Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG tàu và sửa CHỮA tàu hải LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.8 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THÀNH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
ĐÓNG TÀU VÀ SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI PHÒNG - 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THÀNH LONG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
ĐÓNG TÀU VÀ SỬA CHỮA TÀU HẢI LONG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vương Toàn Thuyên

HẢI PHÒNG - 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội
dung và lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Long

i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại
Trường Đại học Hải Phòng, tôi đã được học các môn học thuộc chương trình
đào tạo thạc sỹ Quản trị kinh doanh do các giảng viên của Trường Đại học
Hải Phòng giảng dạy. Các thầy cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi
khối lượng kiến thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục
vụ tốt hơn cho công việc nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập
và có năng lực để tham gia vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác tại công ty TNHH
MTV Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long, với vốn kiến thức được học và qua tìm
hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, Nhà nước, các
bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực Quản trị kinh
doanh, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ tiêu đề “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành
viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long”.
Được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của thầy giáo GS.TS. Vương Toàn Thuyên, nhưng do thời gian
nghiên cứu có hạn, sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, nên rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các
thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực Quản trị kinh doanh
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các giảng
viên hướng dẫn và cán bộ công nhân viên công ty TNHH MTV Đóng và Sửa
chữa tàu Hải Long đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày

tháng


Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Long

ii

năm 2015


MỤC LỤC
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty TNHH MTV Đóng và
Sửa chữa tàu Hải Long......................................................................................65
b. Nội dung:................................................................................................70
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình cung ứng vật tư:.............70

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Bảng 2.1

Số lượng thiết bị hiện có của công ty

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6

Những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ
năm 2010 - 2014

Tran
g
32
34

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu từ năm 2010 - 2014
Giá trị sản xuất công nghiệp của công ty trong những năm qua
(2010 - 2014)
Tình hình doanh thu của Công ty trong các năm (2010 - 2014)
So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động của
Công ty.

34
38
41

Bảng 2.7

Các khoản chi phí của Công ty trong qua các năm 2010 - 2014

43

Bảng 2.8

Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty qua các năm 2010 - 2014


45

Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động của Công ty qua
các năm 2010 - 2014
Chỉ tiêu suất hao phí lao động theo giá trị sản xuất công nghiệp
từ năm 2010 - 2014

48
50

Bảng 2.11

Chỉ tiêu suất hao phí lao động theo doanh thu từ 2010 - 2014

52

Bảng 2.12

Chỉ tiêu suất hao phí lao động theo lợi nhuận từ 2010 - 2014

54

Bảng 2.13

Các chỉ tiêu sức sản xuất, sức sinh lời của công ty từ 2010 2014


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của công ty

31

Sơ đồ 3.1

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ

70

Sơ đồ 3.2

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và TSLĐ

72

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8

Thể hiện tình hình thực hiện giá trị sản xuât công nghiệp của
công ty qua các năm (2010 - 2014)
Thể hiện tình hình thực hiện doanh thu của công ty qua các
năm (2010 - 2014)
Sự thay đổi cơ cấu doanh thu của công ty thực hiện được trong
các năm 2010 - 2014
Thể hiện tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của công ty qua
các năm 2010 - 2014
Thể hiện tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của công ty từ
năm 2010 - 2014
Chỉ tiêu năng suất lao động của công ty từ 2010 - 2014
Chỉ tiêu suất hao phí lao động theo doanh thu của công ty qua
các năm (2010 - 2014)
Suất hao phí lao động theo lợi nhuận từ năm 2010 - 2014

35
35
42
44
46
49
51
53


Biểu đồ 2.10

Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ từ năm 2010 - 2014 của công
ty
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ của công ty từ năm 2010 - 2014

