Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tình hình sử dụng vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần CN nhựa phú lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.9 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Lời mở đầu
Mỗi doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu
tố của quá trình sán xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy
cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một
doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường cần phải xác định đúng
mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ
chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản
xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu
quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được
vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể
thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng
nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh
tranh.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có
tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được
trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại
công ty cổ phần CN nhựa Phú Lâm, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn
Hoài Nam và sự chỉ bảo tạn tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
Công ty cổ phần CN nhựa Phú Lâm em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
"Tình hình sử dụng vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần CN nhựa Phú Lâm".



1


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần sau:
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường .
Phần II: Thực trạng về tình hình tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần CN nhựa Phú Lâm
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức, huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần CN nhựa Phú Lâm .

2


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

PHẦN 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN

1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi
đi vào hoạt động doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ
sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng
chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn cố
định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được
lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt thu nhập và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hơn nữa đó cũng
chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị
trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
3


Chuyên đề tốt nghiệp


H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối với
doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức và quan
điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta. Đồng
thời việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề về đánh giá chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, sắp xếp
lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế của doanh nghiệp…
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng
thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng
nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó không
đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử dụng có kết
quả nhưng lại bị lỗ, tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo
toàn vốn là tạo ra được kết quả theo mục tiêu trong kinh doanh, trong đó đặc
biệt là sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn
cao nhất đồng thời nâng được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế
thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại
nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh
tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt
động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị lỗ vốn sẽ làm cho doanh
nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải là kết quả
phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích

và tối thiểu hóa chi phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được tiến hành theo 3 nội
dung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

1.1.2.Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy
động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc
huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng
vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết cho
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh
doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy
vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh
lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường hiện nay điều quan
trọng là giá trị tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình
thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng

vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh
nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
1.1.2.1. Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện
đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả
xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài
sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
5


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá
chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng
hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả
khác.
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản
của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.

- Lợi nhuận chưa phân phối- số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá
lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng ,…
1.1.3.Phân loại vốn
Có nhiều căn cứ để phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (hay
còn gọi là vốn vật tư hàng hóa), vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các
chu kỳ được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị
sản xuất, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản
xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở
đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động.
6


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam


a) Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố định
hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân
chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi tài sản cố
định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển
(hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ:
khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại
thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do
đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là đảm
bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất.
b) Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu
động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc
nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản tại doanh nghiệp, để
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để
đầu tư vào các hình thái khác nhau làm cho các hình thái này có mức tồn tại hợp
lý và đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.

7


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu
nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động cồn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là
một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước được
Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò
khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính
sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung
cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục
đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính
xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ
các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị
trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu
cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh nghiệp hết
sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán

phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được
vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện rõ
nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ... Đồng
thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt động
kinh doanh.
8


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo
tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai
trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp
đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.2. Phương pháp phân tích
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,…
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là việc xác định trạng thái biến đổi tuyệt đối và tương
đối của đối tượng phân tích. Việc xác định này giúp cho nhà phân tích đánh giá
được mức tăng hay giảm của chỉ tiêu phân tích .

Phương pháp này sử dụng đơn giản và nhanh chóng, nó giúp cho nhà quản
lý có thể xem xét và đánh giá một cách tức thời về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh cần đảm
bảo những yếu tố sau:
- Xác định gốc so sánh:
+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ hoàn
thành của chỉ tiêu phân tích.
+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.
+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để xác
định vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Điều kiện so sánh:
Tất cả những yếu tố liên quan khi thực hiện phương pháp so sánh phải có
cùng trong một khoảng không gian, thời gian, đơn vị tính, phương pháp xác lập,
… để đảm bảo độ chính xác trong kết luận của bài toán phân tích.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Khi thực hiện phương pháp so sánh người ta không chỉ so sánh giữa kỳ
thực hiện với kỳ kế hoạch mà so sánh giữa kỳ thực hiện với kế hoạch điều
chỉnh.
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là việc thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số
liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế

được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố.Thay thế liên hoàn
thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động
lên cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là
nhân tố được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác giữ nguyên lúc đó so
sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính
được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
-

Xác định số lượng của nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu

phân tích.
-

Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố

chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không đảo lộn thứ tự này.
-

Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên, mỗi lần thay thế chỉ thay

thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyến số liệu đã thay thế ở các bước
trước.
-

Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách: so sánh các

số liệu mới thay thế với cái ở bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Gọi Q là đối tượng phân tích.

a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Kỳ kế hoạch ký hiệu là Q0, a0, b0, c0, kỳ thực hiện ký hiệu là Q1, a1, b1, c1
Phương pháp thay thế liên hoàn trình bày theo 2 dạng sau:
Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
10


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
- Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ± ∆ Q= Q1- Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng
của tưng nhân tố đến đối tượng phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 =x1
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 =x2
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0 =x3
Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ∆ Q
Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân
tích.
- Xác định phương trình kinh tế:

Kỳ thực hiện:

a1
x c1
b1

Kỳ kế hoạch:

a0
x c0
b0

- Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ΔQ = Q1 – Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a1
a0
x c0 x c 0 = x1
b0
b0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
a1
a1
x c0 x c 0 = x2
b1
b0
11



Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
a1
a1
x c 1 - x c 0 = x3 .
b1
b1
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ΔQ
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế
đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ
chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,
…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tác động của thị trường:
Những biến động về số lượng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, …sẽ
tác động rất lớn tới kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền vay ảnh
hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những

biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho ra
đời hàng loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh nghiệp
với tính năng cao hơn đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn
vô hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và
qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố này
12


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là
cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
- Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý sẽ ảnh hưởng tương
đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tư vào các loại tài sản không
cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt mất mát dần làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh
nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh
nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và một gánh nặng nữa là trả lãi các khoản nợ vay.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình
sản xuất sẽ tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình
vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp:
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh
nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách
công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
13


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

- Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất,
quá trình mua sắm, dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình
sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng qui định; không tận
dụng được hết các loại phế phẩm, phế liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ được thị trường
chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn. Ngược lại, sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn
và đương nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm xuống.
1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tính
hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi
nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu quả sử
dụng tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu
mà mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm và rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.Về mặt tổng thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số quay vòng vốn:
Hệ số quay vòng vốn

DTT

=

Vốn sử dụng bình quân


14

(1.1)


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là
vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả.
* Sức sinh lời của tài sản (ROA):
ROA

LNTT

=

(1.2)

x 100%

Giá trị tài sản bình quân
ROA

=


=

Lợi nhuận trước thuế(LNTT) x

DTT

Doanh thu thuần( DTT)

TS bq

(1.3)

T L/D x H TS

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh doanh
thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng lớn thì chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết từng
nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
* Sức sinh lời của VCSH (ROE):
ROE

Lợi nhuận sau thuế (LNST)
x 100%

=

(1.4)

VCSH bq

Sức sinh lời của VCSH phản ánh một 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra làm
ra được bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối
với nhà doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời của
VCSH ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng chỉ số
Dupont.
ROE =
=

Lợi nhuận trước thuế(LNTT) x
DTT
TL/D x

H TS x

DTT x

TS

TS bq

VCSH

1
Tỷ suất tự tài trợ

15

x


(1-t)

x

(1-t)
(1.5)


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Trong đó:
ROA
T L/ D

=
=

TL/D

x

H TS
(1.6)

Lợi nhuận trước thuế(LNTT)
DTT


H TS

=

(1.7)

DTT
TS bq

Tỷ suất tự tài trợ

VCSH

=

x 100%

(1.8)

Tổng nguồn vốn
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít,
chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định


DTT

=

(1.9)

VCĐ bq
Trong đó: VCĐ bình quân= Nguyên giá TSCĐ- khấu hao lũy kế
Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra làm
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu
quả
sử
vốn
LNST x 100%
HiệuSức
quảsinh
sử dụng
dụng
lời của
vốn
=
cố
định
vốn cố định (ROA)
VCĐ

(1.10)

Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra

tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó.
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ

LNST

=

x 100%

(1.11)

Giá trị TSCĐ

Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.

