Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tài liệu ôn thi học sinh giỏi cấp huyện lịch sử 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.34 KB, 30 trang )

GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
TÀI LIỆU
ÔN TẬP CHO HỌC SINH DỰ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN
Câu 1: Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam nửa sau thế kỷ XIX? Bước đầu
quân Pháp bị thất bại như thế nào? Tại sao kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của
TD Pháp ở Đà Nẵng bị thất bại?
Trả lời:
* Nguyên nhân TD Pháp xâm lược VN
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các nước phương
Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu để phục vụ cho nền kinh tế đang phát triển
- Các nước phương tây đang trong giai đoạn phát triển từ CNTB lên CNĐQ
- Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy yếu.
* Bước đầu quân Pháp đã bị thất bại:
- Chiều 31- 8-1858, 3000 quân PHáp và TBN dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Âm mưu của
Pháp là chiếm xong Đà Nẵng sẽ kéo thẳng ra Huế buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
- Rạng sáng 1-9-1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Quân dân ta dưới sự
chỉ huy của Nguyễn Tri PHương đã anh dũng chống trả. Quân Pháp bước đầu bị thất bại. Sau 5
tháng xâm lược chúng chỉ chiếm được bán đâỏ Sơn Trà.
* Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của TD Pháp ở Đà Nẵng bị thất bại vì:
- Nhân dân kiên quyết đấu tranh
- Thái độ, hành động tích cực phối hợp của nhà Nguyễn với nhân dân
- Nguyễn Tri Phương thực hiện kế hoạch lập phòng tuyến
Câu 2:
Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862. Nhận xét về tính chất
hiệp ước và thái độ triều đình Huế.
1. Nội dung Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 (1,0 điểm)
- Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì
(Gia Định, Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn. (0,25 đ)
- Mở 3 cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán.
- Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm


đạo trước đây.
- Bồi thường cho pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc. Pháp sẽ
trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng
kháng chiến…
2. Nhận xét về tính chất hiệp uớc và thái độ triều đình Huế. ( 0,5 điểm)
1


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Với hiệp ước Nhâm Tuất triều đình Huế đã cắt đất cầu hoà, đi ngược lại với ý chí
nguyện vọng của nhân dân, đặt quyền lợi dòng họ đặt lên trên quyền lợi của dân tộc.
- Hiệp ước Nhâm Tuất đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền độc lập của dân tộc,
nhân dân ta bất bình phản đối hành động bán nước của triều đình Huế.
Câu 3:
Tại sao nói từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng
bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?
Trả lời:
*Quá t rình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân
xâm lược thể hiện rõ nét trong 4 bản hiệp ước mà triều đình đã ký với TD Pháp
- Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862)
Nội dung:
+ Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia
Định, Định Tường, Biên Hoà) và đảo Côn Lôn.
+ Mở 3 cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán.
+ Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo
trước đây.
+ Bồi thường cho pháp một khoản chiến phí tương đương 280 vạn lạng bạc. Pháp sẽ trả
lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng
kháng chiến…
Đây là văn kiện bán nước đầu tiên của triều đình nhà Nguyễn

- Hiệp ước Giáp Tuất (15-3-1874) Pháp rút quân khỏi Bắc Kỳ. Triều đình chính thức
thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ hoàn toàn thuộc Pháp. Hiệp ước Giáp Tuất đã làm mất một
phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam.
- Hiệp ước Hác – măng (25-8-1883) với những điều khoản chính sau:
Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì,cắt tỉnh
Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.Ba tỉnh Thanh-NghệTĩnh được sát nhập vào Bắc Kì.Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung Kì,nhưng
tất cả việc đều phải thông qua viên khâm sứ Pháp ở Huế.Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì
thường xuyên kiểm soát những công chuyện của quan lại triều đình,nắm các quyền trị an
và nội vụ.Mọi chuyện giao thiệp với nước ngoài(kể cả với Trung Quôc)đều do Pháp
nắm.Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
- Hiệp ước Pa – tơ –nốt ( 6-6-1884) có nội dung cơ bản giống hiệp ước Hác-măng, chỉ
sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực Trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua
quan phong kiến bù nhìn. Hiệp ước này đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến
2


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa
phong kiến.
- Thông qua bốn bản hiệp ước trên triều đình Huế đã từng bước cắt từng phần lãnh thổ
đến toàn bộ lãnh thổ chủ quyền quốc gia cho Pháp, Trách nhiệm để mất nước thuộc về
triều Nguyễn.
Câu 4:
Nêu nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất? Nội dung của hiệp ước Nhâm
Tuất phản ánh điều gì?
* Nội dung: Như trên
* Nội dung của hiệp ước thể hiện sự bất bình đẳng giữa thực dân Pháp đối với triều
Nguyễn với những điều khoản vô lý, vi phạm sâu sắc chủ quyền quốc gia. Nó thể hiện
hành vi xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp với nước ta và sự nhu nhược, hèn nhát
của triều Nguyễn.

Câu 5 :
Lập niên biểu các cuộc khởi nghĩa và phong trào chống Pháp của nhân dân
ta từ năm 1858 đến đầu thế kỉ XX? Nhận xét về phong trào vũ trang chống Pháp
của nhân dân ta từ 1858- cuối thế kỉ XIX?
Niên biểu các cuộc khởi nghĩa và phong trào chống Pháp
của nhân dân ta từ năm 1858 đến đầu thế kỉ XX
STT Thời gian
Tên khởi nghĩa (phong trào)
1
1861
Khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực
2
1863- 1864 Khởi nghĩa của Trương Định
3
1885- 1896 Phong trào Cần Vương
4
1885- 1896 Khởi nghĩa Hương Khê
5
1884- 1913 Khởi nghĩa Yên Thế
6
1905- 1909 Phong trào Đông Du
7
1907
Đông Kinh Nghĩa Thục
8
1908
Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở
Trung Kì
* Nhận xét phong trào chống Pháp từ 1858 đến cuối thế kỉ XIX:
Phong trào chống Pháp diễn ra sôi nổi, quy mô rộng trong cả nước, thu hút đông đảo

nhân dân tham gia
Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh vũ trang
Các cuộc khởi nghĩa mang tính tự phát và đều bị dập tắt
Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp
Câu 6: Em có nhận xét gì về phong trào chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858
đến 1884? Theo em phong trào chống Pháp của nhân ta trong thời kỳ này có thể
3