Biểu đồ 2.11

Sức sản xuất của TSLĐ của công ty từ năm 2010 - 2014

57

Biểu đồ 2.12

Sức sinh lời của TSLĐ của công ty từ năm 2010 - 2014

58

Biểu đồ 2.9

v

55
56


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

CBCNV

Giải thích
Cán bộ công nhân viên

DT

Doanh thu

DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ


Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra
cho mọi nhà quản lý cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Không nhà kinh doanh
nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ, để bị phá sản.
Để tránh trình trạng thua lỗ, và thu được nhiều lợi nhuận trong kinh
doanh, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh tức là phải xem xét, đánh giá, phân tích rõ ràng
kết quả đạt được nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có
những biện pháp hữu hiệu để điều chỉnh kịp thời, và lựa chọn đưa ra quyết
định tối ưu nhất nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong hoàn cảnh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay cần phải
không ngừng cải tiến, hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình sao
cho có thể đáp ứng cho khách hàng về các yếu tố chất lượng, tiến độ, giá
thành, dịch vụ sau bán hàng,...
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp tàu thủy thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang đối mặt với thử thách
trong việc dư thừa nguồn cung và sụt giảm giá thành, thì vấn đề của các
doanh nghiệp công nghiệp tàu thủy là phải nhanh chóng tiếp thu công nghệ
mới, cải tiến và hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học các vấn
đề thực tiễn để chỉ ra những yếu tố, những trọng tâm cơ bản cần phát huy, cần
khắc phục trong từng thời điểm cụ thể để đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và bền vững.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu
Hải Long” nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, tiến hành
phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một
thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích các vấn đề trong hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long. Các số liệu trong đề

tài chủ yếu là của giai đoạn năm 2010 đến năm 2014 với nguồn trích dẫn từ
các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của từng năm, báo cáo tài chính kế
toán, các báo cáo của Ban Giám đốc và các tài liệu có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc sử dụng các phương pháp khoa học như tổng hợp, phân
tích, so sánh những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
thời gian qua nhằm đánh giá toàn diện cả về lượng và chất để từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học & ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc đề xuất “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long” là một
nhiệm vụ mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn, khắc phục những tồn tại yếu kém, phát huy những tiềm lực sẵn
có.

2


6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Đóng và Sửa chữa tàu Hải Long

3



CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường
1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ
phận hợp với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động
theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh
doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng
như bảo vệ.
Đặc trưng quan trọng nhất của doanh nghiệp như nói ở trên được thể
hiện ở hai khía cạnh:
Một là doanh nghiệp là đơn vị tài chính, có quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh với mục tiêu
nhằm đạt tới lợi nhuận cao nhất.
Hai là doanh nghiệp là đơn vị pháp lý, có tư cách pháp nhân độc lập,
chịu sự điều tiết của luật định.
Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp có những mục
tiêu khác nhau theo điều lệ của họ (ví dụ như các doanh nghiệp công ích).
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau người ta chia ra các loại hình
doanh nghiệp khác nhau:
a) Căn cứ vào hình thức sở hữu
+ Doanh nghiệp công
+ Doanh nghiệp tư
- Doanh nghiệp tư nhân

4



- Công ty đối nhân - Công ty hợp danh
- Công ty hợp vốn đơn giản
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp vốn cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Hợp tác xã
b) Các cứ vào quy mô của doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp có quy mô lớn
+ Doanh nghiệp có quy mô vừa
+ Doanh nghiệp có quy mô nhỏ
1.1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, toàn bộ quá trình vận hành từ sản xuất
đến lưu thông phân phối đều được tiến hành trên thị trường. Đây là một quá
trình mà người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả
và số lượng hàng hoá. Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế xã hội,
trong đó mối quan hệ kinh tế giữa các cá nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện
qua mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường, và thái độ cư xử của từng
thành viên chủ thể kinh tế là hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo
sự dẫn dắt của thị trường. Điều đó phát huy tính chủ động sáng tạo của các
doanh nghiệp tăng cường khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay
đổi của môi trường.
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường hoàn toàn khác
với một đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở chỗ
nó không phải là một đơn vị kinh tế chấp hành theo mệnh lệnh của cấp trên
mà là một chủ thể kinh doanh đối mặt với thị trường. Doanh nghiệp có toàn
quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm về quá trình kinh doanh của mình
trong khuôn khổ pháp luật quy định. Để đảm bảo duy trì và phát triển lâu dài,

