanh nghiệp thu được từ việc bán các sản phẩm,
dịch vụ trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thu nhập : là một số tiền Doanh nghiệp thu về liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ
* Ý nghĩa của doanh thu : là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hoạt động của
Doanh nghiệp
- Là chỉ tiêu phản ánh vị thế chủa Doanh nghiệp trên thị trường

- Là chỉ tiêu nhằm bù đắp chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
- Là căn cứ, cơ sở để tính hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
Trang 15


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

- Tăng tổng sản phẩm xã hội, tăng tích luỹ cho ngân sách
* Doanh thu từ hoạt động bất thường: là doanh thu từ hoạt động không
thường xuyên liên tục không kế hoạch dự tính được
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là doanh thu được từ tất cả các hoạt động
liên quan tới tài chính tiền tệ
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ: là doanh thu gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ về ngành nghề, phạm vi hoạt động của dn dịch vụ: là
doanh thu gắn liền với chức năng, nhiệm vụ về ngành nghề, phạm vi hoạt động
của Doanh nghiệp
* Nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu đó là khối lượng sản phẩm và giá
cả sản phẩm. và với những ý nghĩa của doanh thu như vậy thì các Doanh nghiệp
mong muốn tăng doanh thu. Để tăng doanh thu phải đưa các biện pháp tác động
tăng cả hai chỉ tiêu trên và có thể đưa ra một số biện pháp cơ bản sau:
+ Tăng tổng khối lượng sản phẩm bằng cách:
- Tiết kiệm vốn lưu động, tăng vòng quay vốn
- Nâng cao hệ số sử dụng tài sản cố định
- Sử dụng lao động phù hợp, khuyến khích lao động tăng năng suất lao động
+ Tăng giá cả sản phẩm
- Làm tốt công tác thị trường
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
* Lợi nhuận: là chênh lệch giữa toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp thu được
và số tiền Doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong

kỳ . Nếu như chênh lệch đó lớn hơn 0 là lãi.
Nếu chênh lệch đó nhỏ hơn 0 là lỗ
- Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả hoạt động của Doanh
nghiệp
- Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh

Trang 16


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

- Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả của công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý, tổ chức lao động
- Lợi nhuận là chỉ tiêu góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước
- Lợi nhuận góp phần bổ sung vốn hoạt động của Doanh nghiệp
- Lợi nhuận góp phần cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
* Tuỳ theo tính chất công tác, đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp có thể
xác định được các loại lợi nhuận sau đó tổng hợp lại xác định tổng lợi nhuận
trong một kỳ
Lợi nhuận trước thuế = Tổnh thu – Tổng chi hợp lý
( Chi phí hợp lý là những chi phí được tính vaò thu nhập chịu thuế theo quy
định của nhà nước)
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập Doanh nghiệp
Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất
* Để phản ánh được chất lượng của lợi nhuận có rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ý nghĩa của chỉ tiêu, ý nghĩa của phương
pháp quản lý có thể đưa ra các chỉ tiêu phù hợp
- Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

- Tỷ suất lợi nhuận trên lao động
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
* Theo quy định của nhà nước sau một quá trình hoặc một kỳ sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp tạo lợi nhuận thì phải phân phối lợi nhuận theo đúng quy
định của nhà nước, trình tự phân phối được thể hiện như sau:
- Tập hợp chênh lệch giữa toàn bộ thu và chi
- Nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp
- Bù đắp các chi phí không được tính vào thu nhập chịu thuế
- Trả tiền cho ngân sách nếu Doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách
- Trích quỹ

Trang 17


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

* Để đảm bao Doanh nghiệp làm ăn có lãi và lãi ngày càng tăng thì Doanh
nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp trước mắt cũng như lâu dài. Sau đây là
một số biện pháp làm tăng lợi nhuận
+ Lựa chọn phương án ản xuất tối ưu: tức là phương án đó thoả mãn được
tiêu chí đã đặt ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều
nhân tố, các chỉ tiêu phản ánh tác động ảnh hưởng việc thoả mãn đồng thời các
chỉ tiêu đó là rất khó khăn
+ Tăng cường hiệu quả công tác quản lý
+ Tăng cường công tác khai thác
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị
+ Lựa chọn, đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật, trình độ năng lực đáp ứng
yêu cầu sử dụng.
1.2. Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.1. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu này thể hiện được năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Đây
là nhóm chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như: các nhà đầu tư, người cho vay,
người cung cấp nguyên vật liệu.... họ luôn đặt ra câu hỏi là liệu doanh nghiệp có
đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không.
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ
phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Nếu H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
Hệ số thanh toán tổng quát (H1)

=

Nếu H1<1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận
dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.

