Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH YEN OF LONDON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.71 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành dệt may
Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát
triển khá mạnh.
Với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và
ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Hiện tại các doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam đã quá tập trung
vào hoạt động xuất khẩu nhưng chủ yếu là gia công. Các mặt hàng may mặc xuất
khẩu mới chỉ tập trung vào các mặt hàng dễ làm như áo jacket, sơ mi… còn các mặt
hàng có giá trị, đòi hỏi kỹ thuật cao hơn như bộ complet hay các loại áo sơ mi cao
cấp thì ít doanh nghiệp có thể sản xuất được. Trong khi đó các doanh nghiệp dệt
may lại chưa làm chủ được thị trường nội địa, chưa tạo dựng được các kênh tiêu thụ
ở ngay thị trường trong nước. Đây cũng chính là vấn đề mà Công ty TNHH YEN
OF LONDON cũng đang phải đối mặt.
Xuất phát từ tình hình đó, cùng với sự tìm hiểu về tình hình sản xuất tiêu thụ
ở Công ty TNHH Nguyên Hồng trong thời gian qua. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của
ban lãnh đạo, tập thể cán bộ nhân viên Công ty cùng với sự quan tâm tận tình của
thầy giáo Th.S Nguyễn Đức Văn trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp em đã
chọn đề tài:
“ Biện pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH
YEN OF LONDON”
Nội dung báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH YEN OF LONDON
Chương 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH YEN
OF LONDON
Chương 3 : Một số bịên pháp nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty TNHH YEN OF LONDON



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH YEN OF LONDON
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH YEN OF LONDON
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH YEN OF LONDON
Tên giao dich bằng tiếng Anh: YEN OF LONDON COMPANY LIMITED
Địa chỉ: đường Phạm Văn Đồng, Anh Dũng, Dương Kinh, Hải Phòng
Điện thoại:(84-31) 3581906
Fax:(84-31) 3581911
Website:www.newworldfashion.com
Số Tài khoản: 003 100 0716859 (giao dich bằng VNĐ) tại Ngân Hàng cổ phần
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.
MST: 0200461255
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty YEN OF LONDON 100% vốn nước ngoài là Công ty May mặc thuộc
Tập đoàn New World Fashion Anh Quốc.
Công ty TNHH YEN OF LONDON được thành lập tại Việt Nam theo giấy
chứng nhận đầu tư số 021043000067 ngày 05/02/2008 của uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng.
Công ty TNHH YEN OF LONDON là nhà sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
may mặc, sản phẩm đan móc và thêu ren với 100% vốn đầu tư nước ngoài. Trải qua
4 năm xây dựng và phát triển từ một xí nghiệp sản xuất và kinh doanh quy mô nhỏ
với một vài sản phẩm may mặc thì đến nay công ty đã mở rộng sản xuất và kinh
doanh thêm nhiều mặt hàng như sản phẩm đan móc, thêu ren… Số lao động ban
đầu chỉ là 500 người lúc này là 1200 người. Thành công lớn nhất của công ty là đã
nhanh chóng đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Với chất lượng tốt, giá cả
phải chăng các sản phẩm may mặc do nhà phân phối cung cấp đã cạnh tranh và đẩy
lùi hàng may mặc Trung Quốc giá rẻ nhưng chất lượng kém.
Thị trường may mặc hiện nay đang rất sôi động và cạnh tranh khốc liệt với
nhiều công ty lớn như TOMMY, D&G... Để giúp cho sản phẩm của Công ty đứng
vững trên thị trường nhà quản trị đã phải đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh và tiến

hành cải cách trong đội ngũ nhân viên. Công ty đã buộc thôi việc những nhân viên
thiếu năng lực và tuyển dụng nhiều nhân viên có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công
việc. Bên cạnh đó, công ty còn triển khai nhiều chương trình xúc tiến thương mại.
1.2. Quy mô của Công ty
Bảng tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
những năm gần đây:


Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010- 2012
ĐVT: Triệu đồng
Kết quả kinh doanh hàng năm
TT

So sánh

Chỉ tiêu
2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

1

Vốn ( triệu đồng )


220.000

220.000

220.000

1

1

2

Lao động (người)

1050

1100

1200

1,05

1,09

3

Doanh thu (triệu đồng)