16


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

DTT


=

x 100%

(1.12)

Giá trị TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế
nào, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
TSCĐ ở đây là giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi phần hao mòn lũy kế.
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ( Tài sản lưu động)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính như
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn =
lưu động(H VLĐbq)

DTT

(Vòng/kỳ)

(1.13)

TSLĐ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Số ngày một vòng quay
của VLĐ


360

=

(Ngày/vòng)

(1.14)

H VLĐ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của 1 vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
Hiệu suất sử dụng hàng
=
tồn kho(HHTK)
Số ngày một vòng quay
=
của HTK(NVLĐ)
Hiệu suất sử dụng khoản
=
phải
thu
(H
PT)
.

Số 360
ngày một vòng quay
của khoản phải thu(NPT)


Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động (TVLĐ)

Giá vốn hàng bán(GVHB) (Vòng/kỳ) (1.15)
HTK bq
360

(Ngày/vòng)

(1.16)

H HTK
DTT

(1.17)

Giá trị bình quân các khoản phải thu

360

=

(1.18)

H PT
17

(1.19)



Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

LNST

=

x 100%

VLĐ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh 100 đồng vốn lưu
động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
1.5. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng
nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh tranh trên thị trường
càng mạnh.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được xác định bằng
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, doanh thu,
giá trị tổng sản lượng với một số vốn cố định và vốn lưu động để đạt được kết
quả đó, hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất
nhưng đạt hiệu quả cao nhất.

Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp cho chi
phí về vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ít nhất mà đạt kết quả hoạt
động cao nhất.
Thực tế, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau
qua công thức:
Lợi nhuận =

Doanh thu

-

Chi phí

Như vậy, muốn tăng lợi nhuận điều cơ bản là tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí.Nếu với một mức doanh thu cố định thì chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao,
tuy nhiên trong vấn đề này mức chi phí không phản ánh một cách đầy đủ trung
thực các chi phí phản ánh nhỏ hơn chi phí thực tế của nó tạo nên trường hợp lãi
giả.
18


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Đi tìm biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ các loại chi phí, xác định đúng
các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ

thường xuyên và quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1.5.1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến tới sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta phải tuân theo các nhu cầu
sau đây:
Đảm bảo yêu cầu định hướng của nhà nước: Không lấy thị trường làm căn
cứ mục tiêu phấn đấu. Doanh nghiệp cần phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải theo định hướng chung thể hiện chính
sách kinh tế, pháp luật, chính sách xuất nhập khẩu, đầu tư... nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vốn mở rộng sản xuất, trang bị máy móc hiện
đại, giảm vốn vay, tăng vốn tự có ...Song cũng nghiêm khắc trừng trị những cá
nhân, đơn vị đầu tư vốn vì mục đích phi pháp.
Yêu cầu về chiến lược có hiệu quả lâu dài, ổn định: Trong xu thế phát
triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ như hiện nay, doanh nghiệp
cần có chiến lược đầu tư chiều sâu một cách khách quan, khoa học, tránh bị tụt
hậu khi chưa thu hồi vốn đầu tư. Giai đoạn đầu chưa cần có lãi ngay mà nên
củng cố dây chuyền, tìm nguyên vật liệu thích hợp, quảng cáo, từ đó tạo đà cho
các bước tiếp theo của phương án đầu tư. Hiệu quả của phương án đầu tư kéo
dài bao lâu? Theo chiều hướng nào? Điều đó còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế xã hội riêng của ngành, của doanh nghiệp và của sức cầu trên thị trường.
Đảm bảo nhu cầu về chỉ tiêu lao động, việc làm: Khi đầu tư vốn vào sản
xuất kinh doanh, trang bị máy móc hiện đại thì năng suất lao động tăng lên, điều
đó đồng nghĩa với thất nghiệp. Khi đó, trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn
và phải có kinh phí đào tạo lại hoặc bố trí những công việc khác nhau cho những
người không phù hợp. Khi đó doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

