Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tài liệu đường lối đảng công sản việt nam hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.82 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
KHỐI 1
Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị thành lập Đảng.
Hệ thống quan điểm CM và lý luận HCM:
- Vạch trần bản chất của CN thực dân: nhằm thức tỉnh tinh thần yêu nước và khơi dậy ý chí
chiến tranh.
Giải phóng dân tộc gắn với gp giai cấp và độc lập dân tộc gắn với CNXH.
Đây là cuộc “ dân tộc cách mệnh”, nhiệm vụ là chống đế quốc mang lại độc lập dt (hàng
đầu) và chống phong kiến mang lại ruộng đất cho dân cày.
Lực lượng CM: Công nhân, nông dân (2 giai cấp bị bóc lột nhất) chính là gốc cách
mệnh, chủ cách mệnh. Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh với
công, nông.
Mối quan hệ: CM thuộc địa và CM vô sản ở chính quốc có mqh mật thiết với nhau, là
mqh mang tính chất chủ động sáng tạo.
CM là sự nghiệp của quần chúng và quần chúng phải đc giác ngộ, tổ chức, người lãnh
đạo phải có mưu có chước.
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng: “trước hết phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải
vững CM mới thành công”, nhấn mạnh tầm quan trọng của lý luận: Đảng k có lý luận thì
như người k có trí khôn, như tàu k có bàn chỉ nam => đặc biệt nhấn mạnh lý luận Mác lênin.
Ý nghĩa: con đường cách mệnh HCM có tác dụng to lớn, trực tiếp làm nhân dân VN
nhận thưc đc tính chất, nhiêm vụ của CMVN là CM giải phóng dt.
- Sự chuẩn bị về tổ chức:
11/1924: NAQ đến Quảng Châu TQ lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á đông.
9/6/1925: người thành lập hội VN CM thanh niên.
- Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản Đảng:
Từ hội VNCM thanh niên đến Đông Dương CS Đảng và An Nam CS Đảng.
Từ Tân Việt CM Đảng đến Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Chỉ trong 4 tháng ở VN đã có 3 tổ chức CS ra đời, điề đó chứng tỏ xu thế thành lập ĐCS
đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc VN.
Câu 2: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930) của ĐCSVN.
Gồm chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và chương trình và điều lệ tóm tắt.


Phương hướng, chiến lược: Đảng chủ trương tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi
tới XH cộng sản: độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.


Xác định nhiệm vụ:
Về chính trị: đánh đuổi đế quốc chủ ngĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước VN hoàn
toàn độc lập, dựng lên chính phủ công- nông- binh, thành lập tổ chức quân đội công- nông.
Về kinh tế: thủ tiêu hết các thủ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của rư sản- đế
quốc giao cho chính phủ công nông binh. Thi hành ngày làm việc 8 tiếng cho công nhân,
tiến hành CM ruộng đất cho nông dân.
Về văn hóa- xã hội: nam nữ tự do tổ chức phổ thông hóa giáo dục theo hướng côngnông- binh.
Những nhiệm vụ trên gắn liền với 2 ndung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc giành độc
lập dân tộc và chống phong kiến giành ruộng đất cho người cày.
Lực lượng CM:
Vận động và thu phục công nhân để công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo CM.
Vận động và thu phục nông dân để lãnh đạo họ tiến hành CM ruộng đất.
Hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt,..vào phe
TS g/c.
Lợi dụng và trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản VN.
Sách lược: mềm dẻo
Nguyên tắc: cẩn thận, không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không nhượng bộ quyền lợi công
nông, bộ mặt nào đã ra mặt phản CM thì phải trừng trị.
Phương pháp CM: giành chính quyền phải bằng sức mạnh của mọi mặt quần chúng chứ k
phải bằng con đường cải lương thỏa hiệp hay bất cứ con đường nào khác.
Đoàn kết quốc tế: là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo quần chúng đấu
tranh không chỉ giải phóng mình mà còn giải phóng toàn thể anh chị em bị áp bức bóc lột.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CM VN.
Ý nghĩa: Lần đầu tiên chính đảng vô sản của giai cấp công nhân VN đã nắm vững bản
chất CM khoa học của CN Mác Lê-nin để hoạch định ra đường lối chính sách vừa nhuần
nhuyễn quan điểm giai cấp vừa thắm đượm tình đồng chí đồng bào.

Độc lập tự do gắn liền vs định hướng đi lên CNXH là ndung cốt lõi of cương lĩnh này.
Câu 3: Luận cương chính trị 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Do ông Trần Phú soạn thảo thông qua trong Hội nghị TW lần thứ nhất (14-30/10/1930)
Cơ sở lý luận:
+ Vận dụng những nguyên lý của CN Mác Lê-nin.
+ Tham khảo các văn kiện có tính chất cương lĩnh: Đương cách mệnh, cương lĩnh 2/1930,
tuyên ngôn ĐCS.