2.344.995,4


1.167.344,5

1.236.768,1

0,5

1,06

4

Lợi nhuận (triệu đồng)

261.315,82

135.247,36

155.492,39

0,52

1,15

5

Thu nhập bình quân
(triệu đồng/ ng)

4,36

3,87


4,42

0,89

1,14

6

Nộp ngân sách (triệu
đồng)

85.320,95

45.082,45

51.505,09

0,53

1.14

(Nguồn tài liệu: Phòng kế toán)


Tình hình sản xuất kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp có nhiều thay đổi.
Do đặc thù kinh doanh của nghành nên những con số tuyệt đối là tương đối lớn.
Chỉ tiêu vốn huy động được của doanh nghiệp trong những năm qua không có
sự thay đổi, đạt mức 220.000.000.000 VNĐ. Đó là toàn bộ nguồn vốn huy động,
vốn góp của các cổ đông trong công ty phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn này phụ thuộc vào quy định của nhà nước cho quy mô tối thiểu phải đạt
của các doanh nghiệp và phụ thuộc vào khả năng huy động của mỗi doanh nghiệp.
Lao động của doanh nghiệp qua từng năm có sự thay đổi tuy nhiên sự thay đổi
đó là không nhiều. Từ năm 2010, 2011, 2012, biến động lần lượt là 1600, 1650,
1700 người. So sánh với các năm 2011/2010; năm 2012/2011 đạt 1,03. Sở dĩ có sự
thay đổi đó là do chế độ đãi ngộ và trả công người lao động của doanh nghiệp tương
đối tốt nhất là trong tình hình kinh tế nói chung khủng hoảng trầm trọng. Mặt khác
do đặc thù kinh doanh của ngành, đảm bảo tiến độ sản xuất nên số lượng công nhân
sản xuất đòi hỏi phải giữ ở một mức ổn định vì vậy công ty luôn chú trọng công tác
thống kê và tuyển dụng người lao động nhất là lao động trực tiếp sản xuất.
Kết quả doanh thu của các năm tương đối lớn cụ thế là: năm 2010, 2011, 2012
đạt lần lượt là 2.344.995,4; 1.167.344,5; 1.236.768,1 triệu đồng. Nhìn chung doanh
thu có xu hướng tăng tương đối qua các năm đặc biệt tăng mạnh vào năm 2012.
Doanh thu năm 2011 bị giảm so với năm 2010 đạt 0,5 và 1,06 của năm 2012/2011.
Năm 2012 có sự đi lên do số lượng bán được trong năm là lớn, mang giá trị cao.
Doanh thu tăng nhanh chóng nguyên nhân là do khủng hoảng thời gian dài, nền
kinh tế nói chung đang cố gắng vận động, chuyển mình thoát ra khỏi tình trạng ảm
đạm ấy. Bản thân doanh nghiệp nói riêng cũng mang những nỗ lực của riêng mình.
Ban lãnh đạo công ty đã có những chiến lược nhằm đưa công ty thoát khỏi tình
trạng lợi nhuận âm trong thời gian kéo dài. Bộ phận thị trường và marketing đã làm
việc nỗ lực để tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm mang giá trị kinh tế vô cùng cao ra thị
trường vào năm 2012. Bản thân người lao động trong công ty luôn cố gắng, nỗ lực
để thoát ra khỏi tình trạng trầm lắng và đáp lại chế độ đãi ngộ nhân viên tốt của
công ty.
Lợi nhuận là yếu tố có nhiều biến chuyển và theo quy luật tăng của doanh thu
trong giai đoạn này. Năm 2010, lợi nhuận ở mức 261.315,82 triệu đồng. Sở dĩ
doanh thu ở mức cao là do chi phí của doanh nghiệp bỏ ra tương đối thấp để trang
trải các khoản nợ và đầu tư cho dự án xây mới, nâng cấp cho công ty. Năm 2011 và
2012, lợi nhuận tăng dần do sự tăng mạnh của doanh thu và chi phí được bù đắp. So
sánh trong 2 năm đạt mức 1,15. Trong 3 năm này lợi nhuận luôn đạt mức hàng trăm

tỷ đồng nhưng có sự tăng giảm.
Về thu nhập bình quân người lao động trong những năm gần đây tương ứng là
4,36; 3,87; 4,42 triệu đồng/tháng. Thu nhập này thay đổi do số lượng lao động thay
đổi và tổng quỹ lương của doanh nghiệp thay đổi, điều chỉnh quỹ lương, điều chỉnh
thu nhập cho phù hợp với luật pháp và tình hình chung của doanh nghiệp. Năm


