Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng khai thác thủy sản đại cương phần 4 chế tạo lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.35 KB, 24 trang )

KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG

Phần 4. Chế tạo lưới


Cấu tạo lưới
 Lưới tấm: do các hàng chỉ lưới xếp song song và

được gút lại với nhau bởi các gút liên kết
 Diện tích tấm lưới: tùy thuộc kích thước mắt lưới và
số lượng mắt lưới
 Chất lượng tấm lưới: tùy thuộc chất lượng chỉ lưới
và độ thô của chỉ


Kích thước mắt lưới (a hoặc 2a)
 Kích thước mắt lưới: biểu thị tính chọn lọc

cá và lực cản của ngư cụ
 Độ lớn mắt lưới: biểu thị bằng 1 cạnh mắt
lưới (a) hay 2 cạnh liên tiếp của mắt lưới
(2a)
 Đơn vị a: thường là mm, hoặc cm, dm.
 Tên lưới: đôi khi gọi theo kích thước mắt
lưới, vd lưới ba (a=3cm), lưới bảy
(a=7cm)


Chiều dài và chiều rộng tấm lưới
 Độ lớn tấm lưới: phụ thuộc chiều dài (L) và chiều


rộng tấm lưới (H)
 Chiều dài tấm lưới: biểu thị bằng chiều dài kép căng
các cạnh mắt lưới (L0), tính bằng m
 Chiều rộng tấm lưới: biểu thị bằng số lượng mắt lưới

(n) theo chiều rộng
 Khổ đan lưới: máy dệt thường có khổ đan với số
lượng mắt gầy ban đầu là 500 hay 1000 mắt.


Hệ số rút gọn của tấm lưới (U)
 Hệ số rút gọn (U): biểu thị tấm lưới được rút ngắn lại

theo 1 tỷ lệ nào đó so với chiều dài hoặc chiều rộng
kéo căng của tấm lưới
 2 loại hệ số rút gọn (HSRG):




HSRG ngang (U1): tỉ lệ rút gọn giữa chiều ngang thực
tế (L) và chiều ngang kéo căng của tấm lưới (L0):
 U1 = L / L ;
0
HSRG đứng (U2): tỉ lệ rút gọn giữa chiều cao thực tế
(H) và chiều cao kéo căng của tấm lưới (H0):
 U2 = H / H ;
0

 HSRG càng nhỏ biểu thị chiều


đó càng ngắn lại, nhưng chiều
kia sẽ dài ra tương ứng:


(U1)2 + (U2)2 = 1


Diện tích tấm lưới
 Diện tích giả (S0) của tấm lưới:



dùng chiều dài kéo căng và chiều rộng kéo căng để
tính diện tích
Là diện tích mang tính lý thuyết, không có trong thực tế
vì không thể kéo căng cả 2 chiều

 Diện tích thật (S) của tấm lưới:
 Là diện tích thực tế, vì khi kéo 1 chiều thì chiều kia
cũng thay đổi
 Diện tích thật luôn nhỏ hơn DT giả
 DT thật biến đổi tùy thuộc hệ số rút gọn, muốn S max
thì chọn U1 = U2 = 0,707


Cường độ tấm lưới
 Cường độ tấm lưới biểu thị độ bền tấm lưới
 Cường độ tấm lưới phụ thuộc vào nguyên vật liệu


làm lưới và kiểu gút liên kết tạo thành mắt lưới
 Trong tấm lưới thành phẩm, cường độ đứt của chỉ bị
giảm đi 30-40% so với ban đầu, do sự hình thành
các gút lưới
 Gút lưới càng phức tạp thì cường độ chỉ càng giảm


Lưới tấm 
 Lưới tấm được chế tạo từ chỉ lưới được đan hoặc bện tết thành

mắt lưới.
 Mắt lưới là yếu tố cơ bản hình thành tấm lưới. Thông số cơ bản
của mắt lưới là kích thước cạnh mắt lưới, được ký hiệu bằng
chữ “a”, được đo trên hai nút lưới liên tiếp khi kéo căng và
được tính bằng milimet (mm).
 Tấm lưới hình thành bằng cách đan tay hoặc đan máy. Có hai
dạng lưới là lưới có nút và lưới không nút. Hiện nay, ngoài lưới
tấm có mắt lưới hình thoi, người ta còn sử dụng trong nghề cá
lưới tấm có mắt lưới sáu cạnh, mắt lưới hình vuông.
 Trong lý thuyết và thiết kế ngư cụ, tỷ số giữa đường kính chỉ
lưới và kích thước cạnh mắt lưới d/a là thông số chỉ độ dày của
tấm lưới và nó ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của ngư cụ.
Đối với loại lưới đóng (lưới rê), để nâng cao hiệu quả khai thác,
thường dùng lưới có tỷ số d/a nhỏ, còn các ngư cụ như lưới
kéo, lưới vây thường dùng tỷ số này lớn hơn. 


