Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐA PHÂN HIỆU Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.7 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THIÊN TUẾ

QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐA PHÂN HIỆU
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 05 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014
1


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TSKH. THÁI DUY TUYÊN
2. PGS. TS. NGUYỄN PHÚC CHÂU

Phản biện 1:………………………………
Phản biện 2:………………………….…..
Phản biện 3:………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận
án tiến sĩ họp tại……………………………………………………………….


Vào hồi…..giờ …. Ngày….. tháng…..năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục.
2


CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thiên Tuế (2009), “Đánh giá giảng viên, yêu tố quan trọng nâng cao
chất lượng đào tạo ở trường đại học”; Tạp chí Giáo dục (214), tr. 46, 47, 56.
2. Nguyễn Thiên Tuế (2011), “Đào tạo nguồn nhân lực là mục tiêu chiến lược
và khâu đột phá để phát triển kinh tế - xã hội đất nước”; Tạp chí Giáo dục
(266), tr.3-5.
3. Nguyễn Thiên Tuế (2013), “Tìm hiểu một số mô hình trường đại học đa
phân hiệu trên Thế giới”; Tạp chí Giáo dục (304), tr 7- 9.

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vài thập niên gần đây, với nhu cầu đa dạng về đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, với yêu cầu công bằng và bình đẳng
về cơ hội thụ hưởng giáo dục đại học, thì sự hình thành và phát triển các
trường đại học đa phân hiệu (ĐHĐPH) như là một xu thế phổ biến trên Thế
giới và ở Việt Nam.

Đặc trưng nổi bật của trường ĐHĐPH là cơ cấu tổ chức khác với các
trường đại học chỉ có một cơ sở. Điều đó dẫn đến sự khác nhau về cơ chế quản
lý, về các phương tiện và điều kiện đảm bảo chất lượng; có nghĩa là, quản lý
trường ĐHĐPH sẽ có nhiều điểm khác với quản lý một trường đại học chỉ có
một cơ sở.
Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về quản lý
của trường ĐHĐPH; trong nhiều năm qua, là cán bộ quản lý (CBQL) của một
trường ĐHĐPH, trước sự bức thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề
tài “Quản lý trường ĐHĐPH ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, đảm bảo
các phương tiện và điều kiện hoạt động của các trường ĐHĐPH tại Việt Nam
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại phân hiệu, góp phần đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện công bằng và bình đẳng về cơ hội thụ
hưởng giáo dục đại học trong bối cảnh KT-XH hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Trường ĐHĐPH ở Việt Nam trong bối cảnh KT-XH hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, đảm bảo các phương tiện
và điều kiện hoạt động của các trường ĐHĐPH tại Việt Nam trong bối cảnh
KT-XH hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý, đảm bảo các phương tiện và điều kiện hoạt động của
các trường ĐHĐPH phù hợp với lý luận và thực tiễn trong bối cảnh KT-XH
4



hiện nay, thì các trường ĐHĐPH tại Việt Nam sẽ nâng cao được chất lượng đào
tạo tại phân hiệu, góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
công bằng và bình đẳng về cơ hội thụ hưởng giáo dục đại học trong bối cảnh
KT-XH hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường ĐHĐPH trong bối cảnh
KT-XH hiện nay; trong đó có nhiên cứu về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý,
sự đảm bảo các phương tiện và điều kiện hoạt động.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý trường ĐHĐPH ở Việt Nam
nhằm tìm ra những mâu thuẫn, khó khăn và bất cập trong thiết lập cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý, đảm bảo các phương tiện và điều kiện hoạt động để
làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý.
5.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, đảm
bảo các phương tiện và điều kiện hoạt động của trường ĐHĐPH; nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo tại phân hiệu, góp phần đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện công bằng và bình đẳng về cơ hội thụ hưởng giáo dục đại
học trong bối cảnh KT-XH của Việt Nam hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Tập trung đề xuất các giải pháp quản lý của hiệu trưởng về thiết lập
cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, về đảm bảo các phương tiện và điều kiện
hoạt động.
- Chúng tôi chọn Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh để khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý của trường ĐHĐPH.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các tiếp cận trong nghiên cứu
Các cách tiếp cận chủ yếu là lịch sử - lôgic, thực tiễn và tiếp cận hệ thống.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng là phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá, khái quát hóa;

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng là quan sát, điều
tra, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm và so sánh;
- Các phương pháp hỗ trợ gồm: thống kê toán học và phần mềm tin học.
5


8. Những đóng góp của luận án
- Vê lý luận: hệ thống hóa được các vấn đề lý luận quản lý của trường
ĐHĐPH (đặc trưng cơ bản về: cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý; phương
tiện và điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động, đặc biệt là chất lượng
đào tạo).
- Về thực tiễn: làm rõ cơ sở thực tiễn về sự hình thành và phát triển các
trường ĐHĐPH; chỉ ra thực trạng về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương
tiện và điều kiện hoạt động của các trường ĐHĐPH; đề xuất được các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý, đảm bảo các phương tiện và
điều kiện hoạt động của trường ĐHĐPH; nhằm phát huy thế mạnh của cơ sở
chính trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại phân hiệu, đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực, góp phần thực hiện công bằng và bình đẳng về cơ hội
thụ hưởng giáo dục đại học trong bối cảnh KT-XH của Việt Nam hiện nay.
9. Luận điểm bảo vệ
1) Trong bối cảnh KT-XH hiện nay, trường ĐHĐPH được hình thành và
phát triển phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhằm
phát huy thế mạnh của cơ sở chính đối với các hoạt động tại phân hiệu.
2) Đặc điểm về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý của các trường ĐHĐPH
đòi hỏi phải có sự khác biệt về phương thức đảm bảo các phương tiện và điều
kiện hoạt động của nhà trường.
3) Để nâng cao chất lượng đào tạo của phân hiệu trước hết cần phải tập
trung vào việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, đảm bảo các phương
tiện và điều kiện hoạt động để các phân hiệu tận dụng được hỗ trợ của cơ sở
chính, phát huy tính chủ động và sáng tạo, thế mạnh từ đặc trưng môi trường

KT-XH của địa phương, vùng miền.
4) Các giải pháp quản lý trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại phân hiệu chỉ có thể thành công trên cơ sở hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý, đảm bảo phương tiện và điều kiện hoạt động có trong thực
trạng quản lý của các trường ĐHĐPH.
5) Các giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, đảm bảo
phương tiện và điều kiện hoạt động sẽ phát huy hiệu quả cao khi các trường
ĐHĐPH tại Việt Nam phát huy tính tự chủ, trách nhiệm giải trình, để các phân
hiệu phát triển bền vững trong bối cảnh KT-XH hiện nay.
6