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
chia làm mấy giai đoạn? Tác dụng của phong trào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc cuối thế kỷ XIX như thế nào?
Trả lời:
* Nhận xét: Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, nhân dân ta đã anh
dũng chống trả quyết liệt, phong trào ngày càng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Lúc đầu chỉ ở Đà Nẵng sau đến Gia Định và các tỉnh Nam Kỳ rồi đến Hà Nội và lan ra
các tỉnh Bắc Kỳ.
* Phong trào kháng chiến của nhân dân ta thời kỳ này có thể chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu từ năm 1858 đến 1862: Phong trào chống Pháp của nhân dân ta còn gắn
bó với triều đình, nhân dân chiến đấu bên cạnh triều đình
- Giai đoạn sau từ sau hiệp ước 1862 đến 1884: Phong trào chống Pháp của nhân dân ta
đã tách khỏi triều đình Huế. NHân dân chiến đấu tự lực ở khắp mọi nơi. Lúc này triều
đình ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ta như giải tán nghĩa quân, điều
động người chỉ huy đi nơi xa, đàn áp cuộc đấu tranh của nhân dân…Mặc dù vậy phong
trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp tục duy trì và phát triển.
* Tác dụng:
- Phong trào vừa chống TD Pháp xâm lược, vừa chống lại triều đình phong kiến đầu
hàng. Các cuộc đấu tranh đã buộc TD Pháp liên tục đối phó làm tiêu hao lực lượng của
chúng và làm cho chúng hoang mang, lo sợ, đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân ta cuối thề kỷ XIX.

Câu 7:
a. Từ năm 1858 đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã kí với chính phủ Pháp
những bản hiệp ước nào? Nội dung chủ yếu của các hiệp ước đó?
b. Nhân dân ta có thái độ như thế nào khi triều đình nhà Nguyễn Ký những bản
hiệp ước trên
Trả lời:
a. HS tự làm
b. Thái độ của nhân dân…
- Nhân dân phản đối mạnh mẽ việc triều đình nhà Nguyễn kí các hiệp ước đầu hàng,
quyết “đánh cả Triều lẫn Tây”
- Nhân dân không tuân thủ lệnh của triều đình, tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến chống
thực dân Pháp
Câu 8: Tinh thần yêu nươc chống Pháp của nhân dân Nam Kỳ được thể hiện như
thế nào?
- Ngay sau khi Pháp nổ súng xâm lược nước ta phong trào kháng chiến chống Pháp của
nhân dân ta ở Nam Kỳ diễn ra sôi nổi mạnh mẽ ngay từ đầu
4


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Ở Đà Nẵng: Quân ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương đã anh dũng chống trả,
sau gần 5 tháng xâm lược Td Pháo chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà, kế hoạch đánh
nhanh thắng nhanh của Pháp bước đầu bị thất bại
- Ở Gia Định: 2-1859 quân Pháp đánh thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt
rồi tan rã nhưng nhân dân vẫn tự động nổi lên chống Pháp gây ch Pháp nhiều khó khăn
- Tiêu biểu là k/n của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Hi vọng ngày 10/12/1861
trên sông Vàm Cỏ Đông. K/n của Trương Định đã làm cho địch thất điên bát đảo. K/n
của Trương Quyền phối hợp với nhân dân Cam – pu – chia chống Pháp ở Tây Ninh
- Sau khi TD Pháp đánh chiếm các tỉnh Nam Kỳ, nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ đã nêu ca
quyết tâm chống Pháp, họ nổi lên chống Pháp ở nhiều nơi. Nhiều trung tâm kháng chiến

được lập ra như Đông Tháp Mười, Bến Tre, Tây Ninh, Vĩnh Long…
- Nhiều lãnh tụ nổi tiếng như Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung
Trực, Nguyễn Hữu Huân…
- Nhiều người thà chết chứ không chịu hợp tác với giặc như Nguyễn Hữu Huân trước
khi bị Pháp hành hình ông vẫn ung dung làm thơ, Nguyễn Trung Trực trước khi bị Pháp
chém đầu ông vẫn khẳng khái nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết
người Nam đánh Tây”
- Có người dùng văn thơ để chiến đấu và lên án TD Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước
như Phan Văn Trị, Hồ Huân Nghiệp, Nguyễn Đình Chiểu..
Câu 9: Bối cảnh lịch sử của phong trào kháng chiến chống TD Pháp xâm lược cuối
thế kỷ XIX?
Trả lời:
- Sau 30 năm tiến hành chiến tranh xâm lược VN đến năm 1884 với việc ký 2 hiệp ước
Hác-măng và Pa – tơ – nốt TD Pháp đã buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn,
can tâm làm tay sai cho chúng. Một mặt chúng củng cố bộ máy thống trị, mặt khác đàn
áp các phong trào yêu nước, mở rộng phạm vi chiếm đóng ra cả nước.
- Sau khi tiến hành cuộc phản công quân Pháp ở kinh thành Huế thất bại (1885), phái
chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi rời Huế ra Tân Sở (Quảng
TRị), hạ chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân và sĩ phu đứng lên giúp vua chống Pháp.
- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp nổ
ra ở Bắc Kỳ và Trung Kì với mục đích đánh đuổi TD Pháp xâm lược, khôi phục lại chế
độ phong kiến có chủ quyền. Tiêu biểu cho phong trào này là các cuộc khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê.
- Lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa là văn thân, sĩ phu yêu nước (Nguyễn Thiện Thuật, Phan
Đình Phùng..), lực lượng tham gia là quần chúng nhân dân.
5