2010 số lao động thu nhập cao nhiều hơn nên mức thu nhập bình quân cũng cao
hơn.
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật cơ bản của Công ty YEN OF LONDON
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty TNHH YEN OF LONDON
1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức
Loại hình công ty là công ty TNHH , dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức của công ty là kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Khắc phục
được hạn chế của 2 kiểu tổ chức : trực tuyến và chức năng. Theo đó, giám đốc công
ty là người có quyền chỉ đạo mọi công việc nói chung. Giúp việc cho giám đốc có
trợ lý giám đốc. Ngoài ra 2 phó giám đốc phụ trách 2 mảng khác nhau về quản lý và
kỹ thuật.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Tổng Giám đốc

Giám đốc điều hành

Phòng Giám đốc sản xuất

Phòng Giám đốc kỹ thuật

Bộ phận hoànBộ

chỉnh
Phận Bộ
May
Phận Kiểm
Bộ phận
tra thiết
Bộkếphận cơ điện
Phòng KếPhòng
toán TổPhòng
chức HC
Xuất nhập khẩu

(Nguồn thông tin- phòng nhân sự)


Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của 2 kiểu cơ cấu trực tuyến, chức năng,
tránh tình trạng một bộ phận phải nhận nhiều mệnh lệnh từ nhiều cấp trên, hay giảm
thiểu tối đa những gánh nặng về quản lý cho các nhà quản trị cấp cao. Các cấp được
phân theo chức năng của mình, tập trung vào một công việc cụ thể, chuyên môn cụ
thể.
Nhược điểm: Bộ máy của công ty phức tạp, gây bất lợi cho việc theo dõi, quản
lý. Một bộ phận có thể nhận nhiều mệnh lệnh cùng lúc. Các trưởng phòng chuyên
môn, trưởng bộ phận sản xuất phải có kiến thức sâu rộng về chuyên môn của mình.
Đánh giá sự phù hợp với công ty: nhìn chung mô hình cơ cấu kiểu trực tuyến,
chức năng là mô hình kết hợp, khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm của
2 mô hình riêng. Đối với công ty nói riêng, mô hình này nhìn chung phù hợp. Do
đặc điểm riêng về kỹ thuật của sản phẩm của công ty, nên các phòng ban được phân
chia, phụ trách các mảng chức năng nhất định. Trong cơ cấu tổ chức, có 2 phó giám
đốc. Phó giám đốc 2 phụ trách khá nhiều phòng ban, tổ, đội chuyên môn, trong khi
đó, phó giám đốc 1 phụ trách ít.

1.3.1.2. Chức năng của các bộ phận:
- Tổng Giám đốc: Có nhiệm vụ hình thành bộ máy tổ chức, bộ nhiệm, bãi nhiệm
nhân sự chủ chốt Công ty. Lập kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, lập quyết toán tài chính hàng năm. Đại diện cho
Công ty trước cơ quan nhà nước, cơ quan pháp luật, thay mặt Công ty ký kết các
hợp đồng, thoả thuận kinh tế có liên quan tới kinh doanh. Điều hành và xử lý mọi
vấn đề tài chính Công ty.
- Giám đốc và Phó Giám đốc dưới sự phân công của Tổng Giám đốc, giúp Tổng
Giám đốc quản lí, giám sát thi hành các kế hoạch về phần việc được phân công .
Giám đốc điều hành và phó Giám đốc sản xuất, phó Giám đốc kỹ thuật có quyền
quyết định mọi công việc liên quan tới phần phụ trách và phải chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và hội đồng quản trị Công ty về phần việc thuộc quyền hạn.
Nếu vượt quá khả năng và quyền phải xin ý kiến của cấp trên.
+ Phòng Kế toán:
Phòng Kế toán là một bộ phận quản lý quan trọng không thể tách rời của Công
ty. Toàn bộ các hoạt động liên quan đến mọi vấn đề kinh tế, ký kết hợp đồng, chỉ
tiêu, các chế độ về lương, thưởng, trích nộp bảo hiểm, các quỹ tại Công ty, vốn vay,
hoạt động sản xuất lỗ,lãi… đều được tính toán căn cứ trên chứng từ gốc và xuất
phát từ kế toán.
Phòng Kế toán có trách nhiệm thu thập, xử lý, kiểm tra phân tích và cung cấp
thong tin kinh tế tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
thong tin của Công ty. Đồng thời các số liệu kế toán phải được xử lý theo đối tượng
và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, giữa nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong Công ty.
Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế
tài chính của Công ty.



