Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề cương ôn tập Lịch Sử 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.55 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SỬ 11 HK1
Bài 9 : CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CUỘC ĐẤU TRANH
BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917-1921)
Câu 1. Tình hình nước Nga trước cách mạng:
-Về chính trị:
+ Đầu thế kỉ XX nước Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng
+ Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế nghiêm trọng .
-Về kinh tế:Lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đối xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn
- Về xã hội:
+ Đời sống của nhân dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô vùng cực khổ.
+ Phong trào phản hồi chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi.
 nước Nga đang đứng trước 1 cuộc cách mạng.
Câu 2. Nguyên nhân nước Nga xảy ra hai cuộc cách mạng:
- Đầu thế kỉ XX, Nga tồn tại 4 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân Nga và chế độ Nga Hoàng; mâu thuẫn
giữa tư sản và vô sản; mâu thuẫn giữa Nga với các đế quốc khác; mâu thuẫn giữa đế quốc Nga và các dân tộc trên
đế quốc Nga => Những mâu thuẫn đó cần đc giải quyết => dẫn đến hai cuộc cách mạng năm 1917
- Cách mạng tháng Hai 1917 thắng lợi tạo nên cục diện chính trị chưa từng có ở Nga: 2 chính quyền cùng song
song tồn tại: Chính phủ lâm thời của giai cấp TS và chính quyền Xô Viết của giai cấp VS . Hai chính quyền này
đại diện cho lợi ích của 2 giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại
=> 1917 ở Nga xảy ra 2 cuộc cách mạng
Câu 3. Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai (2/1917)
- Tháng 2/1917, cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở Pê-tơ-rô-grát.
- Phong trào nhanh chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích.
- Lực lượng: công nhân, binh lính, nông dân.
Tính chất :
- Là cuộc CM dân chủ TS kiểu mới:
 Mục tiêu: lật đổ CĐPK Nga hoàng
 Lực lượng tham gia: công nhân, nhân dân, TS.
Lãnh đạo CM: giai cấp VS.
- Kq:


+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga Hoàng bị lật đổ.
+ Thành lập chính phủ lâm thời, có 2 chính quyền cùng tồn tại: chính phủ lâm thời TS và Xô viết đại biểu công
nhân và binh lính.
 Cách mạng tháng Hai là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.


Câu 4. Cách mạng tháng Mười Nga 1917
* Hoàn cảnh:
- Sau cách mạng tháng Hai 1917, Nga tồn tại hai chính quyền song song: chính phủ lâm thời TS và Xô viết đại
biểu công nhân và binh lính. Trước tình hình đó, Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm
cách mạng, lật đổ chính phủ TS lâm thời.
* Diễn biến:
- Tháng 4/1917, Lê-nin thông qua Đảng Bôn-sê-vích bản Luận cương tháng 4, chuyển từ cách mạng dân chủ TS
sang cách mạng XHCN.
- Đêm 24/10/1917: cách mạng bùng nổ ở Thủ đô.
- Đêm 25/10/1917: quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa đông.
- Tháng 3/1918: cách mạng thắng lợi trên cả nc.
Tính chất :
Là cuộc CMVS:
 Mục tiêu: lật đổ TS.
 Lực lượng tham gia: Công nhân, nông dân, binh lính
Lãnh đạo: Đảng Bôn-sê-víc (đứng đầu là Lê-nin).
Kết quả :
- Lật đổ giai cấp TS, đưa Nga tiến lên theo con đường XHCN.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Với nc Nga:
+ Đập tan chế độ PK, TS, giải phóng công nhân và nhân dân lao động
+ Giai cấp vô sản lên nắm quyền, xây dựng CNXH.
- Với thế giới:
+ Làm thay đổi cục diện thế giới

+ Cổ vũ mạnh mẽ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào cách mạng thế giới.
Câu 5. So sánh CMT2 và CMT10 Nga theo các tiêu chí sau (nhiệm vụ, lãnh đạo, lực lượng tham gia, tính chất,
hướng phát triển)

Câu 6. Những việc chính quyền xô viết đã làm được:
a) Xây dựng chính quyền Xô viết
- 25/10/1917, chính quyền Xô viết thành lập
+ Nhiệm vụ: đập tan bộ máy nhà nước của TS và địa chủ, xây dựng bộ máy nhà nước của người lao động
+ Biện pháp:


Thông quan sắc lệnh Hoà Bình và sắc lệnh
Ruộng đất → đáp ứng nguyện vọng cấp thiết của công – nông
Thủ tiêu tàn tích chế độ phong kiến→ ưu việt hơn
+ Xây Quốc dựng Hồng quân bảo vệ chính quyền Xô viết
+ Quốc hữu hoá nhà máy, xí nghiệp của tư sản
b) Bảo vệ chính quyền Xô viết
- Khó khăn
+ Thù trong: lực lượng phản cách mạng
+ Giặc ngoài: 14 nước đế quốc bao vây cấm vận
- Biện pháp: chính sách Cộng sản thời chiến (1919): vừa chiến đấu vừa xây dựng, giữ vững chính quyền Xô viết,
thành lập quan đội 3 triệu người đủ sức chống quân thù
- Kết quả: Đẩy lùi các lực lượng phản cách mạng trong và ngoài nước, bảo vệ nhà nước xô viết.
Câu 7. Ảnh hưởng của cuộc CM tháng Mười Nga đối với CM Việt Nam:
- Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động mạnh đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, giải quyết cuộc khủng hoảng về
đường lối giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Tháng 6/1925 “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” do Nguyễn Ái Quốc
trực tiếp thành lập nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đào tạo cán bộ cách mạng..
- Từ kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (ngày 6/1/1930)
lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác : Cách mạng tháng Tám (1945), chiến

thắng Điện Biên Phủ (1954) và chiến thắng mùa xuân mùa xuân (1975)…
Câu 8. Vì sao năm 1917 ở nước Nga lại diễn ra hai cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai năm 1917 và Cách
mạng tháng Mười năm 1917? Ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga?
Đầu thế kỉ XX, Nga tồn tại 4 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân Nga và chế độ Nga Hoàng; mâu thuẫn
giữa tư sản và vô sản; mâu thuẫn giữa Nga với các đế quốc khác; mâu thuẫn giữa đế quốc Nga và các dân tộc trên
đế quốc Nga => Những mâu thuẫn đó cần đc giải quyết => dẫn đến hai cuộc cách mạng năm 1917
- Cách mạng tháng Hai 1917 thắng lợi tạo nên cục diện chính trị chưa từng có ở Nga: 2 chính quyền cùng song
song tồn tại: Chính phủ lâm thời của giai cấp TS và chính quyền Xô Viết của giai cấp VS . Hai chính quyền này
đại diện cho lợi ích của 2 giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại
=> 1917 ở Nga xảy ra 2 cuộc cách mạng

Bài 10 : LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921-1941)
Câu 1. Hoàn cảnh, nội dung, kết quả của chính sách kinh tế mới của nước Nga? Tác dụng của Chính sách kinh
tế mới đối với nền kinh tế của nước Nga Xô viết và quốc tế? Theo em, Chính sách kinh tế mới để lại những
bài học kinh nghiệm gì cho các nước xây dựng Chủ nghĩa xã hội ngày nay ?
1. Hoàn cảnh


- Kinh tế 7 năm chiến tranh tàn phá nghiêm trọng
+ Nông nghiệp = 1/2 trc’ chiến tranh
+ Công nghiệp = 1/7 trc’ chiến tranh
* Đời sống khó khăn, đói, dịch bệnh, hàng triệu người chết
- Chính trị: chính sách cộng sản thời chiến, không còn phù hợp --> gây bất mãn
- Lực lượng phản động lôi kéo nhân dân chống phá bạo loạn nhiều nơi
* Khủng hoảng nghiêm trọng
2. Nội dung
* Nội dung chính của chính sách kinh tế mới của nước Nga
- Nông nghiệp: nhà nước thu thuế lương thực,
- Công nghiệp: nhà nước tập trung khôi phục công nghiệp nặng, cho tư nhân thuê
hoặc xây dựng những xí nghiệp dưới 20 công nhân, khuyến khích tư bản nước ngoài

