Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BENH AN VA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.91 KB, 11 trang )

BỆNH ÁN
I. HÀNH CHÁNH:
Họ và tên: HỒ TRƯỜNG P.

Giới tính: nam

Năm sinh: 1976 (38 tuổi)

Nghề nghiệp: buôn bán thuỷ hải sản
Địa chỉ thường trú: Phú Thuận, Phú Tân, Cà Mau
Địa chỉ tạm trú 1 tháng nay: Q.Thủ Đức, Tp.HCM
Giường : 6 Khoa: Nhiễm Việt Anh
Ngày nhập viện: 21h25 16/9/2014
Ngày làm bệnh án: 7h45 17/9/2014
II. LÝ DO NHẬP VIỆN:
Hôn mê
Bệnh viện Thủ Đức chuyển với chẩn đoán viêm màng não mủ
III. BỆNH SỬ: bệnh sử 37 ngày
Người khai bệnh: vợ sống cùng địa chỉ với bệnh nhân
N1-N14, BN than nhức đầu âm ỉ, liên tục, không rõ có sốt hay không. BN tự mua thuốc không rõ loại
uống thì bớt nhức đầu nhưng vẫn còn âm ỉ kéo dài. Không ghi nhận vấn đề tiêu phân lỏng hay tiểu gắt
buốt, nôn ói.
N15-N29, BN nghỉ việc ở quê, tạm trú tại Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh tìm việc được khoảng 1 tuần thì
thấy nhức đầu từ cơn, mỗi cơn kéo dài khoảng 20 phút, cách nhau khoảng nửa tiếng, giữa mỗi cơn BN
than vẫn còn đau âm ỉ, không rõ có sốt hay không, kèm nôn ói 2-3 lần/ ngày, không liên quan đến bữa ăn,
ra dịch thức ăn lượng vừa không lẫn đàm máu. BN đi khám và nhập bệnh viện Thủ Đức, chẩn đoán Viêm
xoang, điều trị không rõ 1 tuần. Thấy nhức đầu tăng dần về cường độ đau, không tin tưởng điều trị, BN
xin xuất viện điều trị bs tư bên ngoài, cho thuốc uống không rõ loại thì giảm đau đầu, giảm sốt vài ngày
sau đó đau đầu lại với cường độ tăng hơn lúc trước.
N30-N36, BN nôn ói 3-4 lần/ ngày, ra dịch thức ăn lượng ít không lẫn đàm máu, không liên quan đến bữa
ăn, nhức đầu tăng dần, liên tục, kèm sốt không rõ nhiệt độ  nhập bệnh viện Thủ Đức, chẩn đoán Viêm


màng não mủ. N33, BN được thực hiện chọc DNT với kết quả DNT (TB 610 / uL, BC 600 /uL, HC 10
/uL, Neu 60%, Lym 40%, protein 0.1 g/L, Glucose DNT/ máu 1.88/9.62), CTM ( BC 16 K/uL), Neu
86.9%, Hct 30.9%, TC 265 K/uL), MRI sọ não tuyến trước chụp N34: Không có chèn ép não thất, đẩy
lệch các cấu trúc đường giữa, cũng không có cấu trúc bất thường. BN được điều trị với kháng sinh
Ceftazidim và Vancomycin. Trong quá trình điều trị, BN thấy nhức đầu tăng dần, liên tục, không giảm.


N37, BN được chọc DNT lần 2, về giường nằm nghỉ 2h, không nôn ói, thì BN hôn mê, suy hô hấp cấp,
được đặt nội khí quản  chuyển Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Trong suốt quá trình diễn tiến bệnh, bệnh nhân đi tiêu tiểu bình thường, không ho, không sổ mũi.
*Tình trạng lúc nhập viện:
BN mê, Glasgow 5đ (E1M3V1)
NĐ 38.5oC

M 100 l/ph

HA 140/80 mmHg

NT 32 l/ph, SpO2 99% thở máy

Đồng tử đều 2 bên # 2.5mm
Phản xạ ánh sáng dương tính
Da và mắt vàng, tăng tiết đàm
Cổ mềm, Kernig dương tính, không yếu liệt
Phổi rales ứ đọng 2 bên, đặt nội khí quản thở oxy 4 l/ph
Bụng mềm, gan to 1cm dưới hs (P)
Lách không sờ chạm
* Diễn tiến bệnh từ lúc nhập viện đến lúc khám:
BN thở khò khè qua nội khí quản SpO2 dao động 94 – 96%
Được truyền Lactate Ringer và tiêm kháng sinh Ceftriaxone 1g, hút đàm