+ Phòng Tổ chức hành chính : Thông báo tuyển nhân sự, quản lý chấm công và
quản lý các chế độ đời sống cho tất cả anh chị em làm việc tại Công ty ( chế độ bảo
hiểm, chế độ ăn uống…
+Phòng Xuất- Nhập khẩu :
Làm và thực hiện nhiệm vụ Nhập khẩu toàn bộ nguyên phụ liệu, máy móc liên
quan đến việc sản xuất của toàn nhà máy.
Làm và thực hiện nhiệm vụ Xuất khẩu toàn bộ thành phẩm, máy móc, nguyên
phụ liệu (trong trường hợp phải tái xuất) do nhà máy sản xuất hoặc nhập về theo
phương thức tạm nhập.
Quản lý toàn bộ nguyên phụ liệu bị lỗi , tồn kho, chỉ ra hướng giải quyết cho ban
giám đốc.
Khi có khách hàng mới phải tham mưu cho ban giám đốc và thảo hợp đồng kinh
tế.
Tham gia vào công tác quản lý XNK cũng như ký kết hợp đồng với các công ty
trong nước làm vệ tinh khi nhận hoặc thuê gia công lại.
Quản lý toàn bộ hợp đồng và phụ lục hợp đồng gia công mà nhà máy đang thực
hiện.
Làm các công việc liên quan đến việc xin giấy phép nhập khẩu- xuất khẩu máy
móc, nguyên phụ liệu (đối với loại bắt buộc phải có giấy phép của Bộ, Sở hoặc Cục
cấp).
Làm thủ tục để xin giấy phép xuất khẩu, visa, giấy chứng nhận nguồn gốc sản
phẩm...
Chuẩn bị và làm hồ sơ xin và trả hạn ngạch hàng năm.
Luôn cập nhật và nắm bắt các thông tin chính xác về luật kinh doanh thương
mại, các cải cách hành chính của chính phủ trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh... để
dịch và báo cáo lên Ban giám đốc.
Tham mưu cho ban giám đốc về Luật, chính sách XNK, thuế quan Việt nam.
Báo cáo tình hình công việc XNK, những khó khăn thuận lợi, nêu ra những
phương án tối ưu để giải quyết trình lên Ban giám đốc
Báo cáo tổng hợp, chi tiết tình hình XNK hàng tháng, hàng quý, hàng năm lên

Ban giám đốc, các phòng ban trong công ty, các ban ngành liên quan của thành Phố.
Giữ và tạo mối quan hệ tốt với các phòng ban trong công ty, các ban ngành của
thành phố liên quan trực tiếp đến công việc.
Phối hợp chặt chẽ trong công việc với các phòng ban công ty.
Giúp đỡ các phòng ban khi có yêu cầu.
Nhận và thực hiện nghiêm túc công việc, nhiệm vụ mới do Ban lãnh đạo công ty
khởi xướng và giao phó.
+ Còn các phòng ban do trưởng phòng phụ trách và điều hành. Các trưởng
phòng tổ chức bộ máy quản lý, bố trí nhân sự và phân công công việc hợp lý, phù
hợp để hoạt động có hiệu quả. Chỉ đạo theo dõi việc kiểm tra thực hiện chế độ chính
sách nhà nước về tổ chức các cán bộ công nhân trong nhà máy.