đầu tư kinh doanh, nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt , nhà nước kiểm soát,…
- Thương nghiệp và tiền tệ: tư nhân tự do buôn bán, khôi phục và đẩy mạnh mối liên
hệ giữa thành thị với nông thôn, nhà nước phát hành đồng Rúp mới
* Bài học kinh nghiệm cho công cuộc đổi mới của Việt nam hiện nay
- Chuyển đổi nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế
nhiều thành phần, đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước
- Cho tư bản nước ngoài đầu tư, kinh doanh, nhà nước kiểm soát
- Thu thuế nông nghiệp
- Tập trung phát triển công nghiệp
- Mở rộng giao lưu buôn bán giữa các vùng miền trong nước và ngoài nước
Kết quả:
- Nông dân tích cực sản xuất, 1922 dược mùa lớn
- Công nghiệp phục hồi và phát triển nhanh chóng
- Đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, nhà nước vô sản được củng cố
- 20.12.1922 Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa xô viết được thàng lập.
*Tác dụng đối với nền kinh tế của nước Nga Xô viết và quốc tế
- Nền kinh tế nướ c N ga được khôi phục. Đưa lại sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế nhà nước độc quyền về
mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát
- Để lại nhiều kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng CNXH ỏ một số nước trên thế giới
* Những bài học của Chính sách kinh tế mới
Có ý nghĩa phổ biến đối với các nước XHCN trong thời kì quá độ, trong đó có Việt Nam.thực chất của đường lối
đổi mới về quan hệ sản xuất mà các nước xây dựng CNXH cũng giống như thực chất của Chính sách
kinh tế mới ở Nga đề ra năm 1921. đó là : chuyển từ nền kinh tế mà nhà nước nắm độc quyền sang nền kinh tế
hàng hoá có sự điều tiết của nhà nước, công nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau để
thúc đẩy kinh tế phát triển… khuyến khích tư bản nước ngoài vào đầu tư …cho tự do buôn bán…


Bài 11 : TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI (1918-1939)
Câu 1. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất một trật tự thế giới mới được thiết lập. Theo em, đó là trật tự thế giới mới

theo hệ thống nào? Trình bày quá trình hình thành trật tự thế giới mới đó ?
1. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường được gọi là hệ thống Véc xai - Oa
sinh tơn
2. Quá trình hình thành trật tự thế giới mới
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oasinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi…. Một trật tự thế giới mới được thiết
lập thường được gọi là hệ thống Véc xai - Oa sinh tơn.
+ Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên
mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc… Chính vì thế quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này
chỉ là tạm thời mỏng manh.
+ Nhằm duy trì trật tự thế giới mới Hội Quốc liên- một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập với
sự tham gia 44 quốc gia thành viên
Câu 2. Nguyên nhân và hậu quả về kinh tế chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933) đối với
các nước tư bản. Tại sao nói: cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 lại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế
giới mới?
- Nguyên nhân:
+ Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận (cung vượt cầu)
+ Sự mất cân bằng về kinh tế trong nội bộ từng nước và sự phát triển không đều giữa các nước tư bản
* Đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
- Tính chất: khủng hoảng thừa
- Khởi đầu: ở nước Mĩ  lan ra toàn thế giới TBCN
- Trầm trọng nhất: 1932
* Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
+ Tàn phá nặng nề nền kinh tế
+ Đời sống ND lao động cực kì khó khăn
+ Nhiều cuộc đấu tranh của ND lao động nổ ra
 đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB  ra đời CNPX.
* Hậu quả nghiêm trọng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
- Ra đời CNPX
- Vì đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của CNTB, đe dọa hòa bình thế giới
Câu 3. Nêu những nét nổi bật của cao trào cách mạng 1918 -1923 ở các nước tư bản Châu Âu :

- Cao trào mang tính quần chúng rộng lớn.
- Mục tiêu của cao trào: vừa đòi quyền lợi về mặt kinh tế vừa thể hiện tính tích cực về chính trị.
- Đỉnh cao của cao trào là đi đến thành lập Cộng hòa Xô viết.
- Thể hiện khát vọng của quần chúng lao động về một xã hội công bằng, dân chủ .

Bài 12 : NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918- 1939)
Câu 1. Nước Đức trong những năm 1929-1939:
1. Khủng hoảng KT và quá trình Đảng quốc xã lên cầm quyền:
- Cuộc khủng hoảng KT thế giới cuối năm 1929 đã giáng một đòn nặng nề làm KT, CT, XH Đức khủng hoảng trầm
trọng.
- Để đối phó với cuộc khủng hoảng, giai cấp TS cầm quyền quyết định đưa Hít-le, thủ lĩnh của Đảng xã hôi lên cầm
quyền. Đảng cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.