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Mặc dù ý thức hệ phong kiến đã trở nên lỗi thời, bọn vua quan phong kiến nhà Nguyễn

đại bộ phận đã đầu hàng TD Pháp. Nhưng ngọn cờ Cần Vương hoàn toàn phù hợp với ý
chí và nguyện vọng của nhân dân nên được nhân dân hưởng ứng gây cho kẻ thù nhiều
khó khăn.
Câu 10: Phong trào Cần Vương:
a. Nguyên nhân bùng nổ phong trào (Hoàn cảnh)
b. Diễn biến chính
c. Nguyên nhân thất bại
d.Ý nghĩa, tác dụng của phong trào
Trả lời:
a. Nguyên nhân (hoàn cảnh)
- Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí hiệp ước Hác – măng và Pa – tơ – nốt. TD Pháp cơ
bản đã hoàn thành công cuộc xâm lược Việt nam
- Trong nội bộ triều đình nhà Nguyễn có sự phân hóa sâu sắc thành 2 bộ phận: Phe chủ
chiến và phe chủ hòa
- Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thât Thuyết với các hoạt động: Xây dựng căn cứ,
chuẩn bị vũ khí, đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.
- 7/1885, Tôn Thât Thuyết chủ động nổ súng tấn công Pháp ở đồn Mang Cá nhưng thất
bại ông đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị
- 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương với nội
dung kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứa nước. vì vậy đã làm
bùng lên phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối thế kỷ XIX được gọi là
phong trào Cần Vương.
b. Diễn biến: Chia làm 2 giai đoạn:
* GĐ 1: 1885 đến 1888
- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên khắp Bắc và Trung kì,
có nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra
- TD Pháp ráo riết truy lùng, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Bắc lập căn cứ Phú
Gia thuộc Hương Khê (Hà Tĩnh). Quân giặc lùng sục ông lại đưa vua quay lại Quảng
Bình, làm căn cứ chỉ huy chung cho phong trào ở khắp nơi
- Trước những khó khăn ngày càng lớn, TTT sang Trung Quốc cầu viện (cuối 1886)

- Cuối năm 1888 quân Pháp có tay sai dẫn đường đột nhập vào căn cứ bắt sống vua Hàm
Nghi và cho đi đày biệt sứ sang Angiêri.
* GĐ 2: 1888 đến 1895
- Vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào khởi nghĩa vũ trang vẫn tiếp tục phát triển
6


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Nghĩa quân chuyển hoạt động từ đồng bằng lên trung du miền núi và quy tụ thành
những cuộc khởi nghĩa lớn, khiến cho Pháp lo sợ và phải đối phó trong nhiều năm như
k/n Ba Đình (1886 – 1887), K/n Bãi Sậy (1883-1892). K/n Hương Khê (1885-1895)
c. Nguyên nhân thất bại
* Nguyên nhân khách quan: TD Pháp lực lượng mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong
trào đấu tranh của nhân dân ta
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: Cần Vương là giúp vua chống Pháp khôi phục
lại vương triều phong kiến, khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng được một phần nhỏ lợi
ích trước mắt của giai cấp phong kiến, về thực chất không đáp ứng một cách triệt để yêu
cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là xóa bỏ giai cấp
phong kiến, chống TD Pháp giành độc lập dân tộc.
- Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực phong kiến suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo
không có sức thuyết phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp phong
kiến và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo hiểm, phưu lưu, chiến
lược, chiến thuật sai lầm.
- Tính chất, phưng pháp: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau nên Pháp lần
lượt đàn áp một cách dề dàng.
d. Ý nghĩa, tác dụng của phong trào
- Mặc dù thất bại xong các cuộc khởi nghĩa trong Phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh
thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp
bị tổn thất nặng nề, hơn 10 năm sau mới bình định được Việt Nam

- Các cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào
đấu tranh giai đoạn sau
- Các cuộc khởi nghĩa cho thấy vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến trong lịch sử
đấu tranh dân tộc.
Câu 11. Chiếu Cần Vương ra đời trong hoàn cảnh nào? Nội dung và tác dụng của
chiếu Cần Vương
Trả lời:
* Hoàn cảnh:
- Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí hiệp ước Hác – măng và Pa – tơ – nốt. TD Pháp cơ
bản đã hoàn thành công cuộc xâm lược Việt nam
- Trong nội bộ triều đình nhà Nguyễn có sự phân hóa sâu sắc thành 2 bộ phận: Phe chủ
chiến và phe chủ hòa
- Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thât Thuyết với các hoạt động: Xây dựng căn cứ,
chuẩn bị vũ khí, đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.
7


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- 7/1885, Tôn Thât Thuyết chủ động nổ súng tấn công Pháp ở đồn Mang Cá nhưng thất
bại ông đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị
- 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương
* Nội dung: kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân đứng lên giúp vua cứa nước.
* Tác dụng: Hưởng ứng chiếu Cần Vương, một phong trào yêu nước chống Pháp xâm
lược diễn ra sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỷ XIX được gọi là phong trào Cần Vương.
Câu 12
Trình bày diễn biến cuộc k.n Hương Khê? Tại sao nói cuộc k/n Hương Khê đánh
dấu bước phát triển cao nhất trong phong trào Cần Vương?
* Diễn biến cuộc k/n Hương Khê (1885-1895)
- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và nhiều tướng tài: Cao Thắng
- Lực lượng tham gia: đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân

- Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hà Tĩnh)
- Địa bàn hoạt động: kéo dài trên 4 tỉnh:Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
- Chiến thuật: Theo lối đánh du kích
- Tổ chức: Theo lối chính quy của quân đội nhà Nguyễn. Lực lượng nghĩa quân chia làm
15 thứ( mỗi thứ từ 100 – 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh, biết tự chế tạo súng
- Diễn biến: Chia làm 2 giai đoạn:
+ GĐ 1 từ 1885 đến 1888 là giai đoạn chuẩn bị, huấn luyện, xây dựng lực lượng, chuẩn
bị khí giới và tích trữ lương thực
+ GĐ 2 từ 1888 đến 1895 là thời kỳ chiến đấu, dựa vào địa hình hiểm trở, nghĩa quân
đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Để đối phó Pháp tập trunh binh lực, xây dựng đồn
bốt dày đặc bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều cuộc tấn công quy mô và căn cứ Ngàn
Trươi.
- Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực
lượng suy yếu, chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh cuộc k/n duy trì thêm 1 thời gian rồi
tan rã.
- Ý nghĩa:
+ Đánh dấu bước phát triển cao của phong trào Cần Vương
+ Đánh dấu sự chấm dứt phong trào Cần Vương
+ Nêu cao tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường, mưu trí của nghĩa quân
* Cuộc k/n Hương Khê đánh dấu bước phát triển cao nhất trong phong trào Cần
Vương vì:
- K/n Hương Khê (1885-1895) do Phan Đình Phùng lãnh đạo, đây là cuộc k/n tiêu biểu
nhất, có bước phát triển cao nhất trong phong trào Cần Vương
8


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Trong phong trào Cần Vương các cuộc k/n khác có thời gian tồn tại ngắn: k/n Ba Đình
(1886 – 1887), K/n Bãi Sậy (1883-1892). Tuy nhiên K/n Hương Khê kéo dài hơn 10
năm (1885-1895)

- HƯơng Khê là cuộc k/n có trình độ tổ chức cao, có sự chỉ huy thống nhất và có sự phối
hợp khá chặt chẽ
- Đây là cuộc k/n có lực lượng nghĩa quân tham gia đông đảo, chia làm 15 thứ (mỗi thứ
từ 100 – 500 người). Các cuộc k/n khác trong phong trào Cần Vương không có lực
lượng đông như vậy
- K.n Hương Khê có địa bàn hoạt động lớn nhất kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
- Hương Khê là cuộc k/n biết kết hợp giữa phòng ngự và tấn công kẻ thù
- Đây là cuộc k/n duy nhất nghĩa quân biết chế tạo vũ khí chiến đấu chống kẻ thù
Câu 13: Phong trào nông dân Yên thế
- Căn cứ: Yên Thế
- Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn khiến cho nông dân đồng
bằng Bắc Kỳ phải rời quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi thực dân Pháp mở rộng
phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo
vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đã đứng lên đáu tranh chống TD Pháp
- Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)
- Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn chính và 1 số vùng lân cận
- Lực lượng: Đông đảo dân nghèo địa phương
- Diễn biến: 3 giai đoạn
+ GDD1: 1884-1892: Nghĩa quân hoạt động riêng rẽ
+ GDD2: 1893-1908: Nghia quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cở sở, lực lượng giữa ta
và Pháp chênh lệch. Đề Thám đã 2 lần xin giảng hòa với Pháp rồi chuẩn bị lương thực,
quân đội sẵn sáng chiến đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác.
+ GDD3: 1909-1913: Pháp tạp trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực
lượng nghĩa quân hao mòn dần
- Kết quả: 10/2/1913 Đề Thám bị sát hại, phong trào tan dã.
Câu 14: Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX?
Trả lời:
* Ưu điểm:
+ Phong trào diễn ra rộng khắp, sôi nổi tiêu biểu là phong trào Cần Vương

+ Thu hút đông đảo nhân dân ủng hộ, chiến đấu bền bỉ, quyết liệt
* Hạn chế (Nguyên nhân thất bại của phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX
9


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Nguyên nhân khách quan: TD Pháp lực lượng mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong
trào đấu tranh của nhân dân ta
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: Cần Vương là giúp vua chống Pháp khôi phục
lại vương triều phong kiến, khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng được một phần nhỏ lợi
ích trước mắt của giai cấp phong kiến, về thực chất không đáp ứng một cách triệt để yêu
cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là xóa bỏ giai cấp
phong kiến, chống TD Pháp giành độc lập dân tộc.
+ Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực phong kiến suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo
không có sức thuyết phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp phong
kiến và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo hiểm, phưu lưu, chiến
lược, chiến thuật sai lầm.
+ Tính chất, phưng pháp: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau nên Pháp lần
lượt đàn áp một cách dề dàng.
* Ý nghĩa
+Nêu cao tinh thần chiến đấu chống giặc xâm lược của nhân dân ta
+ Tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh sau này
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp Phong kiến
Câu 15: Dựa vào kiến thức đã học và bằng hiểu biết của mình hãy trình bày những
điểm giống và khác nhau giữa cuộc k/n nông dân Yên Thế với các cuộc k/n khác
trong phong trào Cần Vương?
Theo em, vì sao cuộc k/n Yên Thế lại có thể kéo dài như vậy
* Điểm giống và khác nhau giữa cuộc k/n nông dân Yên Thế với các cuộc k/n khác
trong phong trào Cần Vương:

- Giống nhau:
+ Nhiệm vụ: Đấu tranh chống Pháp và tai sai
+ Mục tiêu: Khôi phục lại độc lập, chủ quyền của dân tộc
+ Hình thức: Đấu tranh vũ trang
+ Kết quả: Thất bại
- Khác nhau:
Đặc điểm so Phong trào Cần Vương
Phong trào nông dân Yên Thế
sánh
Thành
phần Là các văn thân sĩ phu yêu nước, Là nông dân: Hoàng Hoa Thám
lãnh đạo
họ là tầng lớp trí thức nho học và các thủ lĩnh nông dân ở các
(Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện địa phương
Thuật, Phạm Bành, Đinh Công
10


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Tráng)
Địa bàn
Rộng khắp Bắc Kì và Trung Kì
Thời gian
Tính chất