Chế tạo lưới
 Chế tạo lưới là kỹ thuật gia công chỉ lưới thành tấm


lưới
 Hiện nay đã hoàn toàn tự động hóa khâu chế tạo
lưới thành phẩm: với số lượng mắt lưới 500 hay
1000, máy dệt sẽ tự động dệt theo 1 kiểu gút nào đó,
với chiều dài lưới tùy ý.
 Tuy nhiên nghề đan lưới thủ công vẫn còn phổ biến,
với công cụ đan và biết cách đan, có thể tự làm tấm
lưới


Lưới dệt (lưới dệt bằng máy)
 Lưới dệt có 2 loại: lưới dệt có nút và lưới dệt không

nút.
 Lưới dệt có nút thường sử dụng để lắp ráp thành các
loại lưới khác nhau.
 Lưới dệt không nút được sử dụng trong nghề xâm
(khai thác moi), lưới rùng, lưới vây, lồng nuôi cá.
 Lưới dệt trước khi sử dụng phải được xử lý nhiệt để
các nút lưới không bị tuột.


Lưới đan (lưới đan bằng tay) 
 Lưới đan là việc dùng ghim đan, cữ đan để liên kết

chỉ lưới thành các mắt lưới bằng các loại nút lưới
khác nhau tạo thành tấm lưới.
 Tùy theo yêu cầu chế tạo của từng loại ngư cụ và
hình thức đan có thể tạo ra tấm lưới đan có hình
dạng khác nhau như:





đan bình thường (tạo ra tấm lưới hình chữ nhật hoặc
hình vuông),
đan tăng giảm mắt lưới (tạo ra tấm lưới tam giác hoặc
hình thang),
đan biên theo chu kỳ cắt (ví dụ đan biên cánh phao,
cánh chì của lưới kéo).


Dụng cụ đan
 Ghim đan: bằng tre, nhựa hoặc sắt, dùng để đan

lưới, độ lớn của ghim đan phải nhỏ hơn ½ kích
thước mắt lưới 2a muốn đan.

 Cự đan (cữ đan / cỡ đan): dụng cụ bằng tre, nhựa

hoặc sắt…, để ổn định kích thước các cạnh mắt lưới
muốn đan.


Gầy mắt lưới
 Gầy mắt lưới: số mắt lưới được gầy ban đầu sẽ

quyết định chiều rộng, hoặc chiều cao tấm lưới (nếu
gầy theo chiều dọc)
 Các cách gầy mắt lưới:



Đan lưới
 Sau khi gầy mắt lưới, tiến hành đan lần lượt từ trái

qua phải (hoặc ngược lại) và đan cho đủ số mắt lưới
đã gầy.
 Nếu đan đúng số mắt lưới đã gầy ban đầu trong mỗi
hàng cữ đan, sẽ cho tấm lưới hình chữ nhật
 Đan tăng mặt (tăng treo): hàng cữ đan phía dưới có
số mắt lưới lớn hơn hàng cữ trên, kết quả cho tấm
lưới hình thang
 Đan giảm mặt: ngược lại với đan tăng mặt


Các hình thức đan


Nút lưới
 Nút lưới là hình thức liên kết các sợi, chỉ lưới để tạo thành mắt

lưới.
 Tùy phương pháp đan và loại vật liệu sợi mà sử dụng các loại
nút lưới khác nhau:
 Các loại nút đơn (nút dẹt đơn, nút chân ếch đơn…) dùng
cho sợi thực vật (bông, gai) đan tay và sợi tổng hợp đan
máy (trường hợp đan máy phải xử lý nhiệt vì dễ tuột),
 Các loại nút lưới kép (nút dẹt kép, nút chân ếch kép, nút dẹt
biến dạng, nút chân ếch biến dạng) dùng cho sợi tổng hợp
đan tay. Các loại nút lưới kép chắc hơn, nhưng tốn chỉ và

công đan hơn nút lưới đơn.
 Ngoài ra, còn loại lưới dệt (lưới không nút) do máy dệt tự
đan chéo các sợi chỉ lưới với nhau tạo thành, có ưu điểm
tốn ít chỉ hơn nhưng khó vá khi rách.
 Mắt lưới được đan hoặc dệt bằng các loại nút như nút dẹt, nút
chân ếch đơn, nút chân ếch kép…, hoặc bện tết để tạo thành
lưới tấm hoặc ngư cụ.


Các loại nút lưới
 Nút dẹt có kết cấu đơn giản, dễ thao tác, song dễ

biến dạng mắt lưới khi lực tác dụng không đều theo
các phương. Với lưới làm bằng sợi tổng hợp, ít dùng
nút dẹt.
 Nút chân ếch đơn đựơc sử dụng rộng rãi hơn. Độ
bền vững của nút chân ếch khi lực kéo theo mọi
phương như nhau.
 Nút chân ếch kép, tuy có
độ bền lớn hơn các loại
nút khác, nhưng vì có
nhiều nhược điểm, nên
chỉ được sử dụng trong
một vài vị trí đặc biệt của
ngư cụ.