+ Tham khảo các văn kiện của quốc tế CS:
1928: đề cương CM thuộc địa
1929: chỉ thị về nhuwngc người cộng sản ở Đông Dương.
Cơ sở thực tiễn:
Khảo sát phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân.
Tham khảo ý kiến của các đại biếu trong BCH TW lâm thời.
Nội dung:
Căn cứ: xuất phát từ phân tích >< giai cấp và luận cương cho rằng >< xảy ra gay gắt ở
Đông dương, “một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ, một bên là địa chủ
phong kiến và tư bản đế quốc.”
Tính chất: là cuộc CM tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế. Tư sản dân
quyền CM là thời kì dự bị để làm XH CM. Sau khi CM TS dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường XHCN (phương hướng).
Động lực và lực lượng: luận cương khẳng định vô sản và nông dân là 2 động lực chính,
vô sản lãnh đạo CM mới thành công. Luận cương kết luận: chỉ có quần chúng lao khổ ở đô
thị mới đi làm CM, đây là kết luận hoàn toàn sai, phủ nhận tính Cm của tiển TS, tính tích
cực của TS dân tộc và cường điệu mặt tiêu cực của các giai cấp.
Nhiệm vụ: chống đế quốc mang lại độc lập tự do cho dân tộc và chống phong kiến mang
lại ruộng đất cho dân cày (đặt lên hàng đầu). Luận cương coi thổ địa là cái cốt của CM TS
dân quyền, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
Phương pháp CM: luận cương chỉ ra giành chính quyền bằng bạo lực CM và khởi nghĩa

vũ trang. Bạo lực CM là phương pháp không thông thường, phải có nghệ thuật.
Đoàn kết quốc tế: luận cương chỉ ra mqh giữa CM Đông Dương và CM TG.
CM Đông Dương là 1 bộ phận của CM vô sản TG, nhận được sự ủng hộ của CMTG.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: nêu đc những nguyên tắc lớn trong công tác xd Đảng: lấy CN
Mác Lê-nin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật tập trung, có mqh mật thiết với quần chúng,
trưởng thành qua đấu tranh.
Ý nghĩa: Đồng chí Trần Phú đã vận dụng sáng tạo lý luận CN Mác Lê-nin vào nước thuộc
địa nửa phong kiến hoạch định ra đường lối cứu nước, đáp ứng đc đòi hỏi của phong trào
CMVN.
Câu 4: Chỉ thị Nhật Pháp đánh nhau và hành động của chúng ta:
Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới:


+ Đầu năm 1945, chiến tranh TG thứ II đã đi vào giai đoạn kết thúc. Quân đồng minh
chuẩn bị tiến vào Đông Nam Á.
+ Ở mặt trận Tây Âu: Anh Mỹ ở mặt trận thứ 2 đưa quân vào nước Pháp và tiến về phía
Tây Đức.
+ Ở mặt trận TBD phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.
+ 8/1944: Pháp được giải phóng.
+ Mỹ đổ bộ lên bờ biển NoocMang.
- Trong nước:
+ 9/1940: Nhật vào Đông Dương.
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước:
- Ngay đêm 9/3/1945: Ban thường vụ TW Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình
Bảng(Từ Sơn, Bắc Ninh)
- 12/3/1945: ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”. Chỉ thị chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm
tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
Nội dung của chỉ thị:

Xác định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu săc, nhưng
điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ lam cho những điều kiện
tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
Kẻ thù: duy nhất là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”, đồng thời chủ trương phát
động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
Hình thức vũ trang: xung phong, tuyên truyền, tự vệ.
Thời cơ khởi nghĩa: thắng lợi Liên Xô, sự tan rã của phát xít, giải phóng sự cùng khổ của
nhân dân các nước.
Chỉ thị dự kiến: 3 khả năng
+ Quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân
đông minh để phía sau sơ hở.
+ CM Nhật bùng nổ, chính quyền CM của nhân dân Nhật đc thành lập
+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
=> Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Đảng ta.
=> Khả năng thứ nhất chắc chắn xảy ra.
Phải giành chính quyền trước khi Đồng minh vào Đông Dương để giành đc quyền chủ
động.


Phương châm: đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận và sẵn sàng chuyển
sang tổng khởi nghĩa khi có thời cơ. Không ỷ lại người, không bó tay mình khi tình thề
CM xuất hiện -> tự lực tự cường.
Ý nghĩa: soi sáng mục tiếu và phương pháp đấu tranh cho toàn Đảng toàn dân trong thời kì
tiền khởi nghĩa, chỉ rõ phương hướng hoạt đọng khi thời cơ xuất hiện.Tạo điều kiện cho
các Đảng bộ hành động 1 cách cương quyết mau lẹ và kịp thời cơ đưa CM đến thành công.
Câu 5:Chỉ thị kháng chiến-kiến quốc (25/11/1945).
Ngày 25/11/1945, BCH TW Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch ra con đường đi
lên cho cách mạng VN trong giai đoạn mới.
Nội dung chủ trương:
-Tính chất: CM giải phóng dân tộc

