KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG
Phần 7. Lưới vây
Giới thiệu
Lưới vây đánh bắt theo nguyên lý lọc nước
bắt cá, lưới vây được thả từ tàu và kéo lên
tàu. Lưới vây chuyên đánh cá đi thành đàn và
chỉ thả đến 1 độ sâu nhất định
Lưới vây khác với lưới rùng (thả từ bờ và kéo
lên bờ) và lưới quây (thả bao vây đàn cá rồi
xua cá đóng vào)
Tùy theo kích cỡ tàu thuyền và đối tượng
khai thác, lưới vây thường có chiều dài từ
300-1500m và chiều cao từ 45-150m.
Lưới vây ở VN
Sự phát triển nghề lưới vây ở các vùng biển
VN khác nhau rõ rệt:
Vịnh Bắc bộ: phát triển rất yếu, sản lượng chỉ
chiếm 4,5% tổng sản lượng nghề lưới vây toàn
quốc, tàu thuyền nhỏ, ngư trường chủ yếu ven bờ
(<30m)
Miền Trung, Đông - Tây Nam bộ: phát triển mạnh,
có nhiều tàu lưới vây công suất lớn. Hàng năm,
tàu lưới vây các tỉnh Quảng Nam, Bình Định,
Khánh Hòa thường di chuyển ngư trường đến
vịnh Bắc bộ và Đông - Tây nam bộ
Phân loại lưới vây
Phân chia theo phương pháp khai thác:
Lưới vây tự do
Lưới vây kết hợp ánh sáng
Lưới vây kết hợp ánh sáng và chà
Phân chia theo đối tượng khai thác:
Lưới vây cá ngừ, cá thu
Lưới vây cá nổi nhỏ, cá cơm
Phân chia theo khu vực:
Lưới bao sông
Lưới vây biển
Phân chia theo số lượng tàu sử dụng để cùng thu, thả lưới:
Lưới vây 1 tàu
Lưới vây 2 tàu (ít sử dụng)
Phân loại theo cơ giới: thủ công, bán cơ giới, cơ giới
Phân loại theo cấu tạo: đối xứng, không đối xứng
Phân loại theo nghề cá của Việt Nam
Lưới vây tự do:
dò tìm đàn cá bằng mắt thường hoặc sử dụng thiết bị dò tìm
đàn cá sau đó vây bẳt đàn cá.
Lưới vây kết hợp ánh sáng:
sử dụng ánh sáng để tập trung cá,
rồi tiến hành thả lưới đánh bắt đàn cá.
Lưới vây kết hợp ánh sáng và chà:
có thể sử dụng lưới vây tự do hoặc lưới vây ánh sáng để
đánh bắt kết hợp chà.
Chà là thiết bị làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau để tập
trung cá thành đàn, sau đó dùng ánh dáng dụ ra ngoài vùng
chà để vây bắt.
Lưới vây cá ngừ:
là loại lưới vây có kích thước lớn, được sử dụng để khai
thác đối tượng là cá ngừ.
Có thể khai thác theo hình thức vây tự do hoặc kết hợp với
ánh sáng và chà
Cấu tạo lưới vây
Cấu tạo lưới vây
Lưới vây gồm: vàng lưới và phụ tùng lưới
Cấu tạo vàng lưới vây
Vàng lưới vây gồm: cánh lưới, thân lưới, tùng
lưới
Cánh lưới:
Vai trò bao vây, lùa cá vào thân và tùng
Chiếm chiều dài rất lớn (3/5) so với thân và
tùng
a cánh > a thân > a tùng
Thân lưới:
Tiếp tục bao vây và lùa cá vào tùng lưới
Chiều dài chiếm 1/5 đến 2/5 vàng lưới
Tùng lưới
Là phần giữ cá và bắt cá
Tùng lưới có kích thước mắt lưới (a) nhỏ nhất
và độ thô chỉ lưới (d) lớn nhất so với thân và
cánh lưới
Chiều dài: chiếm 1/5 vàng lưới
Ngược với cánh và thân, tùng lưới được lắp
ráp tấm lưới theo chiều dọc, vì phần này chịu
lực kéo dọc là chủ yếu.