- 30-1-1933, Hít-le lên làm thủ tướng, mở ra một thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức.
2. Nước Đức trong những năm 1933-1939:
Trong thời kỳ cầm quyền, Hít-le đã thực hiện những chính sách hết sức phản động:
- Về CT: Chính phủ Hít-le công khai đàn áp, truy nã các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng cộng sản Đức,
tuyên bố hủy bỏ Hiến pháp Vaima…
- Về KT: Đẩy mạnh việc quân sự hóa nền KT nhằm phục vụ chiến tranh xâm lược. 1938, tổng sản lượng CN tăng 38%
so với khủng hoảng và đứng đầu châu Âu về sản lượng thép và điện…
- Về đối ngoại: Chính quyền Hít-le ráo riết đẩy mạnh các hoạt động chuẩn bị chiến tranh, nhất là năm 1935 khi ban
hành lệnh tổng động viên, thành lập quân đội thường trực và triển khai các hoạt động xâm lược châu Âu. Tới 1938,
Đức đã trở thành một xưởng đúc súng và một trại lính khổng lồ và bắt đầu triển khai các hành động chiến tranh xâm
lược…
 Nhận xét: Những chính sách của Hít-le là tối phản động, đe dọa tới an ninh và hòa bình thế giới.
Câu 2. Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức?
- Có được sự ủng hộ của giai cấp đại TS (có tiềm lực mạnh về KT).
- Sự từ chối hợp tác của Đảng cộng sản.
- Người Đức bất mãn với hệ thống hòa ước Véc-xai Oa-sinh-tơn  muốn chiến tranh  chia lại thế giới.

- Đức là quê hương của CN quân phiệt.

Bài 13 : NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
Câu 1. Em hãy nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven. Em có nhận xét gì về
những chính sách này?
a.
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
+ Về kinh tế: Giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi phát triển kinh tế thông qua các đạo luật (ngân hàng, phục hưng
công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp), trong đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.
+ Về xã hội: nhà nước tăng cường vai trò trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm việc làm, khôi phục sản xuất,
xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần duy trì chế độ dân chủ tư sản ở Mĩ.
+ Về đối ngoại: Mĩ đề ra chính sách láng giềng thân thiện, cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh và thiết lập quan
hệ ngoại giao với Liên Xô.
b.
- Nhận xét
+Tiến bộ
+Giúp nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng
+Góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sản xuất, ổn định xã hội
+Là bài học để các nước khác học tập và noi theo

Câu 2. Biện pháp và kết quả giải quyết khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) của nước Mĩ? Vì sao Mĩ thực hiện
chính sách trung lập với các xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ?

* Biện pháp và kết quả giải quyết khủng hoảng (1929 – 1933) của nước Mĩ
- Đề ra và thực hiện các đạo luật trên lĩnh vực tài chính, ngân hàng


- Biện pháp: sản xuất công nghiệp theo hợp đồng chặt chẽ, gắn với thị trường tiêu thụ, cứu trợ người thất nghiệp, tạo
thêm việc làm mới,…

* Kết quả: giải quyết nạn thất nghiệp, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, duy trì chế độ dân chủ tư sản,…
* Lý do Mĩ thực hiện chính sách trung lập với các xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ:
Bảo vệ quyền lợi của Mĩ…

Bài 14: NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
1) Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản
- Trong những năm 1929 - 1933, cả thế giới tư bản đắm chìm trong khủng hoảng kinh tế. Nhưng sớm hơn nhiều nước
tư bản khác, năm 1931 kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng tồi tệ nhất: sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại
thương giảm 80% so với năm 1929; nông dân bị mất mùa phá sản, có tới 3 triệu công nhân thất nhiệp,...
- Mâu thuẫn xã hội trở lên hết sức gay gắt.
2. Quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước
- Nhằm khắc phục những hậu quả của khủng hoảng và giải quyết những khó khăn trong nước, giới cầm quyền Nhật
Bản chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài.
- Khác với ở đức, do những bất đồng trong nộibộ giới cầm quyền, quá trình quân phiệt hoá ở Nhật Bản kéo dài trong
suốt thập kỉ 30.
- Cùng với việc quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật bản đẩy mạnh
cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc.
Năm 1933, Nhật Bản xâm chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, dựng lên cái gọi là "Mãn Châu Quốc" do Phổ Nghi Hoàng đế cuối cùng của triều đình Mãn Thanh đứng đầu. Nhật Bản đã nhen lên lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế
giới.
3. Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt
Trong những năm 30 thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của các tầng lớp nhân dân Nhật Bản diễn
ra sôi nổi dưới nhiều hình thức như biểu tình, thành lập Mặt trận Nhân dân và cả các cuộc phản chiến trong quân đội,
góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.