19


Chuyên đề tốt nghiệp


H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

1.5.2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn:
a. Những tác động của thị trường :
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị
trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ
lâu đời với người tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời
điểm, sở thích...) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc
doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.
b. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho
doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là
tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá...và trong
lĩnh vực dược phẩm như thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và
qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài,
có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế tới doanh thu.
c. Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản
xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở
khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
d. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới

máy móc, thiết bị. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử
dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh
và nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ
tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu
daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp
20


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng
nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
e. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ
doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn
nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế
toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những
công cụ của mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn
và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề
xuất những biện pháp giải quyết.
g. Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản
cố định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể
làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập

khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn
nguyên liệu chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường
xuyên và bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về
kỹ thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các
doanh nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là
những biến động về số lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao
động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại
21


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

trên thế giới cũng như láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ
sản phẩm của mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả
sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động
bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa , cầu đột ngột giảm.
1.5.3.Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
a. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh

nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh
nghiệp nhà nước bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy
động vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu
quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy
động hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng
thừa thiếu vốn.
b.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình.
Do vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản
xuất cái gì? số lượng bao nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được
các nguồn lực vào hoạt động nào có được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong
nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ
quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất,
các phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu
thị trường. Có như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ
được, doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam


c. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm
cho hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi
vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất
làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi
phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
- Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi
doanh nghiệp áp dụng là:
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng
với người lao động.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị
trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá
hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng
thanh toán.

d. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
23


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan
trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản
phẩm chất lượng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh
nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật
liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ
giá thành sản phẩm.
e.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng
kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
thường xuyên nắm được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn
hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng
thanh toán...Nhờ dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý
các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
đều đặn nhịp nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có
quan hệ thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp
trên một cách tổng hợp, hợp lý có hiệu quả.


24


Chuyên đề tốt nghiệp

H.V.Bình Ak8

GVHD: TS.Nguyễn Hoài Nam

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phân Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Công Nghiệp
Nhựa Phú Lâm .
1.1)tên công ty:công ty cổ phần công nghiệp nhựa phú lâm.
Tên giao dịch quốc tế: (Fulin Plastic Industrial Co., LTD)
Tên viết tắt là:FL
1.2)chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc hiện tại của doanh nghiệp:
Nguyễn thị Hoa –Cử nhân kinh tế.
1.3)Địa chỉ công ty:
Km số 9-Đường Phạm Văn Đồng-Quận Dương Kinh-TPHP.
Điện thoại:0313.860.399-fax:0313.860.382.
1.4)Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp.
Công ty được thành lập vào năm 1999.Với tên gọi ban đầu là:Công ty TNHH
CN Nhựa Phú Lâm.
Ngày 17/3/2003 thực hiện Quyết định số 324/QĐ-UBND về việc đổi tên công
ty TNHH CN nhựa Phú Lâm thành Công ty Cổ Phần CN nhựa Phú Lâm.
Ngày 12 tháng 07 năm 1997công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần theo giấy phép đầu tư số:1946/GP do sở kế hoạch đầu tư TP
Hà Nội cấp.Công ty có trụ sở tại Km số 9-Đường Phạm Văn Đồng-TP Hải

Phòng với diện tích mặt bằng là:60.000 m2;với số vốn đầu tư ban đầu
là:20.000.000USD trong đó:
- Vốn Pháp định của công ty chiếm:50%
- Vốn vay(sau khi cấp phép đầu tư):50%
Thời gian hoạt động của công ty là 45 năm.

25


×