Trang 18


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Nếu H1<1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp
không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm
bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán

trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán
bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền. Do đó hệ số thanh toán hiện hành
được xác định bởi công thức:
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
H2 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng

Hệ số thanh toán hiện hành (H2)

=

thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.
H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa.
H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng, trong
khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
H2 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H2 < 2 quá nhiều
thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không
đủ.
Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các
khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
c) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay
cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh (H3)
Trang 19

=


Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được
khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ
mang lại.
H3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H3 > 1 phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản
tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này
cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ
hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
d) Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp
đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là
tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay chưa
được thu hồi. Vì vậy, người ta thường so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định
hình thành từ vốn vay với số dư dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài
hạn.

Hệ số thanh toán nợ dài hạn (H4) =

Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành
từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn


Tổng nợ dài hạn
H4< 1 hoặc = 1 được coi là tốt vì khi đó khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp
luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định.
H 4 > 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của
doanh nghiệp.
e) Hệ số khoản phải thu trên khoản phải trả:
Bất cứ một doanh nghiêp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng
và lại phải đi chiếm dụng các doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và
phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Trang 20

=

Các khoản phải thu


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì có nghĩa là doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn và ngược lại doanh nghiệp chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp khác.
Bị chiếm dụng và đi chiếm dụng trong kinh doanh là bình thường. Nhưng ta
phải xem xét trong trường hợp nào là hợp lý, khoản nào là phù hợp.
f) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi


Khả năng thanh toán lãi vay

=

nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. So
sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. Hệ số này đo lường mức độ lợi
nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Nói cách khác,
hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt
tới mức nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vây phải
trả hay không.
1.2.2. Các hệ số về cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy
nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho nhà
quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
a) Hệ số nợ
Chỉ tiêu tài chính này phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang
sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
=
1 – Hệ số vốn chủ
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài
Hệ số nợ

chính càng kém.
Trang 21


=


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Hệ số của doanh nghiệp tiến sát tới 1 chứng tỏ doanh nghiệp có hệ số nợ lớn
hơn vốn tự do, dễ dẫn đến tình trạng khó khăn, bị động khi chủ nợ đòi thanh toán.
Hệ số nợ < 1quá nhiều tức là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn.
b) Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ):
Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự
góp vốn của chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữ
Tổng nguồn vốn
=
1 – Hệ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp với nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
vốn tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ. Do đó không bị rang buộc hoặc
chịu sức ép của các khoản nợ vay. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không
phải là tốt, vì như vậy doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn.
c) Tỷ suât đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suât đầu tư vào tài sản dài hạn là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ và
đầu tư dài hạn với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản

Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện giá trị của tài sản cố định trong tổng số
Tỷ suất đầu tư

=

tài sản của doanh nghiệp, mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của
doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp.
d) Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định thể hiện tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với
TSCĐ và đầu tư dài hạn. Qua tỷ suất này giúp ta biết trong 1 đồng giá trị TSCĐ
và đầu tư dài hạn được đầu tư với bao nhiêu đồng là vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Trang 22

=

Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Tỷ số này càng lớn (lớn hơn 1) thể hiện khả năng tài chính vững vàng của
doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của
tài sản cố định được tài trợ bằng tiền vay và vốn ngắn hạn thì càng mạo hiểm.
e) Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn

=

tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3. Nhóm tỷ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới
các loại tài sản khác nhau.
a) Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
Số vòng quay hàng tồn kho

=

chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Muốn làm được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
b) Số vòng quay một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn

360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
kho

Các doanh nghiệp đều muốn số ngày của một vòng quay hàng tồn kho càng
=

ngắn càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng.
c) Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
Số vòng quay
Trang 23

=

Doanh thu thuần


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

các khoản phải thu
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
d) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngược lại.
Kỳ thu tiền
=
360 ngày
bình quân
Vòng quay khoản phải thu

Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể kết luận chắc mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp.
e) Số quay vốn lưu động
Số quay vốn
=
Doanh thu thuần
lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm
được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ hàng hóa.
f) Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay
=
360 ngày
vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
g) Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
=
Doanh thu thuần
vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ

doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
h) Vòng quay toàn bộ vốn
Trang 24


BÀI TẬP LỚN CHUYÊN ĐỀ - MÔN HỌC: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

vòng quay
=
Doanh thu thuần
toàn bộ vốn
Vốn kinh doanh bình quân
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh
nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.4. Nhóm tỷ số sinh lời
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Khi phân tích, lợi nhuận
được đặt trong tất cả môi quan hệ với doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu... Mỗi
góc độ phân tích đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể trong việc ra
quyết định.
a) Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận trước/sau thuế
trên doanh thu
Doanh thu thuần
b) Tỷ suất lợi trên tổng vốn (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh trong việc sử dụng bình quân một đồng vốn kinh
doanh doanh nghiệp đã mang lại cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một
chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu tư.
Tỷ suất LNTT (LNST)
=
LNTT (LNST)
trên VKD
VKD
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả và ngược lại.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình

quân
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá

Trang 25


×