Bài 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ (1918 – 1939)
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC (1919 – 1939).
1. Phong trào Ngũ Tứ.
- Nguyên nhân bùng nổ:
+ Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc trong vấn đề ở Sơn Đông

+ Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đến Trung Quốc.
- Diễn biến
+ Ngày 4.5.1919, 3000 học sinh sinh viên Bắc Kinh biểu tình đòi trừng trị những phần tử bán nước trong
chính phủ
+ Phong trào lan rộng khắp 22 tình và 150 thành phố lôi kéo đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia.
- Ý nghĩa.
+ Mở đầu cho cao trào chống đế quốc và phong kiến ở Trung Quốc.
+ Giai cấp công nhân bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.
+ Đánh dấu bước phát triển của c/m TQ từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư
sản kiểu mới.
Sau phong trào Ngũ Tứ chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng vào Trung Quốc.
* Nét mới của phong trào :
- Nét mới: đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành
lực lượng chính trị độc lập)
- Mục tiêu: đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc
cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).
2. Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921.
Là bước chuyển biến từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạng dân chủ kiểu mới,mở ra thời
kỳ mới cho cách mạng ở Trung Quốc:
- Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin ngày càng sâu rộng.
- Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự
giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này
đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.
- Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách
mạng.
II. Phong trào cách mạng ở Ấn Độ.
1. Trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1929)
* Nguyên nhân:
- Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất .
- Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh
chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922.


* Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 - 1922) :
- Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo.
- Phương pháp đấu tranh: hòa bình, không sử dụng bạo lực. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.
- Lực lượng tham gia:học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng
Anh không nộp thuế.
* Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.

BÀI 16. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 - 1939)
1. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á.
- Phong trào dân tộc tư sản phát triển rõ rệt cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.
- Từ những thập niên 20 giai cấp vô sản ở Đông Nam Á bắt đầu trưởng thành với sự ra đời của nhiều
Đảng Cộng sản (Inđô, VN …)

2. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Campuchia
* Nguyên nhân
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa.
- Chính sách khai thác tàn bạo, chế độ thuế khóa, lao dịch nặng nề.
- Đã bùng nổ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.
* Nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương:

Lào

Tên cuộc khởi nghĩa


Thời gian

Ong Kẹo và Comanđam

Kéo dài 30 năm phát triển mạnh mẽ.

Chậu
Pachay

1918 - 1922

Phong trào chống thuế.
Tiêu biểu là cuộc khởi
Campuchia
nghĩa vũ trang của nhân
dân Rôlêphan.

Nhận xét chung

Mang tính tự phát, lẻ tẻ.
- Có sự liên minh chiến đấu của cả 3 nước.

1925 - 1926

- Sự ra đời của ĐCS Đông Dương đã tạo nên
sự phát triển mới của cách mạng Đông Dương


* Nhận xét
- Ở Lào: phong trào đấu tranh phát triển mạnh những mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong

trào cách mạng liên hệ chặt chẽ với Việt Nam.
- Ở Campuchia: phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1825 - 1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Cũng
mang tính tự phát, phân tán.
- Ở Việt Nam: phong trào phát triển mạnh mẽ:
+ Năm 1930 Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời mở ra thời kỳ mới của cách mạng 3 nước Đông Dương.
+ Tập hợp - đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng trong xã hội.
+ Xây dựng cơ sở của Đảng Cộng sản ở nhiều nơi.
+ Đưa phong trào cách mạng phát triển theo xu hướng vô sản.
Trong những năm 1936-1939 Mặt trận Dân chủ Đông Dương tập hợp nhân dân chống phát xít và chiến
tranh.Một số cơ sở của Đảng cộng sản Đông Dương được xây dựng và củng cố ở Viêng chăng, Phnom
Pênh … kích thích đấu tranh ở Lào và Cam pu chia.