IV. TIỀN CĂN
Bản thân:
Không ghi nhận tiền căn bệnh lý nội ngoại khoa, đái tháo đường hay tăng huyết áp
Không ghi nhận tiền căn mắc lao phổi hay HIV, không ghi nhận tiền căn bệnh lý huyết học, máu ác tính
Không ghi nhận tiền căn bệnh lý thần kinh hay rối loạn vân động trước đây.
Không ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc hay thức ăn
Hút thuốc lá 7 gói.năm
Uống rượu bia lượng vừa
Gia đình:
Chưa ghi nhận bệnh lý bất thường di truyền hay huyết học.
Không ghi nhận bệnh lý tim mạch, tiểu đường hay tăng huyết áp.


V. DỊCH TỄ HỌC
Khoảng 6 tháng nay chưa ghi nhận BN đã đi đâu xa, lên rừng cũng không tiêm chích hay truyền máu,
chưa từng bị sốt rét trước đây.
Không ghi nhận tiếp xúc với người bị bệnh lao, không điều trị corticoid hay các thuốc suy giảm miễn dịch
kéo dài
Không ăn các đồ ăn tái như cá, tôm, ốc,…
Gần khu vực sinh sống (Phú Thuận, Cà Mau) có hàng xóm nuôi chim bồ câu cách nhà 40m trên trục
đường đi lại thường xuyên, BN hay qua chơi thường xuyên.
Không có các trại chân nuôi gia súc. Có các ao, ruộng nuôi tôm cá.
Gần đây không bị động vật (chó, trâu, bò, heo, ngựa, chuột..) cắn.
Gần đây không tiếp xúc với cống rãnh.
Chưa chích ngừa viêm gan siêu vi B
VI. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN:
1. Tổng trạng: trung bình, sụt 17kg trong 2 tuần
2. Da: không loét, không ngứa, không sang thương
3. Tai – mũi – họng: tai không chảy dịch, không sổ mũi
4. Tim mạch: không hồi hộp, đánh trống ngực

5. Hô hấp: hết ho, bớt nặng ngực khó thở.
6. Tiêu hoá: không đau bụng, đi cầu phân vàng đóng khuôn
7. Niệu- sinh dục: nước tiểu vàng trong, tiểu không gắt buốt, không bí tiểu
8. Cơ – xương – khớp: không sưng đau các khớp, vận động bình thường
9. Thần kinh: bình thường
10. Nội tiết: không ghi nhận bất thường
VII. KHÁM ( 7h15 17/9/2014)
1. Tổng quát:
Bệnh nhân hôn mê, Glassgow: E2M5V đặt nội khí quản
Sinh hiệu:
M 110 l/ph, rõ đều

HA 130/70 mmg

NĐ 38.5 oC

NT 24 l/ph, SpO2 99% thở máy


Tổng trạng trung bình (BMI = 29.04 , CN 60 kg, CC 1m60 )
Da niêm hồng nhạt, kết mạc mắt hơi vàng
Không phù, không dấu xuất huyết, hạch ngoại vi không sờ chạm
2. Các cơ quan khác:
a. Đầu mặt cổ:
Đầu đối xứng, không dị dạng bất thường.
Cổ không nổi u cục bất thường, tuyến giáp không to
Mắt không lồi
b. Hệ hô hấp:
Lồng ngực cân đối, không u sẹo, di động đều theo nhịp thở, khoang liên sườn không giãn, không co kéo
các cơ hô hấp phụ

Gõ trong, rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không rales
c. Tuần hoàn:
Mỏm tim ở khoang liên sườn V đường trung đòn (T) diện đập 1x2 cm2
T1, T2 đều rõ, không có âm thổi bệnh lý, nhịp tim 110 l/ph
Mạch tứ chi mềm mại nảy đều rõ, CRT < 2s
Không có tuần hoàn bàng hệ
d. Tiêu hoá:
Không to bè chướng căng, không tuần hoàn bàng hệ
Bụng mềm, không điểm đau khu trú
Gõ trong, gan to chiều cao gan # 12cm đường trung đòn (P)
Lách không sờ chạm
Nhu động ruột 5 l/phút
e. Tiết niệu:
Không có các điểm đau niệu quản
Cầu bàng quang âm tính
Chạm thận âm tính