Diễn ra ở vùng núi Tây Bắc (Bắc
Kì)
Kéo dài 30 năm
Là phong trao tự động của nông
dân chống Pháp mang tính chất

tự vệ để bảo vệ quê hương,
quyền lợi của giai cấp nông dân

Diễn ra ngắn : 10 năm
Mang tính chất phong kiến vì cứu
nước theo lập trường phong kiến,
giải quyết vấn đề dân tộc theo lập
trường phong kiến (vì vua cứu
nước)
* k/n Yên Thế lại có thể kéo dài như vậy vì:
- Là phong trào tự động của nông dân chống Pháp, không chịu ảnh hưởng của hệ tư
tưởng phong kiến, tập hợp dưới ngọn cờ k/n nông dân, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của
nông dân, bảo vệ quê hương
- Khởi nghĩa đã tập hợp được lực lượng đông đảo nông dân trên 1 địa bàn rộng lớn
- K/n đặt dưới sự lãnh đạo của 1 thủ lĩnh độc đáo, mưu trí, tài tình, dũng cảm, trung
thành, tận tụy với nguyện vọng của nhân dân, đồng cam cộng khổ, thương yêu, đùm bọc
nghĩa quân.
Câu 16: Những nét chính về tình hình Kinh tế - xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ
XIX?
Trả lời:
- Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kỳ và
chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời khiến cho
kinh tế - xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng:
+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương mục ruỗng
+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ
+ Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn
+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt. Phong trào khởi nghĩa
nông dân tiếp tục bùng nổ dữ dội: năm 1862 Nguyễn Thịnh nổi dậy ở Bắc Ninh, tháng
9-1862 đồng bào Thổ nổi dậy ở Tuyên Quang…Đặc biệt là cuộc k/n của binh lính và

dân phu ngay tại kinh đô Huế năm 1866 càng đẩy đất nước và tình trạng rối ren
- Trong bối cảnh đó, một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình
hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh,
đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách , những yêu
cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa của nhà nước phong kiến.
Trào lưu cải cách Duy tân ra đời.
11


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Câu 17: Nêu những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XIX (Hoàn
cảnh, nội dung, ý nghĩa, tác dụng của các đề nghị cải cách). Vì sao những đề nghị
cải cách không thành hiện thực?
1. Hoàn cảnh
a. Thế giới
- Cuộc cách mạng Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đã đưa Nhật bản từ 1 nước phong kiến
thành nước tư bản hùng mạnh. Nhật trở thành tấm gương cho các nước châu Á noi theo- Ở Trung Quốc các nhà yêu nước Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi đã phát động phong
trào Duy tân
b. Việt Nam
- Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kỳ và
chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời khiến cho
kinh tế - xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng:
+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương mục ruỗng
+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ
+ Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn
+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt. Phong trào khởi nghĩa
nông dân tiếp tục bùng nổ dữ dội: năm 1862 Nguyễn Thịnh nổi dậy ở Bắc Ninh, tháng
9-1862 đồng bào Thổ nổi dậy ở Tuyên Quang…Đặc biệt là cuộc k/n của binh lính và
dân phu ngay tại kinh đô Huế năm 1866 càng đẩy đất nước và tình trạng rối ren

- Trong bối cảnh đó, một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình
hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh,
đủ sức đương đầu với những cuộc tấn công dồn dập của kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa
ra những đề nghị cải cách , những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế,
văn hóa của nhà nước phong kiến.
Trào lưu cải cách Duy tân ra đời.
2. Nội dung các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán,
chấn chỉnh quốc phòng.
- Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông
thương với nước ngoài.
- Từ năm 1863 – 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi 30 bản điều trần đề cập đến một loạt
vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính,
chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục…
12


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề
nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
- Nhận xét: Nội dung các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc
đẩy sự đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến.
3. Ưu điểm, tồn tại và ý nghĩa của các đề nghị cải cách. ( Kết cục của các đề nghị
cải cách)
a. Ưu điểm:
- Các đề nghị cải cách duy tân đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội nước ta lúc đó, mong muốn đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu có thể đương
đầu với thực Pháp.
- Các đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, đáp ứng phần nào những yêu cầu của

nước ta lúc đó.
b. Tồn tại:
- Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động
chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông
dân với địa chủ phong kiến.
- Triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối
mọi đề nghị cải cách, làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới khiến cho xã hội
chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
c. Ý nghĩa – tác dụng
- Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây một
tiếng vang lớn, tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời của chế độ phong kiến nhà
Nguyễn. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức
thời.
- Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu
thế kỉ XX.
Câu 18: “Dù không thành hiện thực thực. song những tư tưởng cải cách cuối thế kỷ
XIX đã gây được tiếng vang lớn, ít nhất cũng dám tấn công vào tư tưởng bảo thủ
và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức
thời” (SGK lịch sử 8-136)
Em hãy trình bày:
a. Động cơ khiến các sĩ phu yêu nước cuối thế kỷ XIX đề nghị cải cách?
b. Những nội dung cơ bản và hạn chế của các đề nghị cải cách đó?
Trả lời
a. Động cơ khiến các sĩ phu yêu nước cuối thế kỷ XIX đề nghị cải cách
13


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
- Đất nước ngày càng lâm vào tình trạng nguy khốn

- Trong bối cảnh đó, một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình
hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh,
đủ sức đương đầu với những cuộc tấn công dồn dập của kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa
ra những đề nghị cải cách , những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế,
văn hóa của nhà nước phong kiến.
Trào lưu cải cách Duy tân ra đời.
b. Những nội dung cơ bản và hạn chế của các đề nghị cải cách đó (trả lời như câu
17)

Câu 18:
Chính sách kinh tế của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897-1914). Mục đích của chính sách kinh tế đó là gì?
14