Bài 17: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)
Câu 1: Hãy phân tích nguyên nhân bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai
- Sâu xa:
+ Do sự phát triển không đều về KT, CT của các nước tư bản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc -> mâu
thuẫn với nhau về các vấn đề thuộc địa.
+ Do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ nhất lại tiếp tục nảy
sinh.
- Trực tiếp: Do cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã dẫn đến sự ra đời và lên cầm quyền của chủ
nghĩa phát xít ở Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản nhằm gây chiến tranh để chia lại thế giới.
- Do chính sách thoả hiệp, “dung dưỡng” của các nước phương Tây đã tạo điều kiện cho bọn phát xít phát
động chiến tranh.
- Các nước đế quốc hình thành hai khối đối lập nhau:
+ Anh, Pháp, Mĩ thi hành chính sách thoả hiệp nhượng bộ nhằm đẩy khối phát xít tấn công Liên Xô,
đỉnh cao của chính sách này là Hiệp ước Muy-ních, “bán đứng” Tiệp Khắc cho Đức. Tuy vậy, thấy chưa
đủ sức tấn công Liên xô, Hit-le tấn công các nước châu Âu trước
+ Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Câu 2: Trình bày những nét chính khi quân Đồng Minh chuyển sang phản công?
- Từ tháng 11 – 1942 đến tháng 2 – 1943, Hồng quân Liên Xô phản công tại Xta-lin-grát đã tạo ra bước

ngoặt của chiến tranh thế giới, Hồng quân Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên
các mặt trận.
- Từ ngày 5 – 7 đến ngày 23 – 8 – 1943, Hồng quân Liên Xô bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại
vòng cung Cuốc-xcơ, tiếp tục tấn công đến tháng 6 – 1944 đã giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô.


- Mặt trận Bắc Phi: quân Anh, Mĩ tấn công mạnh mẽ (từ tháng 3 đến tháng 5 – 1943)  quân Đức và Ita-li-a phải hạ vũ khí.
- Ở I-ta-li-a, quân Đồng minh đổ bộ đánh chiếm đảo Xi-xi-li-a (7 – 1943)  Phát xít I-ta-li-a sụp đổ.
Nhưng quân Đức đã giải thoát cho Mút-xô-li-ni lập lại chính phủ phát xít chống cự đến tháng 5 – 1945
mới khuất phục.
- Ở Thái Bình Dương, quân Mĩ đánh bại Nhật trong trận Gu-a-đan-ca-nan (từ tháng 8 – 1942 đến tháng
1 – 1943) đã tạo ra bước ngoặt trên mặt trận  Mĩ chuyển sang phản công.
- Đầu năm 1944, Hồng quân Liên Xô đã liên tục phản công quét sạch quân Đức khỏi lãnh thổ Liên Xô.
- Mặt trận Tây Âu: Ngày 6 – 6 – 1944, quân Anh, Mĩ đổ bộ lên Noóc-măng-đi (miền Bắc nước Pháp),
mở Mặt trận thứ hai.
- Sau thắng lợi của Hồng quân Liên Xô ở chiến dịch công phá Bec-lin(4 – 1945), ngày 9 – 5 – 1945, chính
phủ mới của Đức đầu hàng vô điều kiện. Chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
- Mặt trận Thái Bình Dương, Mĩ tăng cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật Bản bằng
không quân. Ngày 8 – 8, Hồng quân Liên Xô đánh tan đạo quân Quang Đông của Nhật. Ngày 6 và 9 – 8,
Mĩ thả hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật làm chết hơn 10
vạn người.
- Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật Bản đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
Câu 3: Hãy nêu hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai? Đánh giá vai trò của Liên Xô trong
cuộc chiến tranh này?
* Hậu quả:
- CTTG Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của phe phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật
Bản. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.
Trong cuộc chiến đấu ấy, ba cường quốc Liên Xô, Mĩ Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong
việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Gây ra hậu quả nặng nề đối với nhân loại: hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng

chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng mạc và cơ sở kinh tế bị
tàn phá.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình thế giới.
* Đánh giá:
- Liên Xô là 1 trong 3 cường quốc luôn giữ vai trò đi đầu và là 1 lực lượng chủ chốt cùng với các nước
đồng minh Anh, Mĩ góp phần giành thắng lợi trong việc tiêu diệt CNPX.
- Là thành viên chủ chốt trong phe đồng minh chống phát xít, tham gia chiến tranh với mục đích bảo vệ
hòa bình thế giới, giúp đỡ các dân tộc trên thế giới đấu tranh giành độc lập
- Đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức, giải phóng lãnh thổ của mình, giúp đỡ các nước
Đông Âu giải phóng đất nước khỏi ách phát xít. Tiến công đến tận sào huyệt của chủ nghĩa phát xít Đức và
tiêu diệt chúng.
Câu 4: Chiến thắng Xtalingrát có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
- Trận Xtalingrát là một trong những trận đánh lớn, tiêu biểu nhất về nghệ thuật quân sự, có ý nghĩa xoay
chuyển toàn cuộc chiến, giáng những đòn khủng khiếp vào tinh thần chiến đấu của quân Đức. Nó đã chứng
tỏ sức mạnh vật chất và tinh thần lớn lao của Hồng quân và nhân dân Liên xô, cổ vũ quân dân Liên xô tiếp
tục chiến đấu giành thắng lợi cuối cùng. Chiến thắng Xtalingrát đã đánh dấu bước ngặt của chiến tranh thế


giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự. Đồng thời bắt đầu từ đây, Liên xô và phe đồng
minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận.
Câu 5: Nêu tính chất của chiến tranh thế giới thứ hai? Đánh giá vai trò của Liên Xô và các nước đồng
minh Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức và Nhật Bản.
- Tính chất :
+ Giai đoạn 1939 – 1941: là cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược phi nghĩa. Sự bành trướng của phát xít
Đức ở châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của các dân tộc, đã đẩy hàng
triệu người dân vô tội vào chết chóc.
+ Giai đoạn 1941 – 1945: là cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít do các cường quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh đi đầu.
- Vai trò:
+ Liên Xô, Mĩ và Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít Đức (thời gian 1944 – 1945).

Việc Liên Xô mở mặt trận tấn công Đức ở mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn công ở mặt
trận phía Tây đã làm cho phát xít Đức bị kẹp giữa hai gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và nhanh chóng đi
đến thất bại. Liên Xô đã đóng vai trò lớn lao trong trận công phá Béc-lin, tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức
tại sào huyệt cuối cùng của chúng.
+ Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên quân Mĩ Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh
chiếm Miến Điện và quần đảo Philippin.
+ Liên Xô, Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát
xít Nhật. Cuộc tấn công của Mĩ, Anh ở khu vực chiếm đóng của Nhật ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế
lực của phát xít Nhật. Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc
biệt việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá huỷ lực lượng
phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném hai quả bom
nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, gieo rắc thảm hoạ chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản.

BÀI 19: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
( TỪ 1858 ĐẾN TRƯỚC 1873)
1. Âm mưu của Pháp khi tấn công Đà Nẵng? Chúng đã bị thất bại ra sao?
- Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.
- Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế,buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh
chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân
ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp - Tây Ban
Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân,
dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3 km để chặn giặc ngay tạI cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre
thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường
chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản
chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm
mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”.


2.Vì sao đầu năm 1859 Pháp lại đánh vào Gia Định mà không đánh ra Bắc Kì?