f. Cơ xương khớp:
Giảm trương lực cơ đều 2 bên
Sức cơ 1/5, không biến dạng khớp
8. Thần kinh
Phản xạ ánh sáng kém, đồng tử đều 2 bên # 2.5 mm
Soi đáy mắt không phù gai thị
Cổ gượng, Kernig âm tính, Brudzinski âm tính
Phản xạ mắt búp bê chậm
Nhân trung không bị kéo lệch, không mất rãnh mũi má 2 bên
Babinski âm tính, Hoffman âm tính
Không dấu thần kinh định vị
VIII. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

BN nam, 38 tuổi, nhà ở Phú Thuận, Phú Tân, Cà Mau, nhập viện vì hôn mê, ngày 38
BN có các vấn đề:
- Hôn mê (Glassgow: E2M5V đặt nội khí quản)
- Sốt
- Hội chứng màng não
- Trương lực cơ giảm
- Vàng mắt nhẹ
- Niêm nhạt
- Gan to
- Đã điều trị kháng sinh Ceftaxidim, Ceftriaxone, Vancomycin
- MRI sọ não tuyến trước không thấy bất thường
Tiền căn: - Uống rượu bia lượng nhiều
Dịch tễ:- Buôn bán thuỷ hải sản
- Gần khu vực sinh sống có hàng xóm nuôi chim bồ câu


- Chưa chích ngừa viêm gan siêu vi B
IX. BIỆN LUẬN LÂM SÀNG
BN nam 38 tuổi nhập viện vì hôn mê, ngày thứ 38. Có thể nghĩ đến các nguyên nhân tổn thương nguyên
phát tại não hoặc rối loạn toàn thân
+ Tổn thương nguyên phát tại não: gồm 2 nhóm nhiễm trùng và không nhiễm trùng
Không nhiễm trùng:
- Không nghĩ đến chấn thương sọ não vì bệnh nhân không có chấn thương, tiền căn va chạm vùng đầu.
Không nghĩ đến tai biến mạch máu não vì bệnh nhân không có các tiền căn đái tháo đường, tăng huyết áp,
hơn nữa bệnh cảnh sẽ kéo dài đội ngột diễn tiến từng ngày chứ không âm ỉ kéo dài hơn 1 tháng.
- BN bị nhức đầu âm ỉ kéo dài nên ta nghĩ đến 1 khối u trong nhu mô não gây nhức đầu mạn tính. Tuy
nhiên bệnh nhân lại không có sụt cân trong khoảng thời gian gần đây, cũng không có các dấu thần kinh
định vị, MRI chụp N34 cho thấy không có chèn ép não thất, đẩy lệch các cấu trúc đường giữa nên ta cũng
loại trừ
- BN nhức đầu mạn tính kèm sốt, nhưng sốt không cao, không có các dấu thần kinh định vị ngoài ra cũng

không có các tiền căn bệnh lý tim mạch trước đó nên cũng ít nghĩ tới một bệnh cảnh áp xe não MRI tuyến
trước không thấy khối apxe nên cũng có thể loại trừ
- BN bị hôn mê, suy hô hấp cấp diễn ra sau chọc DNT 2h, nhưng bệnh nhân có cải thiện tri giác, không
nghĩ do tai biến tụt não chọc DNT sau chọc dò.
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương:
- NV, bệnh nhân có sốt và nhức đầu kéo dài tăng dần theo thời gian, lại có hội chứng màng não ( nhức
đầu, nôn ói, cổ gượng) làm ta nghĩ đến một bệnh cảnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Bệnh sử kéo
dài 2 tháng với triệu chứng nhức đầu tăng dần làm ta nghĩ đến nhóm bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung
ương bán cấp bao gồm: lao màng não, viêm màng não do nấm, viêm màng não do ký sinh trùng.
BN không có tiền căn bị lao màng phổi, không sử dụng corticoid kéo dài, không tiền căn HIV hay suy
giảm miễn dịch, cũng không có các bệnh lý máu ác tính, sốt lại không rõ ràng. Ngoài ra, gần khu vực môi
sinh trước khi phát bệnh có hàng xóm nuôi chim bồ câu cách nhà 40m trên trục đường đi lại thường
xuyên, BN không thường qua chơi hay trực tiếp nuôi chim bồ câu, gợi ý đến tác nhân viêm màng não do
nấm nhiều hơn là lao màng não. BN không có thói quen ăn các thức ăn tái sống như tôm cá ốc là các ký
chủ của ký sinh trùng, hơn nữa viêm màng não do ký sinh trùng hiếm gặp hơn nên ta ít nghĩ.
- BN nhức đầu nhiều mạn tính trong 1 tháng, có vàng da, gan to và hội chứng màng não, BN làm nghề
nuôi bắt thuỷ sản, có nhiều ao ruộng ở Cà Mau cũng là yếu tố dịch tễ, bệnh nhân nhức đầu nhiều dữ dội,
có dấu màng não có thể nghĩ đến một bệnh cảnh nhiễm Leptospira giai đoạn II (viêm màng não vô trùng,
đặc trưng cho giai đoạn miễn dịch phản ứng kháng nguyên – kháng thể). Tuy nhiên bệnh cảnh kéo dài
kèm sốt kéo dài không rõ ràng không có giai đoạn cấp, vàng da nhẹ, không đau nhức cơ, đau khớp, không
sung huyết kết mạc mắt, vàng da thì vàng sậm chứ không vàng chói, không có biểu hiện suy thận nên ít
nghĩ tới hơn.