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Hãy cho biết những thay đổi về kinh tế, xã hội Việt Nam dưới tác động của chính
sách khai thác đó?
* Chính sách kinh tế của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất (1897-1914)
- Nông nghiệp: đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền
- Công nghiệp: Pháp tập chung khai thác than và kim loại. Ngoài ra Pháp đầu tư vào một
số ngành khác: xi măng, điện, chế biến gỗ...
- Giao thông vận tải: thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự
- Thương nghiệp:Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hóa của Pháp nhập vào Việt
Nam chỉ bị đánh thuế nhẹ hoặc miễn thuế, đánh thuế cao hàng hóa nước khác
- Tài chính: đề ra các thuế mới bên cạnh thuế cũ, nặng nhất là thuế muối, gạo, thuốc
phiện......
- Chính trị: thực hiện chính sách chia để trị, triệt để sử dụng bộ máy tay sai người Việt

- Văn hóa: tuyên truyền cho chính sách thực dân, mở 1 số cơ sở văn hóa, y tế...
- Gíao dục: duy trì chế độ giáo dục phong kiến, về sau mở một số trường đào tạo người
bản sứ phục vụ cho việc cai trị
* Mục đích:
- Nhằm vơ vét tối đa sức người và sức của của nhân dân Đông Dương để làm giàu cho tư
bản Pháp, khiến nền kinh tế Việt Nam và Đông Dương phát triển què quặt, phụ thuộc vào
Pháp
- Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Ngu dân về giáo dục và đầu độc về văn hóa để phục
vụ cho chính sách bóc lột về kinh tế và đảm bảo sự thống trị lâu dài của thực dân Pháp ở
Việt Nam.
* Những thay đổi về kinh tế, xã hội Việt Nam dưới tác động của chính sách khai
thác thuộc địa lần thứ nhất
a. thay đổi về kinh tế

15


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận

Câu 1( 4 đ).Em hãy trình bày những nguyên nhân nào khiến thực dân
CÂU 1 pháp lại xâm lược Việt Nam
- Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược các
nước phương Đông để mở rộng thị trường, vơ vét nguyên liệu để phục vụ cho
nền kinh tế đang phát triển
- Các nước phương tây đang trong giai đoạn phát triển từ CNTB lên CNĐQ
- Việt Nam lại là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên.
- Chế độ phong kiến ở Việt Nam lại đang ở vào giai đoạn khủng hoảng, suy
yếu.
Câu 2








Câu 2.( 4 đ) Vì sao thưc dân Pháp lại xâm lược Bắc Kỳ?

- Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta thành thuộc địa.
- thực dân pháp muốn vơ vét các nguồn tài nguyên ở Bắc kỳ để phục vụ
cho nền kinh tế đang trên đà phát triển của minh đặc biêt là nguồn tài 1 đ
nguyên thanh đá
- muốn án ngữ biên giới phía Nam Trung Quốc để dễ bề xâm lươc trung
quốc
16


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
-muốn biến Bắc Kỳ làm bàn đạp để đánh chiếm cam pu chia và 3 tỉnh 1 đ
miền Tây Nam Kỳ

Câu 3


Câu 3:( 4 đ)Tại sao phái chủ chiến trong triều lai muốn tổ chức cuộc 0,5 đ
phản công tại kinh thành Huế
- sự o ép và bóc lột của thực dân pháp đối với nhân dân ta va triều đình
phong kiến nhà Nguyễn
0,5 đ
- sự lớn mạnh của phe chủ chiến trong triều đình nhà nguyễn đặc biệt là

khi vua Tự Đức vùa mới qua đời
- Tinh thần đấu tranh giành độc lập của Nhân Dân ta
0,5 đ
- làn song phản đối của nhân dân ta lên cao khi triều đình nhà nguyễn
nhượng bộ cho thực dân pháp đặc biệt là khi thực dân pháp tấn công 0,5 đ
hoàng thành buộc triều nguyễn ký 2 hiệp ước Hác măng ( 1883) và Pa tơ
nốt( 1884)

Câu 4: (4 điểm) Kinh tế Mĩ phát triển như thế nào trong thập niên 20 của thế kỉ XX?
Nguyên nhân của sự phát triển đó?
Nội dung
Điểm
- Nền kinh tế công nghiệp đứng hàng đầu thế giới
0,5
+ Năm 1923 - 1929 sản lượng công nghiệp tăng 69%.
0,5
+ Năm 1928 vượt quá sản lượng của toàn châu Âu chiếm 0,5
Sự phát triển
48% sản lượng công nghiệp toàn thê giới. Đứng đầu về các
của kinh tế Mĩ:
ngành công nghiệp sản xuất ô tô, dầu lửa, thép. Nắm 60% trữ
lượng vàng thế giới.
- Mĩ bước vào thời kì phồn thịnh và trở thành trung tâm công 0,5
nghiệp, thương mại, tài chính quốc tế.
* Nguyên nhân của sự phát triển:
Khách quan:

- Thiên nhiên ưu đãi, tài nguyên phong phú.
- Mĩ có những cơ hội trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất:
Mĩ giàu lên nhờ buôn bàn vũ khí, trở thành chủ nợ.

- Mĩ tham gia chiến tranh muộn, đất nước hầu như không bị
chiến tranh tàn phá.
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, châu Âu kiệt quệ là điều
17

0,25
0,25
0,25
0,25


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
kiện thuận lợi để Mĩ xuất khẩu hàng sang châu Âu.
- Quan tâm việc phát triển khoa học, kĩ thuật.
0,25
- Chú trọng đào tạo lao động có trình độ văn hoá, kĩ thuật 0,25
cao.
- Cải tiến kĩ thuật, áp dụng những thành tựu kĩ thuật mới nhất 0,25
Chủ quan
trong sản xuất.
- Sản xuất dây chuyền, tăng cường độ lao động, bóc lột nhân 0,25
công và bảo vệ thị trường trong nước bằng thuế quan.
Câu 5: (4 điểm)
Sau khi cách mạng tháng mười Nga thắng lợi, ngay năm 1919 nhà văn Mĩ Giôn – rít đã
công bố tác phẩm “Mười ngày làm rung chuyển thế giới”. Vậy vì sao nhà văn Giôn – rít
lại đặt tên cuốn sách là “Mười ngày làm rung chuyển thế giới”. Dựa vào ý nghĩa của
cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, hãy giải thích lí do?
Nội dung
Điểm
- Cách mạng tháng Mười Nga không những làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh

đất nước, số phận của hàng triệu con người Nga: lần đầu tiên trong lịch sử
1điểm
cách mạng đã đưa con người lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ mới, chế
độ xã hội chủ nghĩa, làm cho các nước đế quốc phải hoảng sợ.
- Tiếng vang của cuộc cách mạng tháng mười Nga đã vượt qua biên giới nước
Nga, có tác động lớn đến thế giới, đã dẫn đến những thay đổi lớn lao và để lại
1điểm
nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản, nhân
dân lao động và các dân tộc bị áp bức.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân các nước, chỉ 1điểm
ra cho họ con đường đúng đắn đi tới thắng lợi cuối cùng của sự nghiệp giải
phóng dân tộc.
- Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước trên thế 1điểm
giới, nhất là các nước A, Phi, Mĩ la tinh
Câu 7: (2đ) Nêu nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, biện
pháp giải quyết khủng hoảng mà các nước đã tiến hành để thoát khỏi khủng hoảng là
gì ?
Câu 8: (3đ) Lập niên biểu những phong trào đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Trung
Quốc chống đế quốc và phong kiến từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Câu 9: (2,5đ) Nêu tên gọi và giải thích tên gọi mà V.I Lê Nin đã đặt cho các nước Anh,
Pháp, Đức, cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
18


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Câu 10: (1,0 điểm)
Lập niên biểu diễn biến cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, theo mẫu:
Thời gian
Sự kiện

7/10 (20/10)
Lê-nin bí mật rời Phần Lan về Pê-tơ-rô-grát, trực tiếp
chỉ đạo công việc cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền.
24/10 (6/11)
Lê-nin đến điện Xmô-nưi trực tiếp chỉ huy cuộc khởi
nghĩa.
25/10 (7/11)
Quân khởi nghĩa chiếm Cung điện Mùa Đông, các bộ
trưởng của chính phủ bị bắt, chính phủ lâm thời tư sản
sụp đổ hoàn toàn.
Đầu năm 1918
Cách mạng XHCN tháng Mười Nga giành được thắng
lợi hoàn toàn.
Câu 11: (2,5 điểm)
Nêu nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa cuộc chiến tranh giành độc lập của
các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
1. Nguyên nhân: (0,5 điểm)
- Kinh tế 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ sớm phát triển theo con đường tư bản chủ
nghĩa. Thực dân Anh tìm mọi cách ngăn cản sự phát triển công, thương nghiệp của các
thuộc địa này. (0,25 đ)
- Cư dân các thuộc địa Bắc Mĩ mâu thuẫn gay gắt với chính quốc, tiến hành đấu
tranh chống ách thống trị của thực dân Anh. (0,25 đ)
2. Diễn biến:(1,0 điểm)
- 12/1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công ba tàu chở chè của Anh , ném các thùng
chè xuống biển để phản đối chế độ thuế của thực dân Anh ở các thuộc địa Bắc Mĩ. (0,2
đ)
- Từ 5/9 đến 26/10/1774, đại biểu các thuộc địa Bắc Mĩ đã họp Hội nghị lục địa ở
Phi-la-đen-phi-a, đòi vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lí. Nhà vua không chấp nhận. (0,2
đ)

- 4/1775, chiến tranh bùng nổ giữa chính quốc và các thuộc địa Bắc Mĩ. (0,2 đ)
- 4/7/1776, Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền của con người và
quyền độc lập của các thuộc địa. (0,2 đ)
- 17/10/1777, quân khởi nghĩa thắng một trận lớn ở Xa-ra-tô-ga, làm suy sụp tinh
thần quân Anh, củng cố lòng tin chiến thắng của nhân dân các thuộc địa. (0,2 đ)
19


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
3. Kết quả và ý nghĩa: (1,0 điểm)
a. Kết quả: (0,5 điểm)
- 1783, Anh kí Hiệp ước Véc-xai thừa nhận nền độc lập của các thuộc địa Bắc Mĩ.
Hợp chúng quốc Mĩ (thường gọi là nước Mĩ hay Hoa Kì) ra đời. (0,25 đ)
- 1787, Hiến pháp được ban hành. (0,25 đ)
b. Ý nghĩa: (0,5 điểm)
- Giải phóng nhân dân Bắc Mĩ khỏi ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân, làm cho nền
kinh tế tư bản Mĩ phát triển. (0,25 đ)
- Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là một cuộc cách mạng
tư sản, có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhiều nước vào cuối
thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. (0,25 đ)
Câu 12: (1,5 điểm)
Trình bày bối cảnh, nội dung và kết quả cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản.
Câu 13: (1,5 điểm)
1. Bối cảnh: (0,5 điểm)
- Các nước tư bản phương Tây ngày càng tăng cường can thiệp vào Nhật Bản.
Trước tình hình đó, Nhật Bản cần có sự lựa chon: hoặc duy trì chế độ phong kiến mục
nát để trở thành miếng mồi cho thực dân phương Tây, hoặc canh tân để phát triển đất
nước. (0,25 đ)
- 1/1868, sau khi lên ngội, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt các cải cách
tiến bộ trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, giáo dục, quân sự nhằm đưa Nhật Bản

thoát khỏi tình trạng lạc hậu. (0,25 đ)
2. Nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị: (0,75 điểm)
- Kinh tế: Thống nhất tiền tệ, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong
kiến, tăng cường phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường
sá, cầu cống... phục vụ giao thông liên lạc. (0,25 đ)
- Chính trị, xã hội: Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên
nắm chính quyền. Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học –
kĩ thuật trong chương trình giảng dạy, cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.
(0,25 đ)
- Quân sự: Tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ thay cho
chế độ trưng binh. Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng...
(0,25 đ)
3. Kết quả: (0,25 điểm)
20