- Gia Định xa TQ sẽ tránh đựơc sự can thiệp của nhà Thanh.
- Xa kinh đô Huế, sẽ tránh được sự tiếp viện của của triều đình Huế.
- Chiếm được GĐ coi như chiếm được kho lúa gạo của triều dình Huế, gây khó khăn cho triều đình.
- Đánh xong GĐ, sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia và làm chủ lưu vực sông
Mê-Kông.
- Pháp phải hành động gấp, vì: TB Anh sau khi chiếm Singapo và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé
chiếm Sài Gòn.
( Vì tất cả những lí do trên, Pháp quyết định đánh chiếm Gia Định(2(17-2-1859).
3. Hoàn cảnh ra đời và nội dung Hiệp ước Nhâm Tuất(1862)? Em đánh giá như thế nào về Hiệp
ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc kí kết Hiệp ước này?
a. Hoàn cảnh ra đời:
- 23/2/1861 tấn công & chiếm được đồn Chí Hoà.
- Thừa thắng P chiếm 3 tỉnh miền Đông NK Định Tường (12/4/1861), Biên Hoà (18/12/1861), Vĩnh Long
(23/3/1862)
( Triều đình nhà Nguyễn chủ động kí Hoà ước Nhâm Tuất 5/6/1862.
b. Nội dung:
- Triều đình nhượng cho P 3 tỉnh miền đông NK (GĐ, ĐT, BH); Bồi thường 20 triệu quan…
Triều đình mở các cửa biển: dà nẵng, Ba Lạt và Quảng Yên; cho thương nhân P & TBN tự do buôn bán.
- P trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình, với điều kiện triều đình chấm dứt các hoạt động chống P ở 3
tỉnh miền Đông.
c. Đánh giá:
- Đây là 1 hiệp ước mà theo đó VN phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của VN.
- Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng TD Pháp.
4.Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất(1862), phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì
mới?
- Những nét mới:
+ Độc lập với triều đình.
+ Vừa chống P vừa chống PK(…)
+ Gặp nhiều khó khăn do thái độ không hợp tác của triều đình.
BÀI 20: CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN

TA TỪ 1873 – 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
1. Khi Pháp đánh ra Bắc Kì lần I (1873-1874), Triều đình nhà Nguyễn đã đối phó ra sao? Em hãy
trình bày cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì?
a. PT kháng chiến của triều đình:
- Khi P đánh thành HN, 100 binh lính triều đình chiến đấu & hy sinh ở thành Ô Quan Chưởng.
- Trong thành, Tổng đốn Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu (Ong hy sinh, thành HN thất thủ
b. PT kháng chiến của nhân dân:


- Nhân dân chủ động chống P = việc không hợp tác..
- 21/12/1873 trận Cầu Giấy giết chết Gacniê(P hoang mang
- Năm 1874 triều đình kí với Pháp HƯ Giáp Tuất chính thức thừa nhận 6 tỉnh NK thuộc Pháp.
(Gây ra làn sóng bất bình trong nhân dân (PT kháng chiến chống TDP & PK
2.Vì sao đến năm 1883 Pháp mới đánh ra Thuận An? Chiến sự ở đây đã diễn ra như thế nào? Kết
quả?
- Lợi dụng tình hình triều đình rối ren 1883: Vua Tự Đức qua đời(17-7-1883), triều đình còn đang chọn
người kế vị( vì vua Tự Đức không có con)(P quyết định đánh thẳng vào Huế.
- Ngày 18/8/1883 P tấn công Thuận An.
- Chiều 20/8/1883 P đổ bộ lên bờ & làm chủ được Thuận An.
3. Hoàn cảnh kí kết và nội dung của Hiệp ước 1883-1884 (Hác-măng và Pa-tơ-nốt)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Nghe tin P đánh Thuận An, triều đình Huế xin đình chiến.
- 25/8/1883 Bản hiệp ước mới được đưa ra buộc ta phải kí (gọi là Hiệp ước Hác-măng)
b. Nội dung HU :
- Nhà Nguyễn thừa nhận sự bảo hộ của P trên toàn cõi VN. Trong đó:
- NK là thuộc địa
- BK là đất bảo hộ
- TK triều đình quản lí
- Đại diện P ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở TK.
- Ngoại giao VN là do P nắm giữ.

*QS: P tự do đóng quân ở BK & toàn quyền xử lí quân Cờ Đen. Triều đình nhận các huấn luyện viên &
sĩ quan chỉ huy của P, triệt hồi binh lính từ B.Kì về Huế.
*KT: P nắm & kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
( VN trở thành một nước thuộc địa nửa PK.
* 6/6/1884 P kí Hư Patơnốt nhằm xoa dịu dư luận & mua chuộc bọn PK.
( Đến năm 1884, với 2 bản H.ước trên, TDPháp căn bản hoàn thành công cuộc chinh phục VN.
4. Em hãy rút ra nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược trong giai đoạn
1858 - 1884?
- Do lực chênh lệch về lực lượng kháng chiến, trang bị về vũ khí.
- Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát( kháng chiến của nhân dân mang tính tự phát.
- Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết



×