- Nhưng cũng không loại trừ được viêm màng não mủ cụt đầu vì trước đó đã dùng kháng sinh không rõ
loại nhưng ít nghĩ vì bệnh cảnh kéo dài âm ỉ.
+ Do rối loạn toàn thân:
- Không nghĩ do ngộ độc bởi vì bệnh nhân không dùng các thuốc độc trước khi bị hôn mê, các thuốc kích
thích thần kinh như thuốc gây nghiện, chống trầm cảm, động kinh, ma tuý,… trên lâm sàng cũng không
thấy đồng tử co nhỏ như đinh ghim.

- Nguyên nhân chuyển hoá
* Không loại trừ được một nhiễm trùng huyết không rõ ngõ vào vì bệnh nhân có bệnh cảnh kéo dài âm ỉ,
có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, nhưng ít nghĩ hơn vì bệnh nhân có hội chứng màng não làm ta
hướng tới một bệnh cảnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương nhiều hơn.
* Không loại trừ được một bệnh cảnh tăng/hạ đường huyết gây hôn mê nhưng ít nghĩ tới hơn vì bệnh
nhân không có tiền căn đái tháo đường, sử dụng insulin. Cần tầm soát đường huyết để kiểm tra
* Không nghĩ đến một bệnh cảnh hạ Na máu gây hôn mê do bệnh nhân có nôn ói nhưng không nhiều
trước đó gây mất muối- nước.
* Nghĩ đến một bệnh cảnh thiếu oxy ứ đọng CO 2 do ứ đọng đàm nhớt gây suy hô hấp cấp tri giác cải thiện
sau khi hút đàm, nhịp thở ổn trở lại . Không loại trừ có thể có tổn thương phổi do nấm gây tắc nghẽn suy
hô hấp, bệnh diễn tiến nhanh, cần cấy BAL để kiểm tra.
- Nguyên nhân nội tiết
* Không nghĩ đến một cơn suy thượng thận cấp vì suy thượng thận cấp là bệnh lý nội khoa cấp tính, diễn
tiến nhanh, có biểu hiện tăng thân nhiệt nhanh chóng, mất ý thức tăng dần kèm hạ huyết áp, vã mồ hôi,
mệt lã. Bệnh nhân lại không có tiền căn bị Addison hay điều trị Corticoids kéo dài
* Không nghĩ đến bệnh lý tuyến giáp. Bệnh nhân không có biểu hiện của tình trạng cường giáp: mạch
nhanh, hồi hộp, trước đó có thay đổi tính tình, da nóng ẩm, sụt cân nhanh dù ăn nhiều nên không nghĩ đến
bệnh cảnh cơn bão giáp. Không nghĩ tới một bệnh cảnh hôn mê suy giáp vì nó thường kèm theo co giật,
thân nhiệt giảm nặng, thở chậm, truỵ tim mạch.
* Tình trạng suy tuyến yên thường biểu hiện bằng thiếu hormon dẩn đến rối loạn nội tiết như thiếu LH,
FSH sẽ gây bất lực nam giới, thiếu TSH dẫn đến suy giáp, thiếu ACTH gây suy tuyến thượng thận, thiếu
GH gây hạ đường huyết nhưng BN không có các tình trạngtrên nên ta có thể loại trừ
- BN nhức đầu trên một bệnh cảnh sốt cao. Dù không ghi nhân được bệnh nhân có đi đến vùng dịch tễ sốt
rét trong thời gian gần đây, cũng không có tiền căn dùng chung kim tiêm, truyền máu, hay bị sốt rét trước
đó. Tuy nhiên Việt Nam là vùng dịch tễ lưu hành sốt rét nên cần chẩn đoán phân biệt. Ở bệnh nhân này có
vàng da, vàng mắt, hội chứng màng não nên ta nghĩ đến chẩn đoán sốt rét ác tính thể não, thể vàng da.
BN có vàng da vàng mắt nhẹ, mới xuất hiện, gan to mấp mé bờ sườn (chiều cao gan 12cm), bệnh nhân
chưa chích ngừa viêm gan siêu vi B, nên cũng cần tầm soát các huyết thanh viêm gan siêu vi, nhưng cũng
ít nghĩ đến. Bệnh nhân không có các hội chứng suy tế bào gan hay tăng áp tĩnh mạch cửa của một bệnh lý