5



doanh nghiệp phải biết chăm lo và bảo đảm quyền lợi cho người lao động hay
nói cách khác doanh nghiệp phải bảo đảm thống nhất giữa lợi ích tập thể của
cán bộ công nhân doanh nghiệp và lợi ích chung của hệ thống kinh tế quốc
dân - sự thống nhất chung về mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế - xã hội ngày một
cao sẽ là bảo đảm chắc chắn cho sự nhất trí chung của toàn bộ doanh nghiệp.
Ngày nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự do
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Và trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp luôn tuân thủ, tôn trọng các quy luật của thị trường: quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...
Để kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn, nắm vững môi
trường kinh doanh, và có cách ứng xử phù hợp với từng hình thái thị trường.
Qua đó giải quyết được ba vấn đề cơ bản : sản xuất kinh doanh cái gì? Như
thế nào ? Và cho ai?
1.2. Hiệu quả hoạt động SXKD và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp công nghiệp
1.2.1. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ
chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá
trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt
động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất
hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động
này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các


6


yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị,
khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v. Do vậy
khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa,
nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
"Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo
ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu
kiếm lời."
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích
của hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không
phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi
nhuận. - Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả
sản xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm
được, đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất
phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất
lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng,
thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế
tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã
hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã
hội, phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra
sự phân công lao động xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.


7


b) Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm
của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Công
việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được
khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” 1, nó biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó,
phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ
này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
1.2.1.2. Vai trò của hiệu quả SXKD
a) Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp2
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp
với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
1


Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.
2
Được tóm tắt từ giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đình Giao.
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 412- 413.

8


sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để
đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá,
so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân
tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp
mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của
con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không

có giới hạn - càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan
hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều
kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết
quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác
nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cùng những nguồn lực đầu vào nhất định
người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế

9


theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng
trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố
sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ
mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu,
giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến
lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc
này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết
định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp
còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm
của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng
suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp công nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
a) Giá trị sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh
nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:
- Giá trị thành phẩm.
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.

10


- Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
- Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành
phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên tắc tính giá trị sản xuất công nghiệp:
- Tính theo phương pháp công xưởng, nghĩa là lấy đơn vị hạch toán độc
lập cuối cùng làm đơn vị để tính toán.
- Chỉ được tính kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất công nghiệp
trong đơn vị hạch toán độc lập. Nghĩa là chỉ tính kết quả do chính hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp tạo ra và chỉ tính 1 lần, không được tính trùng
trong phạm vi doanh nghiệp và không tính những sản phẩm mua vào rồi bán
ra không qua chế biến gì thêm tại doanh nghiệp.
b) Doanh thu của doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh để tạo ra đươc sản phẩm hàng hóa dịch vụ,
các doanh nghiệp phải dùng tiền mua sắm nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ… để tiến hành sản xuất tạo ra hàng hóa và dịch vụ sau đó thu tiền về
tạo nên doanh thu của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ sản
phẩm ra còn bao gồm các khoản doanh thu do hoạt động tài chính và những
khoản doanh thu khác mang lại.

Nội dung doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ các khoản doanh thu về
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu, nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong
ngành công nghiệp, đây là doanh thu về việc bán những sản phẩm do hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu khác bao gồm doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu
bất thường.

11


Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Trước hết, doanh thu là nguồn quan trọng đảm bảo trang
trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất đơn giản cũng như tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước như nộp thuế theo quy định, là nguồn có thể tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết, liên kết với đơn vị khác.
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là toàn bộ số tiền bán
sản phẩm, hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã khấu trừ các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có) và
đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm đa dạng, nhiều chủng
loại, việc sản xuất ít bị lệ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ, sản phẩm sản xuất
ra được tiêu thụ nhanh hơn.
c) Chi phí:
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động
kinh doanh, cho các hoạt động khác và các khoản thuế gián thu mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời

kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong ngành công nghiệp, phần lớn kết quả sản xuất kinh doanh phụ
thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp.
Cơ cấu chi phí thường ổn định. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kỹ thuật và nâng
cao năng suất lao động để làm giảm một cách có hệ thống tỷ lệ chi phí tiền

12


lương và chi phí vật chất, chi phí quản lý khác, điều này chỉ có thể thực hiện
dần dần chứ không thể thay đổi đột biến trong cơ cấu chi phí sản xuất.
Nội dung chi phí của doanh nghiệp:
- Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu động lực; tiền lương; các khoản trích nộp theo quy định; khấu hao tài sản
cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí các hoạt động khác của doanh nghiệp: chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường.
d) Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đưa lại.
Nội dung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Các khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh trừ đi chi chi hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy
định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).

- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp). Các hoạt động khác là các hoạt động tài chính
và hoạt động bất thường.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
a) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu
tố lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
DT
T

W=

13


Trong đó:
W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh
DT: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh
T: Số lượng lao động bình quân trong kỳ sản xuất kinh doanh
- Suất hao phí lao động là chỉ tiêu phản ánh lượng lao động hao phí để
tạo ra 1 đơn vị sản phẩm hay một đơn vị giá trị sản phẩm
HSL =

T
Q

Hoặc
HDT =


T
DT

HLN =

T
LN

Trong đó:
HSL: Suất hao phí lao động theo sản lượng
HDT: Suất hao phí lao động theo doanh thu
HLN: Suất hao phí lao động theo lợi nhuận
DT: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh
LN: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh
b) Nhóm chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
- Sức sản xuất TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu
Doanh thu
Vốn cố định
- Sức sinh lời của TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn cố định đưa
Sức sản xuất TSCĐ =

vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận
Sức sinh lời TSCĐ =

14

Lợi nhuận
Vốn cố định



c) Nhóm chỉ tiêu sử dụng tài sản lưu động và vốn lưu động
- Sức sản xuất TSLĐ là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu
Doanh thu
Vốn lưu động
- Sức sinh lời của TSLĐ là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động đưa
Sức sản xuất TSLĐ =

vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng lợi nhuận
Sức sinh lời TSLĐ =

Lợi nhuận
Vốn lưu động

d) Nhóm chỉ tiêu khác
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Để đánh giá tình hình hoạt động của DN tốt hay xấu, nhà quản lý phải
đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản của mình một cách có hiệu
quả nhất. Đánh giá về vấn đề này người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần [17], [23].
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=
Doanh thu thuần

Trong đó:
Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí, các
khoản nộp thuế lợi tức.

Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý DN
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn bán hàng
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ
Tỷ suất này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận [17], [18], [19], [23].

15


- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Vốn sản xuất bình quân
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thế [17], [18], [19], [23].
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất

=
Vốn sản xuất bình quân
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần [17], [18], [19], [23].
Sử dụng chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt
động SXKD của các năm khác nhau. Chỉ tiêu này còn là tiêu thức quan trọng
để lựa chọn các phương án tài chính khác nhau đối với DN.
- Số vòng quay của vốn sản xuất và suất hao phí vốn sản xuất
Người ta sử dụng công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn sản xuất
=

Vốn sản xuất bình quân
Vốn sản xuất bình quân được tính theo công thức sau:
(V1)/2 + V2 +...+ Vn-1 + (Vn)/2
Vốn sản xuất bình quân =
n-1
Trong đó: n - là số thời điểm (đầu tháng, đầu quý, đầu kỳ, cuối kỳ)
V1, V2,...Vn-1 - là vốn sản xuất tại đầu thời điểm 1, 2,... n
Vn - là vốn sản xuất tại cuối thời điểm n
Vốn SXKD bình quân
Suất hao phí vốn SXKD =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
phải tiêu hao bao nhiêu đồng vốn SXKD [17], [18], [19], [23].

16


- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần
Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo công thức sau:
VCSHđầu kỳ + VCSHcuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân

=


2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ khi tham gia
vào hoạt động SXKD cho ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận [17], [18], [19],
[23].
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)

=

Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ khi tham gia
vào hoạt động SXKD cho ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [17],
[18], [19], [23].
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

=

Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trong kỳ khi tham gia vào hoạt
động SXKD cho ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế [17], [18], [19],
[23].
- Sức sản xuất nguyên vật liệu
Doanh thu thuần
Sức sản xuất nguyên vật liệu

=

Chi phí nguyên vật liệu

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí nguyên vật liệu trong kỳ khi tham
gia vào hoạt động SXKD cho ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần [17],
[18], [19], [23].

17


×