1.3.2. Đặc điểm sản phẩm
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại.
- Sản xuất sản phẩm đan, móc len...
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì.
- Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc.
1.3.2.1 Đặc điểm sản phẩm.
- Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, áo tắm, T-shirt, polo-shirt, sơ mi, áo đồng
phục, áo thun, hàng thể thao trượt tuyết và hàng không thấm nước, sản phẩm đan
móc bằng len...
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty TNHH YEN OF LONDON trước
khi suất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên chuyền
may theo tiêu chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong tháng:
+ Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng
+ Jacket: 200.000 sp/tháng
+ Quần 225.000 sp/tháng
+ Áo sơ mi, hàng dệt kim: 250.000 sp/tháng

+ Áo tắm: 100.000 sp/tháng
+ Hàng Ép Sim: 50.000 sp/tháng
+ Áo, váy len: 100.000sp/tháng
1.3.2.2 Đặc điểm thị trường.
Sản phẩm gia công của Công ty chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu trong đó thị
trường chủ yếu là London,Mỹ, EU, Nhật, và một số nước khác trong đó: London là
thị trường chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng của công
ty.
Công ty còn sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước và phục vụ cho nhu cầu nội
địa cho nhiều đối tượng và những khu vực có khả năng thanh toán và nhu cầu cao.
Ngoài ra Công ty còn mở rộng sang các thị trường tại các nước khác.
1.3.3. Đặc điểm kĩ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh được trải qua rất
nhiều công đoạn và ở mỗi công đoạn sẽ là một tổ sản xuất và nhóm sản xuất thực
hiện.
- Trước hết phòng tiêu thụ nội địa sẽ chuyển đơn đặt hàng theo yêu cầu của
khách hàng cho các phòng ban liên quan Phòng kỹ thuật nhận mẫu, kiểu dáng, kích
thước, bảng mầu… và làm mẫu nhảy trên máy. Nhân viên kỹ thuật có trách nhiệm
cắt mẫu cứng và chuyển cho phòng quy trình công nghệ.
- Phòng đặt hàng dựa trên yêu cầu của phòng kỹ thuật và đặt hàng cho quá
trình sản xuất. Cung cấp nguyên phụ liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất.
Phòng Công nghệ có trách nhiệm phân chia thời gian, sản lượng cũng như nên kế
hoạch về đơn giá sản phẩm, tiền lương cho từng công đoạn, may mẫu chuyển cho
chuyên gia.
- Bán thành phẩm xuất ra từ kho nguyên phụ liệu, sau khi đã được kiểm tra
chất lượng, mẫu mã, độ co giãn của vải, mầu vải … sẽ đựơc chuyển đến phân


xưởng cắt. Quy trình cắt bán thành phẩm cũng đựơc chia ra rất nhiều công đoạn mỗi
một công đoạn cắt ra được nhân viên QA kiểm tra quản lý trước khi đưa về sản

xuất.
- Tổ trưởng, kỹ thuật tổ nhận mẫu hàng và có trách nhiệm kiểm tra các công
đoạn xem có đúng với yêu cầu kỹ thuật cắt hay không. Mỗi một chuyền may sẽ thực
hiện một công đoạn nhỏ lẻ. Tất cả các công đoạn may lẻ sẽ được tập hợp về tổ lắp
ráp hoàn chỉnh để hoàn thành một sản phẩm.
- Trước khi đưa về đóng gói hàng hoá, sản phẩm làm ra sẽ được đưa đi giặt
là tại Công ty Liên doanh giặt là để tẩy rửa làm mới, sản phẩm được đưa trở lại
Công ty đóng gói, nhãn mác, thẻ, mẫu, mỗi một đơn hàng sẽ được đóng theo yêu
cầu của khách hàng và chờ làm thủ tục xuất giao hàng hoá.
Công ty sản xuất theo kiểu đường chuyền lớn, chuyền nhỏ sản xuất theo cụm
chi tiết. Bắt đầu từ năm 2003, việc đưa công tác hiện đại hoá quản lý với việc thiết
lập mạng máy tính và các chương trình chuyên dụng của ngành may như: quy trình
thiết kế thời trang, chuẩn bị kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất… đã tạo được
bước đột phá mới trong việc quản lý cũng như hiệu quả của chất lượng quản lý, chất
lượng sản phẩm từ khâu thiết kế đến khâu hoàn thiện sản phẩm. Thể hiện ở sơ đồ
công nghệ sau đây:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ công nghệ