Các loại nút lưới khác















Nút dẹt
Nút mở
Nút sống
Nút chân ếch: đơn, kép, biến dạng
Nút khóa: ngược đầu, chụm đầu
Nút nối dây câu: ngược đầu, chụm đầu
Nút ghế: đơn, kép
Nút tếch: đều, phải, trái
Nút thòng lọng: thường, ghế
Nút tai thỏ
Nút thang
Nút hoạt
Nút chầu dây


Cắt lưới
 Cắt lưới là công đoạn quan trọng để chế tạo ngư cụ từ lưới tấm.
 Để cắt tấm lưới theo yêu cầu, cần phải tiến hành các hình thức


cắt khác nhau. Có hai dạng cắt lưới cơ bản: cắt lưới đơn giản và
cắt lưới phối hợp.
 Cắt đơn giản: là cắt thẳng hoàn toàn và cắt xiên hoàn toàn.
 Cắt thẳng hoàn toàn có thể cắt theo chiều dọc hoặc chiều
ngang. Cắt thẳng được tiến hành cắt đứt toàn bộ hai cạnh
của các mắt lưới liên tiếp theo hàng dọc hoặc theo hàng
ngang (hình 2a và hình 2b).


Cắt xiên hoàn toàn là
cắt tất cả các cạnh mắt
lưới đối diện nhau tạo
thành đường xiên (hình
2c)


Cắt phối hợp
 Cắt phối hợp giữa cắt xiên và cắt thẳng ngang (H.3a)
 Cắt phối hợp giữa cắt xiên và cắt thẳng đứng (H.3b)
 Để lựa chọn hình thức cắt phù hợp, cần thiết phải

biết số mắt lưới thẳng đứng và thẳng ngang, là cạnh
của tam giác vuông có cạnh huyền là đường phải cắt
(H.4).


Cắt phối hợp 2
 Gọi số mắt lưới thẳng đứng của cạnh tam giác vuông kề đường cắt


là m và số mắt lưới nằm ngang của cạnh kề đường cắt còn lại là n:
 Nếu m>n thực hiện cắt phối hợp giữa cắt xiên với cắt thẳng
đứng.
 Nếu mngang.
 Đặc biệt khi m=n thực hiện cắt xiên hoàn toàn.

 Theo ký hiệu quốc tế, cắt

xiên cạnh mắt lưới được
ký hiệu B; cắt ngang mắt
lưới được ký hiệu bằng
chữ T; cắt đứng mắt lưới
được ký hiệu bằng chữ
N.
 Ví dụ: Cắt tấm lưới theo
chu kỳ 1N2B; 1T2B;
1B2T là những phép cắt
được biểu diễn trên hình
5.


Ghép lưới
 Ghép lưới là công đoạn dùng ghim đan ghép các tấm

lưới với nhau.
 Có ba hình thức:







Ghép tạm thời: Khi mối ghép đòi hỏi dễ tháo lắp, nghĩa
là mở nhanh và lắp nhanh, cần phải thực hiện mối
ghép tạm thời. Mối ghép này thường để ghép các cheo
lưới của vàng lưới rê. Trong ghép tạm thời, người ta
sử dụng các nút dễ tháo và đường ghép thường sử
dụng phương pháp sươn ghép
Ghép bán cố định: là mối ghép khi cần dễ tháo gỡ,
đường ghép ít bị tổn thất. Loại ghép này thường là
ghép mối ngắn
Ghép cố định: Là mối ghép được thực hiện bằng cách
đan thêm 1/2 mắt lưới nối liền 2 tấm lưới cần ghép


Tỷ số lắp ghép
 Tỷ số lắp ghép là tỷ số giữa số mắt lưới hay chiều

dài kéo căng của tấm lưới này so với tấm lưới kia, có
2 hình thức ghép lưới:




Số lượng mắt lưới của hai tấm lưới ghép như nhau:
 Ghép 2 tấm lưới lại với nhau bằng cách đan thêm 1/2
mắt lưới. Cứ 1 mắt của tấm lưới này ghép với 1 mắt
lưới của tấm kia.
Số lượng mắt lưới của hai tấm lưới cần ghép khác

nhau:
 Nếu hai tấm lưới cần ghép có số mắt lưới hoặc chiều
dài kéo căng khác nhau, người ta có thể ghép a mắt
lưới của tấm lưới này với b mắt lưới của tấm lưới kia
hoặc L1 chiều dài kéo căng của tấm lưới này với L2
chiều dài kéo căng của tấm lưới kia.


Tài liệu tham khảo
 Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động










khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
HN, 31/3/2010.
Ngô Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Nguyên Lý Tính Toán Ngư Cụ. Đại
Học Thủy Sản Nha Trang.
F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp
Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing
News Books, University Press, Cambridge. 241pp.
Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn
Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.

Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy
Sản Nha Trang.
Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn, Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản Hội Nghề cá Việt Nam
Hà Phước Hùng – Giáo trình kỹ thuật khai thác thủy sản, ĐH Cần Thơ.



×