10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, các công trình khoa học của tác
giả, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trường đại học đa phân hiệu.
- Chương 2: Thực trạng quản lý của các trường đại học đa phân hiệu ở Việt Nam.
- Chương 3: Các giải pháp quản lý của các trường đại học đa phân hiệu ở Việt
Nam trong bối cảnh KT-XH hiện nay.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐA PHÂN HIỆU
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển các trường ĐHĐPH
- Trên Thế giới, trường ĐHĐPH đã xuất hiện phổ biến ở Châu Âu và Châu
Mỹ, thường tồn tại dưới các hình thức trường (Colleges) thuộc trường đại học
(University) hoặc cơ sở (Campus) thuộc trường đại học (University); trong đó có
nhiều trường tại Hoa Kỳ (Mỹ), Nhật Bản, Australia (Úc), Thái Lan ...
- Ở trong nước, ngay sau năm 1954, tại miền Nam Việt Nam có hệ thống
giáo dục đại học được quản lý theo hướng phân quyền và tập trung. Từ năm

1993, với xu thế đổi mới của đất nước, hệ thống các cơ sở giáo dục đại học được
cơ cấu lại; trong đó có các đại học quốc gia và các đại học vùng; gần đây xuất
hiện một số trường đại học có các cơ sở hoặc có các phân hiệu đặt tại các địa
phương khác với nơi đặt cơ sở chính.
1.1.2. Các công trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về quản lý trường đại học
Thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả
trong và ngoài nước về giáo dục đại học và quản lý giáo dục đại học như James
L. Bess; Martin Trow; E.W. Mainardes; H. Alves; M. Raposo, P-K. Wong; Y-P.
Ho; A. Singh; Trần Khánh Đức; Lâm Quang Thiệp; Phạm Phụ ... Ngoài các công
trình đó còn có một số đề tài luận án tiến sĩ nghiên cứu về quản lý trường đại học
như Nguyễn Văn Ly; Vũ Xuân Hồng; Vũ Huy Nhiệm; Ngô Xuân Hà ...
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về quản lý
của các trường ĐHĐPH trên thế giới và nhất là ở Việt Nam.
1.2. Các khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận án
1.2.1. Tổ chức, cơ cấu tổ chức
Từ phân tích khái niệm tổ chức và cơ cấu tổ chức của một số tác giả:
7


- Tổ chức là một nhóm có cấu trúc nhất định bao gồm những con người
cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó.
- Cơ cấu tổ chức là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí
thành từng cấp, từng khâu, thực hiện các chức năng nhất định nhằm đạt mục
tiêu định trước.
1.2.2. Quản lý, cơ chế quản lý, chức năng quản lý, quản lý nhà trường
Từ phân tích khái niệm về quản lý, cơ chế quản lý, chức năng quản lý và
quản lý nhà trường của một số nhà khoa học trong và ngoài nước, có thể hiểu:
- Quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch
và hợp quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

(những người bị quản lý) nhằm huy động và điều phối mọi nguồn lực cho các
hoạt động của tổ chức để tổ chức hoạt động đạt tới mục tiêu đã định trong một
môi trường luôn luôn thay đổi.
- Cơ chế quản lý là cách thức chủ thể quản lý thực hiện một quá trình hoạt
động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức với một mưu lược được đặt ra có
tính chuẩn mực.
- Chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy trình tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý.
- Các chức năng cơ bản của quản lý gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
- Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản
lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giảng viên, nhân
viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động đào tạo và giáo dục của nhà
trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Phân hiệu trường đại học, trường ĐHĐPH
Trong luận án này, về mặt khoa học có thể hiểu:
- Phân hiệu của trường đại học là một cơ sở thuộc cơ cấu tổ chức của
một trường đại học đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của
trường, không có tư cách pháp nhân riêng hoặc có tư cách pháp nhân riêng;
nhưng được phân cấp cụ thể trong thực hiện một số nhiệm vụ và chức năng
của trường, chịu sự quản lý của trường và chịu sự quản lý của địa phương nơi
có trụ sở của cơ sở.
8


- Trường ĐHĐPH là trường đại học có phân hiệu đóng tại tỉnh, thành phố
khác với nơi đặt trụ sở trường chính, chịu sự quản lý, điều hành của hiệu
trưởng nhà trường và chịu sự quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến thẩm
quyền quản lý của địa phương mà phân hiệu đó đóng trụ sở.

1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và tổ chức
1.3.1. Khái quát về các học thuyết quản lý
Các tư tưởng và học thuyết quản lý có sự phát triển theo thời đại. Đó là
Thuyết quản lý khoa học; Thuyết quản lý hành chính; Thuyết quản lý bàn
giấy; Thuyết quản lý theo trường phái quan hệ con người ...
1.3.2. Các yếu tố cấu thành một tổ chức nhìn từ góc độ khoa học quản lý
Nhìn nhận trên phương diện lý thuyết quản lý và tổ chức, thì các yếu tố
chủ yếu cấu thành trường ĐHĐPH gồm: mục tiêu hoạt động; cơ cấu tổ chức;
cơ chế quản lý; đội ngũ; cơ sở vật chất; môi trường hoạt động; phương thức
kiểm soát chất lượng; thông tin quản lý.
1.3.3. Các mối quan hệ chủ yếu trong quản lý một tổ chức
Nhìn nhận từ góc độ lý luận quản lý, lúc nào cũng nhận thấy một số mối
quan hệ điển hình trong quản lý trường ĐHĐPH gồm: mối quan hệ phân cấp,
phân quyền; mối quan hệ phối hợp chức năng; mối quan hệ tư vấn, tham mưu.
1.3.4. Các loại (dạng) cơ cấu tổ chức nhìn từ góc độ khoa học quản lý
Lý thuyết quản lý chỉ ra nhiều dạng cấu trúc tổ chức như: cơ cấu tổ chức
theo cấu trúc trực tuyến; cơ cấu tổ chức theo cấu trúc chức năng; cơ cấu tổ
chức theo cấu trúc trực tuyến - chức năng; cơ cấu tổ chức bộ theo cấu trúc trực
tuyến - chức năng liên hợp; trong đó dạng cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức
năng liên hợp có ý nghĩa đối với các tổ chức có nhiều bộ phận và nhiều chức
năng như trường ĐHĐPH.
1.3.5. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý một tổ chức
Có nhiều nguyên tắc quản lý, trong quản lý một trường ĐHĐPH cần chú
ý một số nguyên tắc chủ yếu như: phân cấp, phân quyền và chuyên môn hóa
chức năng; kiểm soát chất lượng; phát huy thế mạnh nguồn lực và môi trường
hoạt động.
1.4. Những đặc điểm chủ yếu về tổ chức và quản lý của trường ĐHĐPH
Do phân hiệu của trường ĐHĐPH đặt trụ sở tại một địa phương khác với
đia phương đặt trụ sở chính của trường, mà chủ yếu là tại các tỉnh xa các thành
9