-Mục tiêu của CMVN: DT giải phóng
- Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, “Phản đối xâm lược”, “hoàn toàn độc
lập”
-Kẻ thù chính: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
-Nhiệm vụ: củng cố chính quyền CM, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
-Biện pháp:
+ Nội chính: Bầu cử Quốc hội (6/1/1946), thành lập Chính phủ chính thức (2/3/1946), Lập
Hiến pháp (19/11/1946), củng cố chính quyền nhân dân. +Quân sự: động viên lực lượng
toàn dân tham gia kháng chiến, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo kháng chiến lâu
dài. +Ngoại giao: Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù.
Ý nghĩa: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ra ngày 25/11/1945 đã gải quyết kịp thời những
vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế hiểm nghèo
của nước nhà. Chỉ thị là tư tưởng chiến lược của Đảng, của Chủ tịch HCM nhằm phát huy
sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ
và xây dựng chế độ mới.
Câu 6: Nội dung Bản Chính cương (2/1951).
Hoàn cảnh lịch sử:
Đầu năm 1951, tình hình thế giới và Đông Dương có nhiều chuyển biến mới có lợi cho hòa
bình và CM. Cụ thể là VN đã đc các nước XHCN đặt QH ngoại giao; cuộc kháng chiến
của nhân dân Đông Dương đã giành đc những thắng lợi quan trọng. Song, lợi dụng tình thế
khó khăn của TD Pháp, Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc war Đông Dương.


Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối CM, đưa cuộc war
đến thắng lợi.
Đáp ứng yêu cầu đó, ĐH Đảng lần thứ 2 đã diễn ra từ ngày 11-19/12/1951 tại xã Vĩnh
Quang, huyện Chiếm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
ĐH nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của BCH TW do CT HCM trình bày, báo cáo Bàn

về CMVN do Trường Chinh trình bày và ra Nghị quyết chia tách Đảng CS Đông Dương.
Nội dung cơ bản Bản chính cương của Đảng Lao động VN:
Tính chất: xã hội VN hiện nay gồm có 3 tính chất là dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa
và nửa phong kiến. Trong đó dân chủ ND mâu thuẫn với một phần thuộc địa, nửa phong
kiến.
Đối tượng CM: Có 2 đôi tượng
+Đế quốc: Pháp, Mỹ
+Pkiến: thân Pháp, thân Mỹ
Nhiệm vụ CM:
+NV chính: Tiêu diệt TD Pháp, giành độc lập thống nhất, bảo vệ HB TG và đánh bại Mỹ.
+NV cơ bản: Chống đế quốc để giành ĐLDT, xóa bỏ tàn tích pkien để mang lại ruộng đất
cho người cày. Phát triển chế độ DCND gây CS CNXH.
Động lực, lực lượng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước.
Đặc điểm: Là cuộc CM DTDCND  CM XHCN thông qua giai đoạn phát triển TB.
Triển vọng: CM DTDCNDVN nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.
Con đường đi lên CNXH: Đó là 1 con đường đấu tranh lâu dài,trải qua 3 giai đoạn mật
thiết, liên hệ, xen kẻ nhau. GĐ 1, hàn thành giải phóng dân tộc, GĐ 2 là xóa bỏ tàn tích
phong kiến, để ng cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ DCND, GĐ 3 là XD CS cho CNXH,
tiến lên thực hiện CNXH.
Mục tiêu: Thực hiện tự do, HP cho tất cả dân tộc ở VN.
Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách lớn về KT, VH, QP và AN.
Quan điểm quốc tế: Đứng về phe hòa bình dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước
XHCN và nhân dân trên TG, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-lào.
Ý nghĩa: Tin vào Đảng, tin vào cuộc KC. ĐH II đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta
về mọi mặt, đáp ứng những yêu cầu cấp bách về thực hiện để đưa cuộc kháng chiến chống
Pháp đến với thắng lợi hoàn toàn.
Câu 7: Đường lối CM miền Nam (Hội nghị lần thứ 15, 1/1959).
A, Hoàn cảnh:
Thuận lợi:



Thế giới:Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học-kĩ
thuật, nhất là của Liên Xô. Phong trào giải phóng của các dân tộc tiếp tục phát triển ở châu
Á, châu Phi và khu vực Mỹ La tinh. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư
bản.
Trong nước: Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, làm căn cứ đại chung cho cả nước.
Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống
nhất Tổ quốc từ Bắc chí Nam.
Khó khăn:
Thế giới: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế
giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào chiến tranh lạnh, chạy
đua vũ trang giữa hai phe XHCN và TBCN. Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN,
nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
Trong nước: Đất nước ta bị chialàm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta. Miền Bắc tiếp tục thực hiện CMXHCN, miền Nam tiến hành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.
B, Nghị quyết 15
1/1959: Thông qua đường lối và phương phap cách mạng miền Nam
Tính chất: XH miền Nam là xh thuộc địa nửa pk (thuộc địa kiểu mới)
Mâu thuẫn: giữa nhân dân ta ở miền Nam với đế quốc mỹ xâm lược và tay sai của chúng;
mâu thuẫn giữa miền nam mà chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến.
Âm mưu: mỹ thực hiện ba âm mưu:biến miền nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa, cưn
cứ quân sự, ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản.
Đối tượng phản cách mạng: mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến,tay sai của mỹ
Động lực và lực lượng cách mạng: công nhân, nhân dân, tiểu tư sản, giai cấp lãnh đạo là
công nhân.
Nhiệm vụ: CMXHCN ở miền bắc, CMDTCND ở miền nam.
+Nhiệm vụ cơ bản: giải phóng miền nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và pk, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước VN hòa bình và thống

nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+Nhiệm vụ trước mắt: đoàn kết toàn dân, đánh đổ tập đoàn độc tài ngô đình diệm, thành
lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền nam, cải thiện đời sống nhân dân, thực
hiện thống nhất nước nhà, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở ĐNA và thế giới.
Khả năng phát triển của tình hình: NQ dự kiến đế quốc Mỹ là tên hiếu chiến nhất, cho
nên trong điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền nam có khả năng phát triển
thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kì và thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ về ta.


Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam: nghị quyết dự kiến ngoài con
đường bao lực cách mạng, nhân dân miền nam không có con đường nào khác.
Mặt trận: nghị quyết nhấn mạnh phải thành lập mặt trận DTDC rộng rãi ở miền nam để tập
hợp lực lượng.
Vai trò của đảng bộ miền nam:đảng bộ miền nam có vai trò quan trọng cho sụ phát triển
của CMVN. Phải củng cố đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, công tác. Tăng
cường mối quan hệ giữa đảng bộ miền nam và quần chúng.
Ý nghĩa:nghị quyết hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở
đường cho cách mạng miền nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sang
tạo của đảng ta trong nững năm tháng khó khăn của cách mạng. nghị quyết đánh dấu sự
trưởng thành của đảng ta, vận dụng lí luận chủ nghĩa mác lê nin vào cách mạng miền nam.
Nghị quyết xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, mở đường cho
cách mạng miền nam vượt qua khó khăn tiến lên.
Câu 8: Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Hội nghị lần thứ 11 (3/1945) và
12 (12/1965).
A, HCLS
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ sài gòn và sự phá sản của chiến
lược chiến tranh đặc biệt, đế quốc mỹ đã ồ ạt đưa quân mỹ và quân thuộc địa vào miền
nam, tiến hành chiến tranh cục bộ với quy mô lớn, đồng thời dùng không quan, hải quân
tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền bắc.
Thuận lợi:

Cách mạng thế giới đang trên đà tiến công
ở miền bắc: kế hoạch 5 năm lần thứ nhật đã đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra về kinh tế
văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của của miền bắc cho cách mạng miền nam được đẩy
mạnh theo cả đường bộ và đường biển.
ở miền nam: đến đầu năm 1965, chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc mỹ được triển
khai đến mức cao nhất và đã bị phá sản.
Khó khăn:
Sự bất đồng giữa lien xô và trung quốc càng trở nên gay gắt, không có lợi cho cách mạng
VN
Việc đế quốc mỹ mở chiến tranh cục bộ, ồ ạt đưa quân vào trực tiếp xâm lược miền nam,
gây bất lợi cho ta.
B, Qúa trình hình thành, nội dung


Trước hành động gây chiến tranh cục bộ ở miền nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra
miền bắc của đế quốc mỹ, hội nghị TW lần thứ 11(3/1965) và lần thứ 12( 12/1965) đã tập
trung đánh già tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước trên cả nước.
Cả nước: nêu cao quyết tâm đánh mỹ cứu nước, khẳng định chống mỹ cứu nước là nhiệm
vụ thiêng liêng của mỗi người dân yêu nước VN, chỉ ra mối quan hệ của cách mạng hai
miền: miền bắc là hạu phương lớn, miền nam là tiền tuyến lớn.
Miền nam: tư tưởng chỉ đạo chiến lược: giữ vững và phát triển thế tiến công; kiên quyết
tiến công và lien tục tiến công; phương châm chiến lược: đánh lâu dài, càng đánh càng
mạnh và giành được thắng lợi tương đối ngắn trên chiến trường miền nam; phương pháp
đấu tranh: kết hợp quân sự và chính trị để thực hiện ba mũi giáp công, đi đôi với đấu tranh
quân sự, cần đẩy mạnh chính trị, ngoại giao, trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự giữ vị
trí quyết định; hình thức đấu tranh: từ thấp đến cao, phạm vi từ nhỏ đến lớn, bám trụ tại
chỗ để tiêu diệt địch, cần động viên tinh thần cách mạng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng
quần chúng, vượt qua mọi trở ngại, hoàn thành xuát sắc mọi nhiệm vụ được giao; khẩu
hiệu: tát cả cho tiền tuyến, tất cả tập trung đánh thắng giặc mỹ xâm lược.
Miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, tăng nhanh tiềm lực quốc phòng, ra sức chi

