Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

chương trình 135 của chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.24 KB, 13 trang )

Đề tài tiểu luận: Phân tích toàn diện tác động xóa đói giảm nghèo của
Chương trình 135 từ góc độ tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Mục lục:

A.Lời nói đầu
I/ Giới thiệu đề tài tiểu luận
II/ Mục đích đề tài
III/ Lời cảm ơn và cam đoan của sinh viên thực hiện

B. Nội dung
I.Khái quát những điểm chủ yếu trong Chỉ thị 135 của Chính phủ
II.Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
1.Tồn tại xã hội
2.Ý thức xã hội
3.Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
III.Những nội dung của Chỉ thị 135 nhằm tác động đến tồn tại xã hội và ý thức xã
hội

C. Kết luận.
Khái quát nội dung đã trình bày

D. Tài liệu tham khảo

1


A.Lời nói đầu
I/ Giới thiệu đề tài tiểu luận
Thế giới luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Trong mỗi thời
đại, mỗi hoàn cảnh yêu cầu phải có một cách thức thích nghi phù hợp. Chủ nghĩa


Duy vật biện chứng của triết học Mác- Lênin cho rằng vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Thể hiện quan điểm đó trong đời
sống xã hội có nghĩa là tồn tại xã hội có trước, ý thức xã hội có sau, tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội. Vì vậy ý thức phản ánh trở lại thế giới vật chất. Đây
không phải sự phản ánh đơn giản thu động mà là chủ động sáng tạo nhằm cái tạo
thế giới khách quan một cách sâu sắc
Như chúng ta đã biết, “Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng
bỏng của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, đây là vấn đề được các Chính
phủ, các nhà lãnh đạo, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp
hạn chế và tiến tới xoá bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu.
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức
mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi
đói nghèo.
Từ những gì đã học và nghiên cứu, em xin chọn đề tài: “Phân tích toàn diện tác
động xóa đói giảm nghèo của Chương trình 135 từ góc độ tồn tại xã hội và ý thức
xã hội”

II/ Mục đích đề tài
Với đề tài này, em đặt ra mục đích như sau:




Có kiến thức cơ bản về kiến thức nền của đề tài thấy được tầm quan trọng
của Triết học cũng như các chính sách thiết thực của Nhà nước đối với xã
hội
Rèn luyện kĩ năng viết tiểu luận, cách thu thập thông tin để hoàn thành bài
viết
2






Không chỉ vậy, bài tiểu luận đưa ra cái nhìn khách quan nhất của bản thân về
cuộc sống để từ đó hiểu và hành động đúng đắn hơn
Ngoài ra, bài tiểu luận là một lần em được học tập tìm hiểu những vấn đề
liên quan đến việc viết tiểu luận tạo tiền đề, cơ sở để sau này em có thể hoàn
thành tốt luận văn và báo cáo tốt nghiệp

III/ Lời cảm ơn và cam đoan của sinh viên thực hiện
Bài tiểu luận này đã giúp em học hỏi được rất nhiều trong việc rèn luyện cách
viết, cách diễn giải một vấn đề và trau dồi tư duy.
Tuy nhiên, vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi
thiếu sót. Mong các thầy cô sửa chữa bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này em muốn gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới thầy giáo Đào Hữu
Hải đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin cam đoan đây là bài viết và là ý tưởng của em và không sao chép. Nếu sai
em xin chịu mọi trách nhiệm trước thầy và khoa
Em xin chân thành cảm ơn!

3


B. Nội dung
I.Khái quát những điểm chủ yếu trong Chỉ thị 135 của Chính phủ
Ngày 31/7/1998, Thủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 135/1998/ QĐ-TT phê
duyệt chương trình phát triển kinh tế- xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình

135).Chương trình là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào
các dân tộc, đầu tư tập trung nhằm phát triển kinh tế- xã hội tổng hợp cho vùng
này.
Vậy: chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế – xã hội tổng hợp các xã
đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Mục tiêu tổng quát:
Nhằm nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông
thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo nàn, chậm hoà nhập vào sự
phát triển chung của cả nước, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh
quốc phòng.

Nhiệm vụ của chương trình
- Quy hoạch, bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến tiêu thụ sản
phẩm.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại
dân cư.

4


- Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
- Đào tạo cán bộ bản, làng, Phum, Sóc,…

Một số chính sách chủ yếu bổ trợ thực hiện chương trình
- Chính sách đất đai.

- Chính sách tín dụng
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách thuế
- Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước thực hiện chương trình.