phố lớn, cho nên về mặt lý thuyết, trường ĐHĐPH có các đặc điểm khác với
các trường đại học chỉ có một cơ sở về:
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý: các đơn vị chuyên môn và đơn vị chức
năng tại cơ sở khác về sự sắp xếp các đơn vị, tên gọi và có sự phân quyền khác với
các đơn vị đó tại cơ sở chính.
- Đội ngũ nhân lực và người học tại các phân hiệu: ít cán bộ khoa học
có học hàm và học vị cao so với cơ sở chính; chất lượng đầu vào của người
học thấp.
- Cơ sở vật chất và thiết bị tại phân hiệu: tuy diện tích mặt bằng rộng
hơn, nhưng các công trình xây dựng cơ bản, thư viện, phòng thí nghiệm, nội
thất phục vụ cho các hoạt động nhìn chung chưa đầy đủ, còn lạc hậu.
- Môi trường hoạt động tại phân hiệu: có các lợi thế là nhu cầu học tập,
đi lại, ăn nghỉ ở vùng dân số không đông, giá cả rẻ, ít bị ô nhiễm môi
trường, có các hỗ trợ từ địa phương về tài chính, về tổ chức các hoạt động
truyền thống và văn hóa. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế do xa trung tâm chính
trị, kinh tế và văn hóa lớn, kinh tế chậm phát triển, thu nhập của gia đình
người học thấp.
- Hoạt động kiểm soát chất lượng: có sự “nương nhẹ” trong đánh giá theo
các tiêu chuẩn, thiếu đồng đều và thiếu thường xuyên về kiểm định chất
lượng.
- Hệ thống thông tin quản lý: tổ chức nhân lực thông tin, cơ sở vật chất và
phần mềm, các cơ sở dữ liệu về các hoạt động có khó khăn hơn vì mạng lưới
của hệ thống thông tin quản lý rộng hơn, đa chiều hơn; việc thu thập, xử lý,
chuyển tải và lưu trữ thông tin khó kịp thời và dễ bị “nhiễu” hơn.
1.5. Những nội dung quản lý chủ yếu tại phân hiệu của các trường
ĐHĐPH
- Quản lý hoạt động đào tạo và nghiên cứu KH&CN (khảo sát nhu cầu xã
hội về đào tạo nguồn nhân lực; xác định các chuyên ngành đào tạo; xác định

mục tiêu đào tạo; xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình; tuyển sinh;
tổ chức giảng dạy và học tập; nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các thành
quả KH&CN; tổ chức các hoạt động về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo).
- Quản lý đội ngũ (thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ; tuyển chọn và
sử dụng đội ngũ các nhà khoa học, giảng viên và nhân viên; đào tạo, bồi
10


dưỡng giám sát, kiểm tra, đánh giá và thẩm định kết quả hoạt động của đội
ngũ; thực hiện chính sách tạo động lực cho đội ngũ).
- Quản lý cơ sở vất chất và thiết bị (thiết lập kế hoạch phát triển cơ sở vật
chất và thiết bị; huy động tài chính; xây dựng cơ sở hạ tầng; mua sắm, trang bị,
hướng dẫn sử dụng và bảo quản thiết bị kỹ thuật, học liệu, các sản phẩm của
hoạt động KH&CN).
- Quản lý môi trường hoạt động (xây dựng văn hoá nhà trường; thiết lập
các mối quan hệ hợp tác; tận dụng lợi thế môi trường thiên nhiên ở địa
phương).
- Quản lý hoạt động kiểm soát chất lượng (thu thập thông tin về kết quả
hoạt động so sánh với mục tiêu; tìm nguyên nhân; tham gia kiểm định chất
lượng ...).
- Quản lý hệ thống thông tin quản lý (thiết lập hệ thống thông tin quản lý;
xây dựng và thực thi các quyết định phân cấp trong thu thập, xử lý, chuyển tải
và lưu trữ các thông tin quản lý tại phân hiệu).
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý của trường ĐHĐPH
Các yếu tố cơ bản có tác động đến quản lý của trường ĐHĐPH gồm: Luật
pháp, điều lệ, quy chế và chính sách phát triển giáo dục đại học; Quan điểm,
mục tiêu và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học; Bối cảnh
hội nhập quốc tế về giáo dục đại học; Công nghệ thông tin và truyền thông.
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐA PHÂN HIỆU Ở VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay và vấn đề hình
thành các trường ĐHĐPH
Đặc trưng của bối cảnh phát triển KT-XH giai đoạn hiện nay có tác động đến
sự hình thành trường ĐHĐPH và vấn đề quản lý của các trường ĐHĐPH gồm:
- Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển của các quốc gia trên thế giới dẫn
đến sự tất yếu phải toàn cầu hóa và đẩy mạnh cách mạng KH&CN, phát triển
kinh tế tri thức, phát triển giáo dục, nhất là phát triển giáo dục đại học.
- Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, yêu cầu công bằng và bình đẳng, thực
trạng nguồn nhân lực Việt Nam.
11


2.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của các trường ĐHĐPH
2.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương thức tổ chức khảo sát thực
trạng quản lý của các trường ĐHĐPH
- Mục đích: Nhận biết thực trạng quản lý của các trường ĐHĐPH về: cơ
cấu tổ chức, cơ sở quản lý, sự đảm bảo các phương tiện và điều kiện hoạt động.
- Đối tượng: Trường Đại học Ngoại Thương, Trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung: Lịch sử hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ; Cơ
cấu tổ chức; Cơ chế quản lý chung cho mọi hoạt động; Thực trạng và cơ chế
quản lý các hoạt động: đào tạo và nghiên cứu KH&CN, đội ngũ, cơ sở vật chất
và thiết bị, môi trường hoạt động, kiểm soát chất lượng, hệ thống thông tin quản
lý; trong đó tập trung vào nhận biết những gì phù hợp và chưa phù hợp với lý
luận tổ chức và quản lý.
- Phương thức tổ chức khảo sát: sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu,
quan sát, so sánh và xin ý kiến chuyên gia và các phương pháp hỗ trợ khác.
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý của Trường Đại học Ngoại thương:

a. Giới thiệu
- Cơ sở 1 (cơ sở chính) có trụ sở tại số 91 Chùa Láng, Quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.
- Cơ sở 2, có trụ sở tại số 15 - D5, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
- Cơ sở 3 có trụ sở tại số 260 - Bạch Đằng, P. Nam Khê, Tp. Uông Bí, Quảng Ninh.
b. Mô hình cơ cấu tổ chức
Có thể mô hình hóa cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Ngoại thương bằng hình
vẽ (sơ đồ) 2.1. dưới đây.
BGH
BGĐ
PH
Ban chức
năng