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa,
phát triển thành một nước tư bản công nghiệp
Câu 13: (1,5 điểm)
Câu 14: (3,5 điểm)
Trình bày bối cảnh, nội dung các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
Ưu điểm, tồn tại và ý nghĩa của các đề nghị cải cách đó.
Câu 15: (3,5 điểm)
1. Bối cảnh: (1,0 điểm)
- Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh
chiếm cả nước ta. (0,25 đ)
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. (0,25 đ)
- Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng; nông nghiệp, thủ

công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng
khó khăn. (0,25 đ)
- Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt. (0,25 đ)
ĐỀ BÀI
Câu 16:( 4 đ) Em hãy trình bày tóm tắt diễn biến cuộc tấn công của TD Pháp ở Gia
Định?
Câu 17:( 4 đ) Vì sao triều đình huế kí hiệp ước giáp tuất(1874)?
Câu 18:( 2đ) Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
của phong trào Cần Vương?
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
Câu NỘI DUNG
ĐIỂM
Câu + Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân triều 1,5 đ
16
đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
+ Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, thừa
thắng lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông và thành Vĩnh Long.

+ Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm
Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông
Nam Kì và đảo Côn Lôn...
1,5 đ
21


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Câu + Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống
17
Pháp như trận chiến đấu ở Ô Thanh Hà (Quan Chưởng).
+ Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự

của nhân dân ta. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái
Bình, Nam Định...
+ Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy, Gácni-ê bị giết.
+ Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874).
Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì
hoàn toàn thuộc Pháp.
Câu
18








+ Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương
Sơn thuộc Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh đạo
là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn đúc
vũ khí.

+ Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt,
đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng
hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.
+ Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, có
quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.
+ Sau khởi nghĩa Hương Khê, phong trào yêu nước dưới ngọn cờ 1 đ
Cần vương, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến đã hoàn
toàn thất bại. Phong trào yêu nước Việt Nam chuyển qua một giai

đoạn mới.

22


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận

ĐỀ BÀI
Câu 19:( 4 đ) Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và 3 tỉnh miên Đông Nam Kỳ đã diễn ra
như thế nào?
Câu 20 :( 4 đ) Em có nhận xét gì về tinh hình Việt nam trước khi thực dân Pháp đánh
Bắc Kỳ ?
Câu 21:( 2 đ) Vì sao cuối thế kỷ XIX ở nước ta lại xuất hiện các đề nghị cải cách
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 19 + Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân 0,5 đ
triều đình chống Pháp.
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng 0,5 đ
của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10 - 12 - 1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp
khốn đốn và gây cho chúng nhiều thiệt hại.
+ Triều đình đã ngăn cản phong trào kháng chiến chống Pháp 0,5 đ
của nhân dân ta ở Nam Kì, ra lệnh bãi binh...
+ Do thái độ cầu hòa của triều đình, Pháp đã chiếm được ba tỉnh
23


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận

miền Tây Nam Kì không tốn một viên đạn...
0,5 đ
+ Bất hợp tác với giặc, một bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ
trang, nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, 0,5 đ
Tây Ninh...
+ Một bộ phận dùng thơ văn lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ
vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn 0,5 đ
Thông...

CÂU 20


Thực dân Pháp đang bắt đầu xây dựng và thiết lập bộ máy 1 đ
thống trị và tiến hành bóc lột về kinh tế
- Thực dân pháp muốn biên nơi này để xâm lược Cam Pu
Chia và 3 tỉnh miền tây nam kỳ

- Triều đình nhà Nguyễn vẫn tiếp tục thi hành chính sách
đối nội – đối ngoại lỗi thời lạc hậu như vơ vét tiền của trong
nhân dân để phục vụ cho cuộc sống ăn chơi và bồi thường
chiến phí cho TD Pháp

- Đời song nhân dân ta vô cùng cơ cực


Câu 21

- vào những năm 60 của thê kỷ XIX trong khi thực dân
pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lươc viet nam thì nhà
nguyễn lại thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời lạc 1 đ

hậu
- kinh tế giảm sút, đời sống nhân dân gạp nhiều khó khăn
- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp trở nên gay gắt
=> trong bối cảnh đố các trào lưu cải cách duy tân ra đời


ĐỀ BÀI
24


GV: Nguyễn Thị Dung – THCS Đồng Luận
Câu 22: Em hãy trình bày tóm tắt diễn biến khi thực dân pháp tấn công ở Gia Định?
Câu 23: Vì sao thưc dân Pháp lại xâm lược Bắc Kỳ?
Câu 24: Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của
phong trào Cần Vương?
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
CÂU 22 + Ngày 17 - 2 - 1859, Pháp tấn công thành Gia Định, quân 1,5 đ
triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.
+ Ngày 24 - 2 - 1859, Pháp chiếm được Đại đồn Chí Hòa, 1,5 đ
thừa thắng lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông và thành Vĩnh
Long.
+ Ngày 5 - 6 - 1862, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước 1 đ
Nhâm Tuất, thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh
miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn...
CÂU 23 - Pháp quyết tâm chiếm bằng được Bắc Kì, biến nước ta 1 đ
thành thuộc địa.
- thực dân pháp muốn vơ vét các nguồn tài nguyên ở Bắc 1 đ

kỳ để phục vụ cho nền kinh tế đang trên đà phát triển của
minh ddawcj biêt là nguồn tài nguyên than đá
- muốn án ngữ biên giới phía Nam Trung Quốc để dễ bề
xâm lươc trung quốc
-muốn biến Bắc Kỳ làm bàn đạp để đánh chiếm cam pu 1 đ
chia và 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ

CÂU 24 + Địa bàn hoạt động chủ yếu ở huyện Hương Khê và Hương
Sơn thuộc Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. Lãnh
đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng.

+ Từ năm 1885 - 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, rèn
đúc vũ khí.
+ Từ năm 1889 - 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết
liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình
Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã.

+ Mặc dù bị thất bại, nhưng đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu,
có quy mô lớn nhất, trình độ tổ chức cao và chiến đấu bền bỉ.
25


×