Các dự án thành phần của chương trình.
- Dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
- Dự án xây dựng trung tâm cụm xã
- Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư ở những nơi cần thiết
- Dự án ổn định, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản
phẩm.
- Dự án đào tạo cán bộ Bản, Làng,Phum, Sóc,…
Chương trình 135 được chỉ đạo thực hiện theo 2 giai đoạn:

5


- Giai đoạn đầu ( 1999 – 2000): Tập trung xây dựng cơ chế giải pháp vận hành
chương trình, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, xoá hộ đói kinh niên,
giảm mỗi năm từ 4% - 5% hộ nghèo, phát triển văn hoá, thông tin, phát triển giao
thông đến trung tâm cụm xã.
- Giai đoạn tiếp theo (2001 – 2005): Triển khai trên tất cả các xã 135, hoàn thiện
cơ chế chính sách, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án. Thực hiện đồng
bộ các dự án thành phần chú trọng chuyển mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống: Hầu hết các xã có đường giao thông đến
trung tâm xã, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt, phát triển y tế, giáo dục,
văn hoá - xã hội, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường, tuyên truyền,
đưa kinh nghiệm sản xuất, khoa học kĩ thuật, từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã 135 xuống

dưới 25%.
Sau 7 năm triển khai thực hiện chương trình 135 đã đạt những thành tựu cơ bản
trong hầu hết các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Kinh tế: Chương trình 135 đã xây dựng được hàng ngàn công trình cơ sở hạ tầng
tại các xã đặc biệt khó khăn và các trung tâm cụm xã. Hệ thống cơ sở vật chất miền
núi, vùng cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với trước đây đã góp phần thúc
đẩy nền kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển. Nhiều vùng đã chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá. Diện mạo nông thôn vùng 135 đã có
nhiều chuyên biến to lớn, cơ chế thị trường đã hình thành là điều kiện để phát triển
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những thành quả: Tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 23,8% năm 2004 so với năm 1998 là 50% - 60%, về cơ bản khồng còn hộ đói
kinh niên, mỗi năm giảm từ 4 – 5 % hộ nghèo, nhiều địa phương giảm từ 7% - 9%
6


như Cao Bằng, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ An,… Nhiều tỉnh đã đạt
mục tiêu giai đoạn 2001 – 2005 “Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã 135 xuống còn 25%
vào năm 2005” như: Tuyên Quang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Khánh Hoà, Đồng Nai,

+ Văn hoá - Giáo dục: Chương trình 135 đã đầu tư tăng thêm 4150 công trình
trường học, xoá mù chữ và nâng cao dân trí ở nhiều địa phương, đến nay đã đạt
92% - 95% học sinh bậc tiểu học đến trường, hầu hết các xã đạt chuẩn giáo dục
tiểu học và xoá mà chữ, có nhiều tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục bậc Trung
học cơ sở các xã 135.
+ Y tế: Chương trình đã đầu tư thêm 373 trạm y tế, phòng khám và mua sắm trang
thiết bị y tế. Các Trạm y tế cơ sở này đã góp phần nâng cao sức khoẻ người dân,
giảm tải cho tuyến trên, giảm và phòng tránh kịp thời, một số bệnh dịch hiểm
nghèo, bệnh xã hội như: Bứu cổ, đau mắt hột,…
Thành quả đạt được trong 7 năm qua đã cho thấy chương trình 135 là chương trình

hợp lòng dân và được nhân dân tích cực hưởng ứng, ủng hộ do chương trình xuất
phát từ lợi ích thiết thực của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở và ý thức trách
nhiệm của cộng đồng, chương trình 135 thể hiện được bản chất tốt đẹp của chế độ
xã hội và phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội. Cùng với sự cố gắng
không ngừng của các cấp từ Trung ương đến địa phương. Chương trình 135 đã
được đưa vào thực hiện trên 49 tỉnh thành trong cả nước.

7


II.Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
1.Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của nó. Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao
gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất.
+ Môi trường tự nhiên
+ Điều kiện dân số

2.Ý thức xã hội
Ý thức XH ( YTXH): là mặt tinh thần của đời sống XH, bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng... nảy sinh trong TTXH và phản
ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.

3.Quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội , do tồn tại xã hội quyết định :
Quan niệm duy tâm coi tinh thần , tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã
hội, quyết định tiến trình phát triển của mọi xã hội .
Chủ nghĩa duy vật thì khẳng định rằng:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã

hội.
- Tồn tại xã hội như thế nào ý thức xã hội như thế ấy. Mỗi khi tồn tại xã hội biến
đổi thì những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ
thuật ... sớm muộn sẽ biến đổi theo.
Vì vậy ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan
điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời
sống vật chất quyết định.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội :
8


Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội không hoàn toàn
thụ động, nó có tính năng động, có tính độc lập tương đối trong sự phát triển của
mình .
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây :
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội . Do sức mạnh của thói
quen, tập quán truyền thống, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi
thời tìm mọi cách duy trì ý thức cũ, chống lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn.
* Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học .
Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể
đóng vai trò dự báo tương lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người.
* Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội. Những quan điểm và lý luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên trên
cơ sở những tài liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý
thức tư tưởng của thời đại trước.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng.
Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền,

đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản
ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất định của tồn tại xã hội, nhưng giữa
chúng có mối quan hệ với nhau .
Sự liên hệ tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức có những tính chất và những
mặt không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các
điều kiện vật chất .
* Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội :
Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ý thức tiến bộ - cách mạng : Thúc đẩy xã hội phát triển

9


Ý thức lạc hậu : ngăn cản sự phát triển của xã hội .
Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập
tương đối của nó. Vì vậy nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một
cách máy móc, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, ngược lại, nếu tuyệt đối
hóa vai trò của ý thức xã hội, không thấy vai trò của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm .

III.Những nội dung của Chỉ thị 135 nhằm tác động đến tồn tại xã
hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
V.I.Lênin khi nghiên cứu tồn tại xã hội với tính cách vừa là đời sống vật chất vừa
là những quan hệ vật chất giữa người và người đã cho rằng: việc anh sống, anh
hoạt động kinh tế, anh sinh đẻ con cái và anh chế tạo ra các sản phẩm, anh trao đổi
sản phẩm, làm nảy sinh ra một chuỗi tất yếu khách quan gồm những biến cố,
những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý thức xã hội của anh và ý thức này

không bao giờ bao quát được toàn vẹn cái chuỗi đó.
Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sản xuất vật chất, điều
kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số... trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

Đến phương thức sản xuất
Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản suất
của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản. Khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát
triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng
có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị.

Đến dân số
* Dân số chung

10


Những xã có dân số ≤ bình quân dân số của các xã ĐBKK: 5 điểm.
- Những xã có dân số > bình quân dân số các xã ĐBKK: được cộng thêm 1 điểm,
tổng số điểm 6 điểm.
* Dân số người dân tộc thiểu số
- Những xã có dân số người dân tộc thiểu số ≤ bình quân dân số người dân tộc
thiểu số các xã ĐBKK: 5 điểm
- Những xã có dân số người dân tộc thiểu số > bình quân dân số người dân tộc
thiểu số các xã ĐBKK: 1 điểm, tổng số điểm: 6 điểm

Đến hoàn cảnh Địa lý
Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm đường
dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn vốn, công khai

định mức hỗ trợ nhà nước.
Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi: Đập, kênh, mương cấp 1-2, trạm bơm,
phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ
thống điện hạ thế đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng
lượng khác nếu điều kiện cho phép.
Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.
Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi
cấp thiết

11


C. Kết luận.

Như vậy, từ những phân tích nêu trên, vận dung các quan điểm Triết học với cơ sở
lý luận là tồn tại xã hội và ý thức xã hội đã cho thấy tầm quan trọng của chương
trình 135 – xóa đói giảm nghèo.Sự nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng cũng như phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề đói nghèo cho các
cấp, các ngành và mọi người dân đặc biệt là người nghèo và xã nghèo. Xóa đói
giảm nghèo không chỉ là vấn đề của Nhà nước mà trước hết thuộc về các cá nhân
và tổ chức cộng đồng – đây là mấu chốt thực hiện thành công chương trình.Xã hội
hóa về nguồn lực, nhân lực, vật lực được đẩy mạnh. Chính sự hợp lực này tao ra
phong trào xóa đói giảm nghèo sôi động nhiều năm trong cả nước, góp phần vào
thành công xóa đói giảm nghèo.Sự đồng thuận và hỗ trợ của quốc tế, các quốc gia
trong khu vực, các tổ chức quốc tế đã giúp đỡ Việt Nam rất nhiều và có hiệu quả
trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo không chỉ cả về tài chính mà trong cả kỹ thuật,
chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng mô hình nhóm hộ, xã nghèo nâng cao năng lực cho
cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo điều tra giám sát. Hãy cùng chung tay
phát triển kinh tế đưa đất nước đi lên để bảo vệ vững chắc Tổ quốc.


Bài tiểu luận của em đến đây là kết thúc. Mong nhận được sự góp ý của
quý thầy cô để bài tiểu luận của em được thành công. Em xin chân
thành cảm ơn!

12


D. Tài liệu tham khảo

1.

2.
3.

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thữc
xã hội.từ đó dút ra ý nghĩa phương pháp luận? - yahoo hỏi @
đáp
Giáo trình Triết học Mac – Lenin – Đường đại học kinh doanh
và công nghệ Hà Nội
Chương trình 135 – Wikipedia Tiếng Việt

13



×