Phòng, Ban
chức năng

Bộ môn

Tổ nghiệp vụ

Khoa, Viện,
Trung tâm
Tổ bộ môn

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Ngoại thương
c. Kết quả khảo sát, đánh giá thưc trạng.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý của Trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh
a. Giới thiệu
12



- Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở chính tại Khu
phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Gia Lai có
trụ sở tại 126 Lê Thánh Tôn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh
Thuận có trụ sở tại thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
b. Mô hình cơ cấu tổ chức
Trường ĐH

Phân hiệu
ĐH

Bộ phận
chức năng

Khối, Tổ bộ
môn

Phòng chức
năng

Khoa, Viện,
Trung tâm

Tổ nghiệp vụ

Tổ bộ môn


Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM

c. Kết quả khảo sát, đánh giá thưc trạng.
2.2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý của Trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh
a. Giới thiệu
- Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh (cơ sở 1) có trụ sở tại số 12
Nguyễn Văn Bảo, P4, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.
- Cơ sở 2, có trụ sở tại số 39 CMT8, P. Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai.
- Cơ sở 3, có trụ sở tại xã Tân Bình, Tp. Thái Bình, Thái Bình.
- Cơ sở 4, có trụ sở tại xã Quảng Tâm, Tp. Thanh Hóa, Thanh Hóa.
- Cơ sở 5, có trụ sở tại 938, Quang Trung, Tp. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.
b. Mô hình cơ cấu tổ chức
Trường ĐH

Phân
hiệu

Phòng chức
năng

Khoa

Phòng, Ban
chức năng

Khoa, Viện,
Trung tâm

Tổ nghiệp vụ


Tổ bộ môn

Tổ nghiệp vụ

Tổ bộ môn

Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh

13


c. Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng.

3.3. Thực trạng triển khai những hoạt động quản lý tại phân hiệu của các
trường ĐHĐPH
3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng triển khai
những hoạt động quản lý tại phân hiệu của các trường ĐHĐPH
- Mục đích: nhận biết được mức độ thuận lợi, khó khăn trong triển khai các
hoạt động quản lý tại phân hiệu để qua đó đánh giá được sự phù hợp của cơ cấu
tổ chức và cơ chế quản lý hiện có đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân;
- Nội dung: xem xét mức độ thuận lợi, khó khăn hay bình thường trong
triển khai quản lý đào tạo, đội ngũ, cơ sở vật chất và thiết bị, môi trường hoạt
động, kiểm soát chất lượng và quản lý thông tin quản lý tại các phân hiệu.
- Phương pháp: lấy ý kiến chuyên gia bằng phiếu hỏi với đối tượng CBQL
cấp trường, cấp Phòng (Ban) chức năng và cấp Khoa (Bộ môn), một số giảng
viên có học hàm, học vị cao và một số chuyên gia đang làm việc tại cơ sở chính
và tại phân hiệu một số trường ĐHĐPH. Nội dung chi tiết các bảng câu hỏi
được thể hiện tại Phụ lục 1 của bản chính luận án.

Chúng tôi chọn được 95 phiếu đã được các chuyên gia trả lời đầy đủ các câu
hỏi; sau khi xử lý kết quả trả lời của chuyên gia, thu được các kết quả dưới đây.
3.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng triển khai quản lý các hoạt động tại phân
hiệu của các trường ĐHĐPH
3.3.2.1. Thực trạng triển khai quản lý hoạt động đào tạo tại phân hiệu
Tần suất các ý kiến chuyên gia đánh giá thuận lợi, khó khăn trong triển
khai quản lý đào tạo tại phân hiệu thể hiện trong bảng 2.14 (bản chính); trong
đó tần suất các ý kiến cho là thuận lợi không cao; tần suất các ý kiến cho là khó
khăn rất cao, có hoạt động với tần suất đánh giá là khó khăn lên tới 71,6% .
Tập hợp ý kiến trả lời các câu hỏi mở chúng tôi biết nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến các khó khăn trong triển khai quản lý hoạt động đào tạo là cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý còn chưa phù hợp về phân cấp và phân quyền.
3.3.2.2. Thực trạng triển khai hoạt động quản lý đội ngũ tại các phân hiệu
Tần suất các ý kiến chuyên gia đánh giá thuận lợi, khó khăn trong triển
khai quản lý đội ngũ tại các phân hiệu thể hiện trong bảng 2.15 (bản chính);
trong đó tần suất các ý kiến cho là thuận lợi không cao; tần suất các ý kiến cho
là khó khăn rất cao, có hoạt động với tần suất lên tới 55,6%.
14


Tập hợp ý kiến trả lời các câu hỏi mở, chúng tôi biết nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến các khó khăn cũng do cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý đội ngũ chưa phù hợp.
3.3.2.3. Thực trạng triển khai các hoạt động quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
Tần suất các ý kiến đánh giá thuận lợi, khó khăn trong triển khai quản lý
cơ sở vật chất và thiết bị tại các phân hiệu thể hiện ở bảng 2.16 (bản chính);
trong đó tần suất các ý kiến cho là thuận lợi cũng không cao; hoạt động được
đánh giá cao nhất chỉ có 31,6%. Tần suất các ý kiến cho là khó khăn rất cao, có
hoạt động với tần suất đánh giá là khó khăn lên tới 61,1% .
Tập hợp ý kiến trả lời các câu hỏi mở trong phiếu hỏi này, chúng tôi biết
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn cũng xuất phát từ cơ cấu tổ chức và cơ