Phụ tùng lưới vây
Gồm: Dây cáp rút chính và các giềng rút biên
đầu cánh và đầu tùng
Dây cáp rút chính:
là dây quan trọng nhất, quyết định hiệu quả
đánh bắt của lưới vây.
Vai trò cuộn rút, giúp thu gom các đoạn giềng
chì lại với nhau thành 1 điểm, không cho cá
lặn thoát ra phía dưới vàng lưới
Chiều dài ít nhất phải bằng chiều dài giềng chì
+ chiều dài dự trữ 2 đầu cánh lưới và tùng
lưới
Các giềng rút biên đầu cánh và đầu tùng
Giúp thu ngắn 2 đầu biên lưới ở cánh và tùng
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình cuộn rút lưới
vây
Độ thô của giềng rút biên thường nhỏ hơn
cáp rút chính, thường là 10-12 mm.
Trang bị phao chì
Phao được lắp ráp trên giềng phao nhằm tạo
lực đảm bảo để giềng phao luôn nổi trên mặt
nước trong quá trình thả và thu lưới
Chì được lắp ráp vào giềng chì để tăng tốc
độ rơi chìm của lưới nhằm ngăn chặn đàn cá
trốn thoát.
Vòng khuyên được chế tạo từ nhiều loại vật
liệu, được liên kết với giềng chì dùng để cuộn
rút giềng chì khi thu lưới bắt cá.
Hình dạng lưới vây khi đánh bắt
Khi đánh bắt, hình dạng của lưới vây luôn thay đổi: thả lưới (tấm lưới
phẳng), kết thúc thả (hình trụ) và cuộn rút (hình chóp cầu)
Vòng bao vây thả lưới
Dây dẫn được thả khi bắt đầu thả lưới, khép
kín vòng vây
Kỹ thuật khai thác lưới vây
Gồm 5 bước: chuẩn bị, thăm dò, thả lưới, thu
lưới, bắt cá.
Chuẩn bị: tàu, nguyên vật liệu, ngư cụ…
Thăm dò cá: bằng kinh nghiệm (trực tiếp) hay
máy thăm dò (gián tiếp)
Trực tiếp: chim hải âu bu lại bắt mồi, gợn sóng
bề mặt lăn tăn bất thường, bề mặt biển phát
sáng ban đêm, màu sắc mặt nước biển…
Gián tiếp: máy tầm ngư, máy bay…
Thả lưới (bủa lưới)
Sau thăm dò, tiếp cận đàn cá
Chọn vị trí và hướng thả lưới
Thả phao tiêu (hoặc đèn nếu trời tối), rồi lần
lượt thả cánh lưới, thân lưới, tùng lưới
Thời gian thả lưới phải nhanh: 5-10 phút
Khi kết thúc vòng bao vây thả lưới thì mạn
làm việc (mạn thu lưới) phải nằm phía cuối
gió (tránh cho tàu bị gió đẩy càn lên lưới)
Thu lưới & bắt cá
Giai đoạn 1: thu cáp rút chính
Giai đoạn 2: thu lưới
mất nhiều thời gian và nặng nhọc nhất
Thu cánh lưới rồi đền thân lưới
Để lại phần tùng nằm trong nước để chứa cá
Bắt cá
Bằng vợt xúc (50 kg/vợt)
Hoặc bằng bơm hút, nếu cá nhiều và nhỏ
Chu kỳ đánh bắt 1 mẻ lưới vây: 45-60 phút
Quy trình khai thác lưới vây tự do và lưới vây kết hợp ánh sáng
Tài liệu tham khảo
Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động
khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
HN, 31/3/2010.
Ngô Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Nguyên Lý Tính Toán Ngư Cụ. Đại
Học Thủy Sản Nha Trang.
F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp
Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing
News Books, University Press, Cambridge. 241pp.
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn
Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.
Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy
Sản Nha Trang.
Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản Hội Nghề cá Việt Nam
Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.