viện cho miền nam, chuyển hướng về tư tưởng và tổ chức.
Ý nghĩa: đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước cảu đảng ta được đề ra tại các hội
nghị TW lần thứ 11, 12 có ý nghĩa hết sưc quan trong, thể hiện quyết tâm đánh mỹ và
thắng myxtinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, kiên trf mục tiêu giải
phóng miền nam, thể hiện được ý chí, nguyên vọng của dân tộc VN phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại.
KHỐI 2
Câu 1: Nội dung đường lối CNH của Dảng thời kỳ trước đổi mới.
a)Mục tiêu và phương hướng của CNH.
*Miền Bắc: từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, chịu hậu quả chiến tranh
miền Bắc tiến thẳng lên VNXH vì vậy xuất phát điểm của CNH miền Bắc rất thấp, do đó,
Đại hội Đảng III xác định: muốn cải tiến CNH nước ta tất yếu phải đi lên XHCN để XD
CSVC KT cho chế đọ mới, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về KT, giữ vững chính trị, độc lập
chủ quyền. Tạo lực lượng SX mới-QHSX, QPAN, mở rộng hợp tác hóa kinh té. XD nền
KT cân đối và hiện đại.
Để thực hiện CNH, HN TW7 (khóa III) đã nêu rõ phương hướng:+Ưu tien phát triển CN
nặng 1 cách hợp lý.+Kết hợp chặt chẽ PT CN với PT NN.+Ra sức PT CN nhẹ song song
với việc ưu tiên PT CN nặng.+Ra sức PT CN TW, đồng thời đẩy mạnh PT CN địa phương.
*Trên phạm vi cả nước:


Thuận lợi: Cả nước bước vào thời kì quá độ lên CNXH, QHQT rộng mở, đội ngũ tri thứ
đông đảo và kế thừa đc kinh nghiệm của miền Bắc giai đoạn trước.
Khó khắn: Hậu quả war nặng nề. Chuyển nền kinh tế sang dựa vào sức mình là chính.
CNĐQ và các thế lực thù địch ko ngừng chống phá CMVN. Ko tranh thủ đc những thành
tựu của CM KHKT-CN trên TG, chú yếu dựa vào LX và các nc XHCN. Ko hiểu hết luận
điểm của Lê-nin “CNTB hiện đại là sự chuẩn bị đầy đủ CSVC cho CNXH và CNXH thoát
thai từ CNTB”.
Đường lối CNH của ĐH IV vẫn xác định là nhiệm vụ trung tâm của TK quá độ lên CNXH:
+ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng CSVC-Kthuật của CNXH, đưa nền KT của nước ta từ

nền sản xuất nhỏ lên SX lớn XHCN.
"+ Ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở phát triển CN nhẹ và NN. Kết hợp
giữa xây dựng CN & NN cả nước thành 1 cơ cấu KT công-nông nghiệp hợp lý. Vừa xây
dựng CNTW vừa phát triển CN địa phương, kết hợp CNTW với CN địa phương trong cơ
cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Kết hợp phát triển lực lượng sx với xác lập & hoàn thiện quan hệ SX mới, kết hợp
KT với QP, đẩy mạnh phân công & hợp tác với các nước XHCN & các nước khác
trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền & các bên cùng có lợi.
+ Làm cho VN thành nước XHCN có KT công-nông nghiệp hiện đại, VH – KT tiên tiến,
QP vững mạnh, đời sống văn minh, hạnh phúc.
Đường lối CNH của ĐH IV vẫn tiếp tục quan niệm CNH ở Miền Bắc, tuy có phát triển
thêm những thay đổi chưa rõ nét.
- Sau 5 năm chỉ đạo thực hiện, Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982) đã có sự điều chỉnh:
+Tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi NN là mặt trận hàng đầu, từng bước đưa NN
lên sx lớn XHCN. Ra sức phát triển CN SX hàng tiêu dùng. XD và phát triển CN nặng.
Cần làm có mức độ vừa sức, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho NN & CN nhẹ.
-Nội dung cơ bản của đường lối CNH ở nước ta thời kỳ trước đổi mới:
+ Mục tiêu cơ bản: XD nền KT cân đối và hiện đại, bước đầu xd CSVC-Kthuật của
CNXH. Vấn đề quan trọn có tính chất quyết định: thực hiện trang bị kĩ thuật cho toàn bộ
nền KTQD.
+ Phương hướng chỉ đạo:
Ưu tiên phát triển CN nặng 1 cách hợp lý. Kết hợp phát triển CN với NN. Phát triển CN
nhẹ song song với ưu tiên phát triển CN nặng. Phát triển CN TW & CN địa phương.
-Đánh giá sự thực hiện đường lối CNH TK trước đổi mới (1960 – 1985):
Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành công nghiệp hóa
theo kiểu cũ dẫn tới những hạn chế,sai lầm sau đây: Công nghiệp hóa theo mô hình nền
kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng. Chủ yếu dựa vào lợi


thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ

lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn
lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền
kinh tế thị trường. Tiến hành CNH 1 cách nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm
nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. Xác định CNH là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH nhưng chưa làm rõ mục tiêu, bước đi, biện pháp,
những điều kiện cần thiết của CNH.
* Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn
chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn
nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nên kinh
tế quốc dân. Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông
nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn
trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân:
Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn
và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức
người sức của cho công nghiệp hóa. Chưa qua gđ TBCN nên thiếu nền tảng ban đầu cho
CNXH.
Về chủ quan, chúng ta mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước
đi về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư. Đó là những sai lầm
xuất phát từ chủ quan duy ý trí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa. Tiến hành
CNH trên cơ sở mô hình KT hiện vật với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đồng nhất qt
CNH với việc xd xí nghiệp có quy mô lớn, hiện đại, không giải quyết cấp bách những vấn
đề lương thực, hàng tiêu dùng & xuất khẩu.
Câu 2: Quá trình đổi mới tư duy về CNH của Đảng trong thời kì đổi mới.
* Đại hội VI đến đại hội VIII
-Đại hội VI (12/1986) phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thơi kì 19601985:
+ trong việc xác định mục tiêu và bước đi CNH: trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết
là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư: thiên về công nghiệp nặng và những công trình có quy
mô lớn, không tập trung sức giải quyết các vấn đề căn bản về lương thực, thực phẩm, hang

tiêu dùng và hàng xuất khẩu. kết quả là đầu tư nhiêu nhưng hiệu quả thấp. không thực hiện
nghiêm chỉnh nghị quyết đại hội V: chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.


+đại hội VI: tập trung sức người, sức của thực hiện ba chương trình mục tiêu: lương
thực,thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu;
+Thứ tự: ưu tiên nông nghiệp, cn hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cn nặng.
+ Mục tiêu: chuyển từ công nghiệp nặng sang nông nghiệp
-Đại hội VII:
+xác định “phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại” gắn với phát triển nông nghiệp,
đây là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
+Hội nghị TW7, khóa VII (1/1994) có những bước đột phá: CNH không tiến hành thuần
túy như trước, do tác động của CM KH-CN hiện đại và quá trình toàn cầu hóa, lợi thế của
các nước đi sau, đưa ra khái niệm HĐH: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu
KH-CN tiên tiến, hiện đại… vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí xh,
nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
-Đại hội VIII (6/1996):
+Khẳng định những tiền đề của chặng đường đầu tiên đã hình thành, cho phép chúng ta
hoàn thành đường lối CNH thời kì mới: “CNH gắn với HĐH”
+ Mục tiêu: xây dựng một nước công nghiệp có cơ sở vật chat kĩ thuật hiên đại,cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx, đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dan giàu, nước mạnh, xh công
bằng, dân chủ, văn minh
+Đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
* Đại hội IX (4/2001) đến đại hội XI
-Đại hội IX (4/2001): Hoàn chỉnh đường lối CNH-HĐH để bước đầu hình thành chiến lược
CNH- HĐH.nhấn mạnh “CNH- HĐH là nhiệm vụ trọng tâm”.con đường CNH-HĐH có
thể rút ngắn hơn.
-Đại hội X đến đại hội XI: coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng trong quá trình

CNH.sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và tạo nền tảng đến năm 2020,
nước ta căn bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại.xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ, chủ dộng hội nhập kinh tế, quốc tế.
Câu 3: Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT trong thời kì đổi mới
* Tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII
Một là, kinh tế thị trường không phải riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung
của nhân loại.
Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH.Đại hội
VII của đảng(6/1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế quốc dân thống nhất,


đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với cnxh, nó tồn tại
khách quan và cần thiết cho xây dựng cnxh.Đại hội VIII(6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh
công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xhcn.
Ba là, kinh tế thị trường không đối lập với cnxh, nó tồn tại khách quan trong thời kì quá độ
lên cnxh.vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng cnxh ở nước ta.
Đặc điểm: chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sx, kinh doanh, lỗ, lãi tự
chịu; giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thoogs thị trường phát triển đồng bộ và hoàn
hảo; nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; có hệ thống phát quy kiện toàn
và sự quản lí vĩ mô của nhà nước.
* tư duy của đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến đại hội X
Đại hội IX của đảng (4/2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xhcn là mô hình
kih tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên cnxh.đó là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của nhà nước theo định
hướng xhcn.đây là bước chuyển quan trọng coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ
sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xhcn.
Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xhcn trong phát triển kinh

tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:
+về mục đích phát triển: thực hiện dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh;
giải phong mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng.Giúp đỡ
người khác thoát khỏi nghèo và từng bước khá giả hơn.
+về phương hướng phát triển: phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo,kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chawcscuar nền kinh tế quốc dân;phát triển nền kinh tế với nhều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế là nhằm giải phóng mọi tiềm năng để phát triển trong mọi thành
phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền phát huy tối đa nội lực để phát triển
nhanh nền kinh tế;để giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước phải nắm giữ các vị trí then chốt
của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao.
+về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước đi và từng chính sách phát triển;tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo;giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục
tiêu phát triển con người; hạn chế tác động tiêu cực của kinh tê thị trường, thực hiện mục
tiêu phát triển con người; trong lĩnh vực phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, phúc lợi xã hội, mức đóng góp vốn, các nguồn lực khác.