chế quản lý hiện có chưa thực sự phát huy tính tự chủ và trách nhiệm giải trình.
3.3.2.4. Thực trạng triển khai các hoạt động phát huy thế mạnh cùa môi trường
hoạt động tại các phân hiệu
Tần suất ý kiến chuyên gia đánh giá về thuận lợi, khó khăn về phát huy lợi
thế của môi trường hoạt động tại các phân hiệu thể hiện tại bảng 2.17 (bản
chính); trong đó tần suất các ý kiến cho là thuận lợi thấp; hoạt động được đánh
giá có thuận lợi cao nhất chỉ với tần suất 35,7%. Tần suất ý kiến cho là bình
thường và khó khăn rất cao, có hoạt động với tần suất đánh giá là khó khăn lên
tới 80,0%.
Tập hợp ý kiến trả lời câu hỏi mở trong phiếu hỏi này, chúng tôi biết nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn vẫn là do cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý.
3.3.2.5. Thực trạng triển khai các hoạt động quản lý kiểm soát chất lượng tại
phân hiệu
Tần suất các ý kiến chuyên gia đánh giá thuận lợi, khó khăn trong kiểm
soát chất lượng tại phân hiệu thể hiện trong bảng 2.18 (bản chính); trong đó tần
suất các ý kiến cho là thuận lợi không cao; hoạt động được đánh giá có thuận
lợi cao nhất chỉ có tần suất 24,2%; Tần suất các ý kiến cho là bình thường và
khó khăn rất cao, có hoạt động tần suất lên tới 72,6%.
- Tập hợp ý kiến trả lời các câu hỏi mở trong phiếu hỏi này, chúng tôi biết
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn trong kiểm soát chất lượng tại các
phân hiệu là do nhà trường chưa quan tâm và do sự phân cấp chưa rõ ràng.
3.3.2.6. Thực trạng triển khai quản lý hệ thống thông tin quản lý tại phân hiệu
Tần suất các ý kiến đánh giá thuận lợi, khó khăn trong triển khai quản lý
hệ thống thông tin quản lý tại các phân hiệu thể hiện trong bảng 2.19 (bản
15


chính); trong đó, tần suất các ý kiến cho là thuận lợi cũng không cao; hoạt động
được đánh giá có thuận lợi cao nhất chỉ có tần suất 30,5%. Tần suất các ý kiến
cho là có khó khăn cao, có hoạt động có tần suất lên tới 49,5%.

- Tập hợp ý kiến trả lời các câu hỏi mở trong phiếu hỏi này, chúng tôi biết
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn là phân hiệu ở xa cơ sở chính, việc
thu thập thông tin và chuyên tải (báo cáo) đến Hiệu trưởng phải mất thời gian
do chờ đợi sự hướng dẫn của các Khoa, Phòng chức năng tại cơ sở chính.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý của các trường ĐHĐPH ở Việt
Nam trong bối cảnh KT- XH hiện nay
2.4.1. Những ưu điểm chính
- Trường ĐHĐPH tại Việt Nam thực sự đã góp phần vào đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển KT-XH của các địa phương,
góp phần tạo ra sự công bằng và bình đẳng về thu hưởng giáo dục đại học.
- So với lý thuyết quản lý, các trường ĐHĐPH có cơ cấu tổ chức và cơ chế
quản lý mang nhiều đặc trưng của dạng cơ cấu tổ chức dạng trực tuyến - chức
năng liên hợp.
2.4.2. Những hạn chế
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của các trường ĐHĐPH nhìn chung là
đa dạng về cách sắp xếp, tên gọi và chức năng của các đơn vị tại phân hiệu;
mức độ phân cấp và phân quyền cũng khác nhau.
- Quy mô và chất lượng đào tạo, phương tiện và điều kiện đảm bảo chất
lượng các hoạt động tại phân hiệu thấp hơn cơ sở chính. Triển khai nhiều hoạt
động quản lý ở phân hiệu bị các chuyên gia đánh giá ở mức khó khăn.
2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
- Một là, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của các trường ĐHĐPH chưa
thống nhất; nghĩa là chưa có sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý.
- Hai là, sự tự chủ, trách nhiệm giải trình ở các lĩnh vực cần phân cấp,
phân quyền chưa rõ ràng dẫn đến những khó khăn, bất cập trong phát huy tính
năng động, sáng tạo trong huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tại chỗ.
- Ba là, đội ngũ CBQL, các nhà khoa học, giảng viên tại phân hiệu có tỉ lệ
về số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo thấp hơn nhiều so với cơ sở chính; điều
đó dẫn đến những khó khăn và bất cập về năng lực đào tạo của các phân hiệu.
16



- Bốn là, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo tại các phân hiệu, tuy đã có sự
hỗ trợ của cơ sở chính và của các địa phương; nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu
thốn, chưa chuẩn hoá, thiếu sự phục vụ kịp thời.
- Năm là, hoạt động kiểm soát chất lượng đào tạo tại các phân hiệu của các
trường ĐHĐPH hiện nay chưa được coi trọng như cơ sở chính; đây cũng là
những khó khăn và bất cập trong nâng cao chất lượng đào tạo tại các phân hiệu.
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐA PHÂN HIỆU
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Các giải pháp trong luận án này được đề xuất trên cơ sở các nguyên tắc chủ
yếu: đảm bảo tính đồng bộ; đảm bảo tính hệ thống; và đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các giải pháp quản lý của trường ĐHĐPH ở Việt Nam trong bối cảnh
kinh tế - xã hội hiện nay
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của trường ĐHĐPH để các
phân hiệu hoạt động hiệu quả hơn. Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý một tổ
chức được hoàn thiện theo lý thuyết quản lý sẽ là một trong những yếu tố nền
tảng để thực hiện mục tiêu và đảm bảo chất lượng các hoạt động.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức triển khai giải pháp
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của phân hiệu trong mối quan hệ với cơ sở chính
Cơ cấu tổ chức của trường ĐHĐPH theo dạng cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng liên hợp, trong đó không tính đến các tổ chức chính trị và các đoàn
thể hoạt động trong trường, không tính đến các bộ phận hoặc tổ chức tư vấn
được thể hiện tại sơ đồ 3.1. (bản chính); trong đó:
- Các Khoa, Trung tâm, Viện, Bộ môn (gọi chung là các Khoa chuyên
môn - KCM) thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Các Phòng, Ban, Bộ phận (gọi chung là các Phòng chức năng - PCN):

Thực hiện chức năng tham mưu, hỗ trợ, phục vụ về phương tiện và điều kiện
cho nhiệm vụ trung tâm là dạy và học.
- Ở cơ sở chính:
17


