KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Phần 10. Lưới rê & lưới rùng
Lưới rê
Nguyên lý lưới rê:
hoạt động theo phương pháp bị động
lưới trôi theo dòng chảy hoặc được thả chắn ngang
đường đi của cá và một số loài thủy sản khác
khi gặp lưới chúng mắc phải mắt lưới hoặc quấn vào
lưới
Lưới rê có thể đánh bắt được ở nhiều tầng nước
khác nhau, cả gần bờ và xa bờ.
Đối tượng khai thác chính của nghề lưới rê là các
loại cá, cua ghẹ, mực nang, một số loài tôm…
Tùy theo đối tượng khai thác mà cấu tạo và kích
thước của lưới rê khác nhau
Phân loại lưới rê
Phân loại theo tầng nước hoạt động:
lưới rê nổi, lưới rê đáy.
Phân loại theo cấu tạo:
lưới rê một lớp, lưới rê nhiều lớp, lưới rê nhiều tầng…
Phân loại theo nguyên lý đánh bắt:
lưới rê cố định, lưới rê trôi, lưới rê tự động chìm nổi.
Phân loại theo đối tượng đánh bắt:
lưới rê thu ngừ, lưới rê trích, lưới rê chuồn, lưới rê
tôm, lưới rê mực…
Cấu tạo lưới rê
Lưới rê gồm các tấm lưới hình chữ nhật
được lắp ráp giềng phao, giềng chì, phao, chì
tạo thành các cheo lưới, các cheo lưới ghép
lại với nhau tạo thành vàng lưới rê.
Áo lưới: là những tấm lưới hình chữ nhật,
kích thước mắt lưới phù hợp với đối tượng
đánh bắt.
Dây giềng: giềng phao và giềng chì để định
hình tấm lưới trong nước
Lưới rê trôi tầng mặt
Đối tượng đánh bắt là các loài cá nổi như cá thu, cá
ngừ, cá trích, cá chuồn…
Lưới rê được thả nổi hoặc trôi tự do trong quá trình
hoạt động trong nước
Lưới rê tầng đáy
Đối tượng đánh bắt: các loài ở đáy hoặc gần đáy như cá hồng,
cá song, cá sạo, cua, ghẹ…
Kích thước mắt lưới: vd cá lượng, cá phèn 2a = 40-70mm,
đánh bắt cá mú, cá hồng dùng 2a = 150-180mm…
Chiều dài 1 vàng lưới rê đáy thường từ 3.000-12.000m, chiều
cao từ 3-7m
Lưới rê cố định
Cấu tạo và đối tượng đánh bắt giống như
lưới rê trôi.
Tùy đối tượng đánh bắt mà khi cần người ta
có thể cố định vàng lưới bằng neo hoặc vật
nặng dưới giềng chì để không cho vàng lưới
di chuyển trong nước
Lưới rê 3 lớp
Lưới rê 3 lớp gồm 1 tấm có kích thước mắt lưới nhỏ
ở giữa và 2 tấm có kích thước mắt lưới lớn ở hai
bên.
Các tấm được liên kết lại với nhau thông qua hệ
thống dây giềng
Nghề lưới rê
Nghề lưới rê tuy có nhiều ưu điểm như khai thác chọn lọc, khai
thác được ở vùng biển có đáy biển phức tạp, ít tiêu tốn năng
lượng, đối tượng khai thác có đối tượng cao.
Tuy nhiên, vào năm 1995, Liên hợp Quốc đã thông qua Công
ước cấm hẳn nghề khai thác bằng lưới rê có kích thước lớn
(vàng lưới có chiều dài lớn) trên phạm vi toàn thế giới.
Nhiều nước và vùng lãnh thổ có nghề lưới rê đại dương rất phát
triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… đã chuyển đổi các
hạm đội tàu lưới rê sang nghề khác.
EU mặc dù có nghề lưới rê phát triển và có đóng góp quan trọng
cũng tuyên bố sẽ chấm dứt khai thác bằng nghề lưới rê vào năm
2006.
Như vậy, nghề lưới rê thực tế là không có tương lai. Rồi đây các
nước nhập khẩu nhiều như Mỹ, Nhật Bản, EU… sẽ phải gắn
chính sách nhập khẩu với vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ
thiên nhiên hoang dã và sẽ đề cập đến Công ước về việc cấm
lưới rê của Liên Hiệp Quốc.
Vì vậy, khi đề cập đến khai thác hải sản bằng lưới rê, trong đó
các đối tượng xuất khẩu như cá ngừ, mực, tôm… cần phải lưu ý
đến vấn đề này
Lưới rùng
Lưới rùng là ngư cụ khai thác thuỷ sản theo
phương pháp lọc nước lấy cá.
Ngư trường khai thác chính của lưới rùng chủ
yếu ở vùng ven bờ biển, sông, hồ, đầm…
Lưới có cấu tạo dạng tường lưới, chiều cao
tường lưới phải lớn hơn độ sâu nước, sao
cho giềng chì luôn sát đáy và giềng phao luôn
nổi trên mặt nước.
Lưới bao vây một vùng nước và kéo lưới lên
bờ hoặc lên thuyền để thu cá
Phân loại lưới rùng
Dựa vào cấu tạo:
Lưới rùng có túi
Lưới rùng không có túi
Dựa vào hình dáng:
Lưới rùng đối xứng
Lưới rùng không đối xứng
Dựa vào khu vực hoạt động:
Lưới rùng hồ, ao
Lưới rùng sông
Lưới rùng biển
Cấu tạo lưới rùng
Lưới rùng gồm 3 bộ phận chính: cánh lưới, thân lưới
và túi lưới. Ngoài ra, còn có bộ phận phụ như hệ
thống dây kéo, que ngáng, cọc ngắn, lưới chắn…
Cánh lưới có tác dụng bao vây hướng đàn cá vào
phần thân và túi lưới.
Kích thước mắt lưới (a) bằng hoặc nhỏ hơn kích
thước mắt lưới rê khai thác cùng đối tượng.
Thân lưới có tác dụng bao vây, hướng cá vào túi
lưới. Chiều dài thân lưới bé hơn nhiều so với chiều
dài cánh lưới. Kích thước mắt lưới bằng 0,7-0,9 kích
thước mắt lưới rê đánh bắt cùng đối tượng.
Lưới rùng đối xứng có túi
Kỹ thuật khai thác lưới rùng
Chuẩn bị và kiểm tra lại ngư cụ
Thả lưới:
Khi tàu đến ngư trường, thả lưới theo thứ tự: cánh lưới
1 -> thân lưới 1 -> túi lưới -> thân lưới 2 -> cánh lưới
2, sau đó thả tiếp các dây đầu lưới cho tới bờ
Quá trình thả lưới phải đảm bảo các yêu cầu là thả
lưới nhanh để bao vây đàn cá
Thu lưới: gồm hai giai đoạn: thu dây kéo đầu cánh và
thu lưới, lưới thu từ 2 đầu cánh dồn cá vào thân và
túi lưới
Thu cá: tiến hành thu cá trong túi lưới
Nghề lưới rùng có thể hoạt động quanh năm. Nhưng
do đánh bắt ven bờ nên thường gây tác hại cho cá
con và các nguồn lợi khác.
Tài liệu tham khảo
Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động
khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
HN, 31/3/2010.
Ngô Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Nguyên Lý Tính Toán Ngư Cụ. Đại
Học Thủy Sản Nha Trang.
F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp
Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing
News Books, University Press, Cambridge. 241pp.
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn
Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.
Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy
Sản Nha Trang.
Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản Hội Nghề cá Việt Nam
Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.