+về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lí, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước pháp quyền xhcn dưới sự lãnh đạo của đảng; sự quản lí, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước xhcn bằng pháp luật đảm bảo mục đích của nền kinh tế, sự vận động
của chế độ sở hữu, phân phối theo định hướng xhcn, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực của kinh tế thị trường, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi con người; thể hiện
sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng xhcn với kinh tế thị trường tbcn.
Câu 4: Cơ sở hình thành HTCT 1954-1975 và chủ trương của hệ thống chuyên chính
vô sản thời kỳ 1975-1985.
A, Cơ sở hình thành:

-lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về thời kì quá độ và về chuyên chính vô sản
+ CN Mác chỉ ra rằng: chuyển biến xh trực tiếp từ XHTBCN đến XHCSCN là tất yếu.
chuyển biến xh gián tiếp: từ xh tiền tư bản phát triển có ĐCS hoặc XHCN giúp đỡ.
+ Lênin nhấn mạnh: thời kì chuyên chính vô sản là lâu dài, khó khăn, phức tạp. Bản chất
chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.
- đường lối chung của CMVN trong giai đoạn mới( 54- 75): ĐH III( 6/1960) sử dụng chính
quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử chuyên chính vô sản để tổ chức và tiến hành
CMXH, cải tạo XHCN. Đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công
thương nghiệp trung bình, lien doanh đồng thời phát triển kinh tế quốc doanh.
-cơ sở chính trị: ĐCSVN ra đời năm 1930
-cơ sở kinh tế: nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan lieu, bao cấp.
-cơ sở xã hội: lien minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đặc điểm:
+miền Nam: thành lập mặt trận dân tộc giải phóng miền nam, lien minh các lực lượng dân
tộc dân chủ hòa bình VN, chính phủ CM lâm thời cộng hòa miền nam VN.
+miền bắc: mặt trận tổ quốc VN, nhà nước dân chủ nhân dân, 2 hệ thống chính quyền CM
là hai bộ phận hữu cơ của một nền kinh tế, chính trị thống nhất.
B, hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể(197519-85)
- đặc trưng: tự lãnh đạo phong trào đấu tranh GPDT, tiến lên CMXHN.giữ vai trò của một
nhà nước kháng chiến.quá trình xây dựng HTCT khi đất nước thống nhất trong bối cảnh
chính trị hết sức bất lợi.HTCT luôn có được sự thống nhất và vững vàng về mặt tư
tưởng.về tổ chức, nhiều cán bộ có nguồn gốc công- nông.có uy tín cao với nhân dân
- chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN(75- 85):
+một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân lao động được thể chế hóa bằng pháp luật
và tổ chức.


+ hai là, xác định nhà nước trong thời kì quá độ là “nhà nước chuyên chính vô sản thực
hiện chế độ dân chủ XHCN”, là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thông

qua đó đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với sự phát triển của xã hội.
+ ba là, đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động XH, bảo đảm cao nhất cho chế độ làm
chủ tập thể nhân dân lao động, cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước XHCN.
+ bốn là, nhiệm vụ của mặt trạn và các đoàn thể: muốn thế thì đoàn thể phải đổi mới hình
thức tổ chức, nội dung, phương thúc hoạt động cho phù hợp với nội dung trong điều kiện
đổi mới.
+ năm là, xác định mối quan hệ đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí là cơ
chế chung trong quản lí toàn bộ xã hội.
Câu 5: Quan điểm và chủ trương của Đảng CSVN về việc xây dựng HTCT thời kì đổi
mới.
A, quan điểm
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước làm đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị làm cho hệ thống
chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn
diện, đồng bộ đất nước, đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN,với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình
thức và cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thông chính trị với nhau
và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát
triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
B, chủ trương xây dựng HTCT
- Xây dựng đảng trong HTCT:
+Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo từ Đảng viên đến cấp ủy cơ sở.
+Đổi mới và chỉnh đốn Đảng trên 4 mặt: tư duy lý luận, đoàn kết, dân chủ, phê bình và tự
phê bình.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN:
+chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và thừa nhận nhà
nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử

+Đặc điểm: Là nhà nước của dân, do dân, và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư


pháp. Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh
vưc của đời sống xã hội. Nhà nước tôn trọng và bảo đảmquyền con người, quyền công dân;
nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỉ cương, kỉ luật. Nhà nước pháp quyền XHCN VN do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc VN và các tổ
chức thành viên của Mặt trận.
+Biện pháp: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong
văn bản pháp luật; xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp
trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. Tiếp tục đổi mới tổ chức
và hoạt động của quốc hội, nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội; đổi mới quy trình xây
dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh; thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành
pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lí, quyền con người; xây dựng cơ chế
phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
- Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong HTCT.
+Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội có vai trò rất quan trọng trong
việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền lợi và
lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng.
+ Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chihs trị- xã hội thực hiện tốt vai

trò giám sát và phản biện xã hội.
+Đổi mới hoạt động của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính rị- xã hội, khức phục tình
trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt
động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trong dân, hiểu dân, gần dân, học dân và
có trách nhiệm với dân, nghe dân noi, nói dân hiểu, làm dân tin.
Câu 6: Quan điểm và chủ trương của Đảng CSVN về XD và PT nền VH trong ĐH
VIII (1996):
VH là nền tảng tinh thần XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế- xã hội; phát huy nhân tố con người=> chỉ rõ vị trí vai trò đặc biệt của VH trong phát
triển kinh tế- xã hội.
- VH là nền tảng tinh thần của XH:


+ VH phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra
trong quá khứ cũng như diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỉ, nó cấu thành nên một
hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản
sắc riêng của mình.
+ Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của XH vì nó đc thấm nhuần trong mỗi
con người và trong cả cộng đồng dân tộc. Nó đc truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế
hệ người VN.
=> Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH
để các giá trị VH trở thành nền tảng tinh thần vững bền của XH, trở thành động lực phát
triển kinh tế- XH. Chăm lo VH là chăm lo nền tảng VH.
- VH là động lực thúc đẩy sự phát triển:
+ Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong VH. Sự phát triển
của một dân tộc phải vươn tới cái mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn, phát triển
phải dựa trên cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là VH.
+ Trong nền kt thị trường, một mặt VH dựa vào tiêu chuẩn cái đúng, cái tốt cái đẹp để
hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật,
nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng cao đáp ứng yêu cầu

XH. Mặt khác, VH sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống để hạn chế xu hướng
sùng bái lợi ích vật chất dẫn tới suy thoái XH.
+ Trong các vấn đề bảo vệ mt vì sự phát triển bền vững, VH giúp hạn chế lối sống chạy
theo ham muốn quá mức của “XH tiêu thụ” dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm
mt sinh thái.
- VH là một mục tiêu của phát triển:
+ Mục tiêu xd một nước VN dân giàu nước mạnh XH công bằng dân chủ văn minh chính
là mục tiêu VH.
+ Khi xác định mục tiêu, giải pháp phát triển VH phải căn cứ vào mục tiêu giải pháp phát
triển KT- XH.
+ Khi xđ mục tiêu KT-XH phải xđ mục tiêu VH, phải hướng tới XH công bằng, dân chủ,
văn minh; phải có chính sách kinh tế trong VH để gắn VH với các hoạt động kinh tế.
+ Nhân tố con người: Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con
người.
Câu 7: Quan điểm và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội thời kỳ mới.
A.Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH:
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH.


Hai là, xd và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng XH
trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Ba là, chính sách XH đc thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền
lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người
HDI, và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH.
B.Chủ trương giải quyết các vấn đề XH:
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệuquả mục
tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân,tạo việc
làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
Câu 8: Nội dung đường lối đối ngoại thời kì trước đổi mới.
- Đại hội lần thứ IV của Đảng:
+ Nhiệm vụ: ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật củng cố
quốc phòng xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH.
+ Chủ trương củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và tất cả các
nước XHCN.
+ Bảo vệ và phát triển mqh toàn diện VN- Lào- Campuchia
+ Sẵn sàng thiết lập phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực.
+ Giữa 1987 có những điều chỉnh:
Hợp tác toàn diện với Liên Xô, coi Đảng là viên đá tảng trong chính sách đối ngoại của
Đảng ta.
Nhấn mạnh mqh Việt- Lào trong bối cảnh quốc tế và Campuchia diễn biến phức tạp.
Chủ trương xd Đông Nam Á, hòa bình tự do trung lập ổn định và đề ra yêu cầu mở rộng
quan hệ đối ngoại.
- Đại hội lần thứ V của Đảng (3/1982):
+ Xác định: công tác đối ngoại trở thành một mặt trận chủ động tích cực trong đấu tranh
nhầm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá CM nước ta.


+ Về quan hệ với các nước, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với
Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại
của VN.
+ Xác định quan hệ đặc biệt VN- Lào- Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh
của ba dân tộc.

+ Kêu gọi các nước ASEAN hãy cúng các nước Đông Dương đối ngoại và thương lượng
để giải quyêt các trở ngại, nhằm xd Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và phát
triển.
+ Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở cùng tồn tại hòa
bình.
+ Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, kinh tế, văn hóa,
khoa học, kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, xã hội trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền cùng có lợi.
=> Rút ra kết luận:
- Hợp tác với Liên Xô
- Mqh 3 nước Đông Dương:
+ VN- Lào- Campuchia
+ VN- Liên Xô
+ Trung Quốc
+ Đông Nam Á
+ Các nước khác
- Mqh với tất cả các nước trên cơ sở độc lập chủ quyền 2 bên cũng có lợi.



×