+ Số lượng các Khoa chuyên môn (KCM1, KCM2, ..., KCMn) tùy
thuộc số lượng các khoa và trung tâm nghiên cứu khoa học của nhà trường.
+ Số lượng Phòng chức năng (PCN1, PCN2, ..., PCNm) tùy thuộc số
các hoạt động phục vụ cho các hoạt động của các Khoa chuyên môn của nhà
trường.
- Ở phân hiệu:
+ Số lượng các Khoa chuyên môn (KCM1, KCM2, ..., KCMx) ở phân
hiệu tùy thuộc vào cách ghép một số nhiệm vụ của các Khoa chuyên môn
(KCM) tại cơ sở chính mà ở phân hiệu có những nhiệm vụ đó.
+ Số lượng các Ban chức năng (BCN1. BCN2, ..., BCNy) ở phân
hiệu tùy thuộc cách ghép một số nhiệm vụ của các Phòng chức năng (PCN)
của cơ sở chính mà ở phân hiệu cũng có các nhiệm vụ đó.
- Nếu liên hợp các chức năng của những Khoa chuyên môn, Phòng chức
năng ở trường chính với các chức năng của các Khoa chuyên môn và Ban
chức năng ở phân hiệu sẽ có được các chức năng chung của toàn trường.
b) Cơ chế quản lý của phân hiệu trong mối quan hệ với cơ sở chính
- Đối với Bộ máy quản lý cấp trường: tại các phân hiệu của trường có
chức danh Giám đốc phân hiệu, Phó giám đốc phân hiệu.
- Bộ máy các đơn vị chuyên môn tại phân hiệu (Khoa chuyên môn):
số lượng các khoa và tên mỗi khoa phụ thuộc số lượng các chuyên ngành
đào tạo.
- Các khoa chuyên môn tại các phân hiệu hoạt động chịu sự quản lý trực
tiếp của Giám đốc phân hiệu, tuy nhiên phải thực hiện thống nhất về chương
trình, về giáo trình, kế hoạch, tiến độ đào tạo,... theo các khoa tại cơ sở chính.

- Đối với bộ máy quản lý cấp phòng, ban chức năng:
Trường ĐHĐPH có các Phòng chức năng sau: Phòng Hành chính; Phòng
Tổ chức - Cán bộ; Phòng Đào tạo; Phòng Quản lý khoa học; Phòng Quản lý
đào tạo sau đại học; Phòng Đối ngoại và Hợp tác quốc tế; Phòng Khảo thí Đảm bảo chất lượng; Phòng Quản trị - Thiết bị; Phòng Tài chính - Kế toán;
Phòng Công tác học sinh, sinh viên; Trung tâm Thông tin - Tư liệu (thư viện);
Trung tâm Thực hành - Thí nghiệm.
Tại các phân hiệu có các Ban (Phòng, Bộ phận) chức năng dưới đây:
+ Ban quản lý đào tạo và công tác sinh viên: thực hiện một số chức
năng quản lý của các Phòng Đào tạo và Phòng Quản lý sinh viên của trường.
18


+ Ban quản lý khoa học và học liệu: thực hiện các chức năng chủ yếu
như quản lý nghiên cứu KH&CN, quản lý các hoạt động thư viện, thí nghiệm ...
+ Ban Hành chính - Tổ chức: thực hiện các chức năng hành chính,
tổng hợp, văn thư và chức năng quản lý nhân sự tại phân hiệu.
+ Ban Tài vụ - Quản tri: có chức năng phục vụ cho mọi hoạt động tại
phân hiệu như quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị...
- Đối với chức năng quản lý của các tổ chức khoa học và công nghệ;
quản lý của các tổ chức phục vụ đào tạo và phục vụ nghiên cứu KH&CN do
Ban Hành chính, Giáo vụ, Tổng hợp hoặc Quản trị tại phân hiệu đảm nhận.
3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện quan điểm phân cấp, phân quyền hợp lý
nhằm nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm giải trình của các phân hiệu
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Mục đích của giải pháp này là nâng cao tính tự chủ, trách nhiệm giải trình
của đội ngũ cán bộ quản lý tại phân hiệu. Nguyên tắc phân cấp, phần quyền là
nguyên tắc cơ bản nhất của quản lý; vì vậy, thực hiện giải pháp nâng cao tính
tự chủ và trách nhiệm giải trình của phân hiệu trên cơ sở phải tuân thủ sự giám
sát và điều hành của cơ sở chính.
3.2.2.2. Nội dung và phương thức triển khai giải pháp

a) Thực hiện tự chủ và trách nhiệm giải trình về đào tạo
- Các nội dung về tự chủ và trách nhiệm giải trình về tuyển sinh, đề xuất
mã ngành đào tạo, xây dựng các chương trình chi tiết, thực hiện các hình thức
tổ chức đào tạo của phân hiệu, lựa chọn và điều động giảng viên giảng dạy tại
phân hiệu;
- Chịu sự giám sát và điều hành của cơ sở chính về: thực hiện chỉ tiêu
tuyển sinh, kế hoạch, chương trình và nội dung đào tạo, kiểm tra đánh giá kết
quả đào tạo để đảm bảo chất lượng; chịu sự điều hành về giảng viên, đặc biệt
là các giảng viên có học hàm, học vị và các chuyên gia trong từng lĩnh vực
chuyên môn.
b) Thực hiện tự chủ và trách nhiệm giải trình về nhân lực
- Tự chủ nhân sự: số lượng nhân lực; lựa chọn và giới thiệu nhân sự để
trường tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, bậc và bổ nhiệm CBQL các cấp; sắp xếp,
phân công và điều động nhân sự.
- Chịu sự giám sát và điều hành của cơ sở chính về: tuyển dụng, sử dụng
và giải quyết chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, điều động đội ngũ.
19


- Các hoạt động cụ thể của giải pháp: thực hiện hoạt động phân tích công
việc. xây dựng tiêu chuẩn nhân lực cho mỗi vị trí công việc; thực hiện việc rà
soát đội ngũ tại phân hiệu; xây dựng kế hoạch nhân sự; giới thiệu cho Hiệu
trưởng để Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm CBQL, bổ nhiệm vào các ngạch
công chức, viên chức, tăng lương, xét thưởng hoặc kỷ luật.
c) Thực hiện tự chủ, trách nhiệm giải trình về tài chính và tài sản
- Tự chủ về tài chính và tài sản: thực hiện cơ chế khoán công việc và
khoán chi trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ chung của trường, trên cơ sở
khoán định mức thu - chi trong các hoạt động của phân hiệu; khuyến khích
các hoạt động dịch vụ, sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
- Chịu sự giám sát và điều hành của cơ sở chính: về nguyên tắc quản lý