xơ gan nên không nghĩ đến nhiều một bệnh cảnh viêm gan siêu vi. Có thể nguyên nhân gây vàng da là do
thuốc.
X. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ
Viêm màng não do nấm, ngày 38
XI. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Lao màng não, ngày 38
Viêm màng não do KST, ngày 38
Nhiễm Leptospira, ngày 38
Viêm màng não mủ cụt đầu, ngày 38
Nhiễm trùng huyết chưa rõ ngõ vào, ngày 38
Sốt rét ác tính thể não, thể vàng da, ngày 38
Hôn mê do các nguyên nhân chuyển hoá
XII. CẬN LÂM SÀNG
*Cận lâm sàng đề nghị:
Công thức máu, ion đồ máu (Na+, K+, Cl-), men gan AST/ALT/GGT, TPTNT
BUN, Creatinin máu, Bilirubin TP, Bilirubin TT, đường máu, taux de prothrombin
Cấy máu tìm VT, cấy BAL tìm nấm
ELISA tìm dấu ấn huyết thanh viêm gan siêu vi ( HbsAg, IgM anti Hbc, anti HCV, anti HAV, anti HEV),
huyết thanh vi ngưng kết MAT kháng thể Leptospira
Test nhanh tìm kháng nguyên KST Sốt rét, test nhanh thử HIV
Chọc DNT, phân tích DNT. Cấy DNT tìm vi trùng, vi nấm, soi DNT tìm vi khuẩn BK, tìm nấm, thử LFA
X-quang phổi thẳng, Siêu âm bụng tổng quát
*Kết quả:
+ CTM 16/9/2014
BC 16.9 K/uL
NEU 91.4 % 15.4 K/uL

EOS 0.04 % 0.01 K/uL


LYM 2.7 %

BASO 0.4% 0.07 K/uL

0.46 K/uL


MONO 5.43 %

0.92 K/uL

HC 3.1 M/uL Hgb 9.66 g/dL

Hct 28.3%

MCV 91.3 fL MCH 31.2pg MCHC 34.2g/dL RDW 12.4%
TC 371 k/uL
+ Đường máu mao mạch 16/9/2014 169 mg%
+ Ion đồ máu 16/9/2014
Na+ 122 mmol/L

K+ 3.88 mmol/L

Cl- 85.2 mmol/L

+ Sinh hoá máu 16/9/2014
BUN 5 mmol/L

Creatinin 83 umol/L


+ Chức năng đông máu 17/9/2014
TQ 13.7s

TQ% 93%

+ Men gan 16/9/2014
AST 36 U/L

ALT 72 U/L GGT 584 U/L

Bilirubin TP 59.5 mmol/L
Bilirubin TT 38.1 mmol/L
+ Khí máu động mạch 16/9/2014
pH 7.5

pO2 156mmHg

pCO2 30.9 mmHg

Beef 1.8 mmol/L
lactate KMĐM 1.19 mmol/L
+ Test nhanh tìm kháng nguyên KST Sốt rét (-)
+ Huyết thanh chẩn đoán viêm gan
HbsAg (-)

anti HBc (-)

Anti HCV (-)
+ Test nhanh thử HIV (-)
+ X-quang phổi thằng 17/9/2014:

Mờ nhẹ cạnh rốn phổi 2 bên

HCO3- 21.8 mmol/L


+ Siêu âm bụng 17/9/2014:
Gan to chiều cao 14.8 cm, bờ đều đồng nhất, không có bệnh lý gan mật trên siêu âm
+ Dịch não tuỷ 17/9/2014
Màu mờ, ánh hồng, áp lực mở > 40 cmH2O
BC 524/mm3

HC 6000/mm3

Đa nhân 58%

Đơn nhân 41%, không thấy Eos

Protein 0.56g/L

Glucose DNT/máu 3.29 mmol/L / 11.74 mmol/L

Lactate 6.68 mmol/L
Soi DNT thấy tế bào nấm hạt men vách dày chiết quang, LFA (+)
+ Cấy máu tìm VT 16/9/2014 âm tính
+ Cấy DNT tìm VT 17/9/2014 âm tính
+ Cấy DNT tìm nấm 17/9/2014 dương tính : C. neoformans
+ Cấy BAL 16/9/2014 dương tính nấm C. albicans
 Cấy định lượng 17/9/2014 âm tính
XIII. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN:
Test nhanh KN KST SR âm tính  loại trừ chẩn đoán Sốt rét ác tính thể não, thể vàng da

Cấy máu tìm không thấy VT, ngoài ra bệnh cảnh lâm sàng cũng không phù hợp không thấy sốt cao rầm rộ
nên có thể loại trừ. Ngoài ra không thấy lactate máu tăng không nghĩ đến một bệnh cảnh toan chuyển hóa
trong nhiễm trùng huyết.
CTM cho thấy BC tăng cao 16.9 K/uL với NEU chiếm ưu thế nghĩ đến 1 tình trạng nhiễm trùng hệ thần
kinh trung ương.
Chọc DNT thấy áp lực dịch não tuỷ tăng cao >40 cm H 2O BC tăng cao, đường giảm, đạm tăng, soi thấy tế
bào nấm hạt men, LFA (+), cấy DNT thấy C. neoformans nên kết luận viêm màng não nấm do
C.neoformans. (không nghĩ tới ký sinh trùng vì EOS không tăng, cũng không nghĩ tới Leptospira vì
lympho không tăng ưu thế biểu hiện viêm màng não nước trong)
Dịch cấy BAL dương tính định danh C. albicans nhưng định lượng lại âm tính chứng tỏ kết quả định danh
sai lệch, không ý nghĩa.
KM ĐM cho thấy pH>7.5, kèm theo pCO2 < 35 mmHg cho thấy tình trạng của kiềm hô hấp, HCO3 - dự
đoán = 22 - 2(40 – 30.9)/10 = 20, gần bằng HCO3- thực tế. Do tăng thông khí.


Siêu bụng tổng quát cho thấy gan to 14.8cm, bờ đều đồng nhất, trên lâm sàng có vàng da vàng mắt, huyết
thanh chẩn đoán viêm gan siêu vi âm tính với HBV, HCV, men gan thì thấy AST tăng, đặc biệt GGT tăng
cao 584 U/L nên cần theo dõi một tình trạng viêm gan do rượu.
BN có tình trạng thiếu máu đẳng sắc đẳng bào kèm niêm nhạt, có thể do C.neoformans là một nấm hệ
thống ức chế tuỷ xương hệ tạo máu, cần theo dõi sát thiếu máu.
XIV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
Viêm màng não do nấm C.neoformans
Theo dõi viêm gan do rượu
XV. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ
Điều trị thuốc kháng nấm: amphotericin B (phác đồ tối ưu 2 tuần amphotericin B, 8 tuần Fluconazole)
Theo dõi và điều trị nâng đỡ
Theo dõi biến chứng tăng áp lực nội sọ (nhức đầu tăng dần), chọc DNT giải áp, xem xét phối hợp
desamethasone để giảm áp lực DNT
Theo dõi tác dụng phụ của thuốc amphotericin B (rét run, sốt đau cơ, đau khớp, thiếu máu, rối loạn tiêu
hoá, thiếu máu, suy thận)

Theo dõi biến chứng thiếu máu, truyền máu khi Hgb < 8 g/dL
Theo dõi men gan AST, GGT
Theo dõi M, NĐ, NT, Tri giác/6h
Chăm sóc cấp I



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×