tài chính và tài sản theo quy định của Nhà nước; thực hiện các nghĩa vụ thuế,
nghĩa vụ đóng góp vào quỹ phúc lợi chung cho nhà trường trên cơ sở các quy
định hiện hành.
3.2.2.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp
Phải xây dựng được quy định quản lý tài chính, tài sản trên cơ sở công
khai, minh bạch trong trách nhiệm giải trình của Giám đốc phân hiệu, các
Khoa chuyên môn và Ban chức năng tại phân hiệu; đồng thời phải xây dựng
được cơ chế giám sát của Hiệu trưởng đối với các hoạt động tại phân hiệu.
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao năng lực đội ngũ và bổ sung kiến thức cơ sở
cho người học tại các phân hiệu
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Mục đích của biện pháp này là nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho
phân hiệu, trong đó chủ yếu là năng lực của đội ngũ CBQL, các nhà khoa học
và giảng viên có trình độ cao để phân hiệu có thể đảm nhiệm tốt công tác quản
lý các hoạt động theo chức năng đã phân định cho phân hiệu; đồng thời hỗ trợ
cho người học tại các phân hiệu để họ có đủ các kiến thức cơ sở trong học tập
và nghiên cứu.
Chất lượng và hiệu quả các hoạt động trong trường học phụ thuộc phần
nhiều vào đội ngũ CBQL, giảng viên, các nhà khoa học và đội ngũ người học;
chính vì vậy, nâng cao năng lực đào tạo cho các phân hiệu bằng hỗ trợ cán bộ
quản lý và giảng viên có trình độ cao, đồng thời tổ chức các hoạt động bổ
sung kiến thức cơ sở cho người học tại các phân hiệu có tác dụng và giá trị
trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động tại phân hiệu.
20


3.2.3.2. Nội dung và quy trình thực hiện giải pháp
Hiệu trưởng các trường ĐHĐPH tổ chức hoạt động đánh giá năng lực đội
ngũ CBQL các cấp của trường, đội ngũ các nhà khoa học và giảng viên của
trường theo quy trình: xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ , xác

định công cụ và phương thức thu thập xử lý thông tin để đánh giá; xử lý thông
tin trong đánh giá năng lực đội ngũ, phân loại đội ngũ để nhận biết và có các
biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực đội ngũ; tổ chức hoạt động
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ; cử các nhà khoa học, các giảng viên có trình độ
cao và có kinh nghiệm đến tham gia giảng dạy tại các phân hiệu để vừa hỗ trợ
nhân lực có trình độ cao cho các phân hiệu vừa để tham gia kèm cặp và bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên tại phân hiệu; các phân hiệu tổ chức thực hiện các
hoạt động hỗ trợ tri thức cho người học tại các phân hiệu.
3.2.3.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp
Các trường ĐHĐPH phải xây dựng được quy hoạch phát triển đội ngũ về
số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo về chuyên môn, về quản lý để nhận rõ các
công việc cần triển khai nhằm thực hiện được quy hoạch cho việc tạo nguồn,
bổ nhiệm, đào tạo nâng cao...; phải xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn đánh
giá đội ngũ theo các chức danh trong trường.
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa các nguồn lực nhằm đầu tư cơ sở vật chất và
thiết bị đào tạo cho các phân hiệu để tương xứng với cơ sở chính
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
Mục đích của giải pháp là tăng cường cho các phân hiệu có đủ nguồn lực,
nhất là nguồn lực tài chính của địa phương để đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
đào tạo cho các phân hiệu theo hướng chuẩn hóa và hiện đại để tương xứng với
cơ sở chính, nhằm tháo gỡ các khó khăn và bất cập về nguồn lực cho phân hiệu.
Nguồn tài lực và vật lực nói chung là một trong những thành tố cơ bản
cấu thành một tổ chức; vì vậy, đa dạng hóa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn
lực tài chính từ cơ sở chính và địa phương để đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị
đào tạo cho các phân hiệu được tương xứng với cơ sở chính sẽ tạo được các
phương tiện và điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động tại phân hiệu.
3.2.4.2. Nội dung và phương thức triển khai giải pháp
- Tổ chức xác định các nhu cầu về tài chính, cơ sở vật chất - trang thiết bị
dạy học, các thiết bị về công nghệ thông tin và truyền thông để phục vụ cho
các hoạt động của trường;

21


- Xác định các nguồn cấp phát và có thể khai thác được tài chính, cơ sở
vật chất, thiết bị kỹ thuật đào tạo, công nghệ thông tin và truyền thông;
- Tổ chức huy động tài chính từ các nguồn đã xác định;
- Tổ chức việc xây dựng, dự trù mua sắm trang thiết bị;
- Thực hiện viêc bảo quản, sử dụng các cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật
đào tạo theo quy định hiện hành.
- Thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình về cơ sở vật chất và
thiết bị trong đó tập trung vào tự chủ tài chính theo cơ chế quản lý đã nêu tại
giải pháp 1 và giải pháp 2.
3.2.4.3. Các điều kiện thực thi giải pháp
Chủ thể quản lý nhà trường phải am hiểu về lĩnh vực tài chính, nhu cầu
về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và nghiên cứu khoa học để có cái nhìn toàn
diện trong việc lên kế hoạch huy động, xây dựng, trang bị kịp thời theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa.
3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện cam kết với cộng đồng và xã hội về phương
thức đảm bảo chất lượng đào tạo
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp
- Mục đích chủ yếu của giải pháp này nhằm thực hiện các cam kết với
cộng đồng và xã hội về các hoạt động đảm bảo chất lượng nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện bình đẳng và công bằng về
cơ hội thụ hưởng giáo dục đại học trong bối cảnh KT-XH hiện nay.
- Sự tồn tại các phân hiệu phụ thuộc vào chất lượng đào tạo tại các phân
hiệu có đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực, có thực sự giải quyết được sự
bình đẳng và công bằng về cơ hội thụ hưởng giáo dục đại học các địa phương,
các vùng sâu, vùng xa, vùng còn khó khăn về KT-XH hay không vấn đề có ý
nghĩa trong phát triển giáo dục đại học.
3.2.5.2. Nội dung và phương thức triển khai giải pháp

Các trường ĐHĐPH thực hiện cam kết với cộng đồng, xã hội đối với hoạt
động đào tạo về:
- Kế hoạch đào tạo, mục tiêu đào tạo, các chương trình theo từng chuyên
ngành đào tạo; năng lực đội ngũ, các thế mạnh về cơ sở vật chất và thiết bị
đào tạo, môi trường đào tạo, thương hiệu của trường và của phân hiệu (chất
lượng đào tạo);
22


- Phương thức đánh giá và kiểm định chất lượng của trường, chất lượng
đào tạo theo các chuẩn đánh giá chất lượng;
- Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo như: chương trình và giáo trình,
lực lượng đào tạo; cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động đào
tạo ở mức độ chuẩn hóa, hiện đại hóa như thế nào...
- Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo: trách nhiệm giám sát và đánh giá
chất lượng đào tạo của trường và phân hiệu; các kết quả định tính và kết quả
định lượng trong quá trình đào tạo; xác định và công bố những nội dung làm
đúng cam kết;
- Tìm các nguyên nhân và từ đó có các quyết định cải thiện chất lượng
đào tạo; và các nội dung nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường là
mục tiêu quản lý.
3.2.5.3. Các điều kiện thực thi giải pháp
- Các trường ĐHĐPH phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo chất
lượng và thực hiện có chất lượng hoạt động kiểm định chất lượng.
- Phải có sự đánh giá của cộng đồng và địa phương về chất lượng đào tạo
của phân hiệu trong các trường ĐHĐPH. Từ đó, các trường ĐHĐPH có sự
điều chỉnh và có các cam kết mới.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lý của các trường ĐHĐPH trong bối cảnh KT-XH hiện nay
3.3.1. Mục đích, phương pháp, hình thức tổ chức, đối tượng khảo nghiệm

và cách thức xử lý số liệu
3.3.1.1. Mục đích: nhận biết mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý trường ĐHĐPH, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các phân hiệu
tương xứng với cơ sở chính trong bối cảnh KT-XH hiện nay.
3.3.1.2. Phương pháp và hình thức tổ chức khảo nghiệm là phương pháp
chuyên gia để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý bằng hai hình thức chủ yếu là tổ chức hội thảo khoa học và lấy ý kiến
chuyên gia bằng phiếu hỏi.
a) Đối với lấy ý kiến chuyên gia trên Hội thảo thảo khoa học:
- Tập hợp trí tuệ của các nhà khoa học, các nhà quản lý cơ sở giáo dục đại
học có phân hiệu để thống nhất về cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp hoàn
23


thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý trường ĐHĐPH tại Việt Nam trong bối
cảnh KT-XH hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các phân hiệu.
- Chủ đề và nội dung của hội thảo: “Mô hình trường ĐHĐPH tại Việt
Nam trong bối cảnh KT-XH hiện nay”; bàn luận để thống nhất về cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý của các trường đại học đa phân hiệu; triển khai các
hoạt động quản lý tại phân có những thuận lợi, khó khăn nào; hiện nay đang
tồn tại dạng phân hiệu độc lập (có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng) và
dạng phân hiệu phụ thuộc hoàn toàn vào cơ sở chính (không có pháp nhân,
không có con dấu riêng), vậy dạng phân hiệu nào sẽ có lợi thế để cho phân
hiệu hoạt động có hiệu quả hơn; những giải pháp nào để nâng cao chất lượng
các hoạt động ở phân hiệu.
- Thành phần, thời gian và địa điểm hội thảo: các nhà khoa học, các
chuyên gia giáo dục, các cán bộ quản lý giáo dục cấp trường, cấp khoa của các
trường ĐHĐPH như: Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh; 01 ngày (ngày 09 tháng 03 năm 2013), tại Trường Đại học Công

nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Khái quát về tiến trình hội thảo: gồm các hoạt động đề dẫn hội thảo, các
đại biểu (các chuyên gia) đưa ra các ý kiến tham luận, thực hiện tranh luận để
có sự thống nhất về các nội dung cần thảo luận.
- Cách thức xử lý ý kiến của chuyên gia trong hội thảo: tổng hợp các ý
kiến tham luận của các chuyên gia đã ghi trong biên bản Hội thảo.
b) Đối với lấy ý kiến chuyên gia bằng phiếu hỏi:
- Soạn thảo các bảng câu hỏi có nội dung là mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp (nội dung và hình thức các bảng câu hỏi kèm theo Phụ
lục 2 của luận án); đối với chuyên gia được chúng tôi lựa chọn gồm 170 người
gồm CBQL cấp trường, khoa và phòng chức năng, giảng viên có trình độ sau
đại học, thành viên trong đảng uỷ, chi uỷ, các chuyên gia được mời và đã tới
tham dự Hội thảo khoa học (nói trên).
- Cách thức xử lý ý kiến của chuyên gia bằng trả lời trên phiếu hỏi là tập
hợp tần suất các ý kiến của chuyên gia về mức độ cần thiết và khả thi của các
giải pháp.
24


3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
3.3.2.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý theo Kết
luận tại hội thảo khoa học
Tập hợp các ý kiến trong Hội thảo khoa học, chúng tôi thấy các giải pháp
mà các chuyên gia đưa ra đều xoay quanh 5 lĩnh vực của 5 giải pháp quản lý
mà chúng tôi đã đề xuất trong luận án này. Điều đó tin tưởng rằng các giải
pháp quản lý mà chúng tôi đã đề xuất trong luận văn này là rất cần thiết và có
thính khả thi cao.
3.3.2.2. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý từ kết quả
xin ý kiến chuyên gia bằng phiếu hỏi
Chúng tôi thu thập được 163 phiếu hỏi được các chuyên gia trả lời đầy đủ

các câu hỏi. Để thuận lợi cho việc xem xét tần suất chúng tôi loại ngẫu nhiên 3
phiếu và để lại 160 phiếu để xử lý số liệu.
a) Mức độ cần thiết của các giải pháp
Tần suất các ý kiến đánh giá của chuyên gia về mức độ cần thiết của các
giải pháp quản lý của các trường ĐHĐPH thể hiện tại bảng 3.1 (bản chính).
Theo đó, không có giải pháp nào bị các chuyên ra đánh giá là không cần thiết;
tần suất các ý kiện đánh giá là rất cần thiết rất cao (từ 81 đến 94%).
b) Mức độ khả thi của các giải pháp
Tần suất ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính khả thi của các giải pháp
quản lý của các trường ĐHĐPH được thể hiện tại bảng 3.2 (bản chính); trong
đó, không có giải pháp nào bị các chuyên gia đánh giá là không khả thi; tần
suất các ý kiến chuyên gia đánh giá về mức độ rất khả thi cỷa các giải pháp
quản lý rất cao (từ 80 đến 100%).
Với kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tinh khả thi của các giải
pháp quản lý của trường ĐHĐPH bằng hai phương thức là tổ chức hội thảo
khoa học và lấy ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi; chúng tôi thấy kết quả
về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý tương đối trùng
khớp với nhau. Điều đó làm chúng tôi càng tin tưởng rằng các giải pháp quản
lý trường ĐHĐPH ở Việt Nam trong bối cảnh KT-XH hiện nay có mức độ rất
cần thiết và có tính khả thi rất cao.

25


×