Nhập NPL
vào kho

Kiểm
NPL

Cắt

Kiểm
BTP

May


Kiểm
TP

Là thành phẩm

Kiểm là

QA kiểm hàng xuất

Đóng thùng

Gấp ghim

Kiểm gấp là

(Nguồn tài liệu: Phòng công nghệ)
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu nhập nguyên phụ liệu, cắt,
may, đến khâu hoàn thiện cuối cùng như: là, gấp, đóng gói. Mỗi một công đoạn đều
đựơc kiểm tra bởi đội ngũ KCS và sau đó là bộ phận QA kiểm tra tổng thể một lần
cuối trước khi xuất hàng.


1.3.4. Tình hình lao động của công ty
1.3.4.1.Tình hình lao động
Bảng1.2: Tình hình lao động của công ty năm 2011-2012( Người)
Năm
2011
2012
So sánh 2012/2011

Số
%
Số
%
Tuyệt đối Tương đối
Chỉ tiêu
lượng
lượng
(+/-)
(%)
1. Tổng số LĐ 1100
100
1200
100
+100
109,09
2. Cơ cấu theo
tính chất LĐ
- LĐ gián tiếp
78
7,09
78
6,5
0
100
- LĐ trực tiếp
1022
92,91
1122
93,5

+100
109,79
3.Cơ cấu theo
trình độ
-Sau đại học
30
2,73
30
2,5
0
100
- Đại học
212
19,27
250
20,83
+38
117,92
- Cao đẳng
351
31,91
351
29,25
0
100
- trung cấp, phổ 507
46,09
569
47,42
+62

112,23
thông
4. Cơ cấu theo
độ tuổi
- Từ 18-30 tuổi 500
45,46
630
52,5
+130
126
- Từ 31-45 tuổi 476
43,27
495
41,25
+19
103,99
- Từ 46- 60 tuổi 124
11,27
75
6,25
-49
60,48
5.Cơ cấu theo
giới tính
- Nam
498
45,27
535
44,58
+37

107,43
- Nữ
602
54,73
665
55,42
63
110,47
(Nguồn tài liệu: Phòng nhân sự)
Nhận xét: Lao động trong công ty tăng dần theo các năm, năm 2012 số người lao
động tăng them là 100 người. Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do yêu cầu, tính
chất công việc, ngành nghề mà công ty đang tiến hành hoạt động.
Số lượng lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động của công
ty. Năm 2011 số lao động trực tiếp chiếm đến 92,91% sang đến năm 2012 số lượng
lao động trực tiếp đã tăng thêm 100 người, chiếm 93,5% tỉ trọng lao động của
doanh nghiệp.
Do tính chất công việc đòi hỏi nhiều lực lượng lao động mang tính phổ thong và
được đào tạo qua quá trình làm việc. Đáp ứng, giảm tình trạng thất nghiệp cho
người lao động công ty đã sử dụng rất nhiều lao động (hay nói cách khác là sử dụng
lao động chân tay). Nhưng bên cạnh đó công ty cũng sử dụng nhiều lao động có
trình độ, tay nghề để tiến hành hoạt động quản trị một cách hiệu quả nhất nhằm đem


lại lợi ích cho công ty, người lao động, xã hội… Năm 2012 tỉ trọng lao động của lao
động trung cấp phổ thông vẫn vẫn cao nhất và giảm dần theo từng cấp bậc trình độ.
Công ty TNHH May YEN OF LONDON có cơ cấu lao động trẻ chiếm đại đa số lao
động trong toàn công ty. Công nhân viên trẻ mang lại cho công ty tính linh hoạt,
sáng tạo, nhanh nhẹn….
1.3.4.2. Tình hình tiền lương
- Trả lương theo thời gian:

Là hình thức căn cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công
nhân viên chức.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối với những công
việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất của sản
xuất nếu trả công theo sản phẩm thì không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian chưa được gắn được thu nhập của mỗi người
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
Tùy theo trình độ và điều kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả lương
này có thể theo hai cách: theo thời gian có thưởng và theo thời gian đơn giản.
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả tiền lương nhân
được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thực tế nhiều hay ít quyết định.
Hình thức trả lương này chỉ được áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc.
Tiền lương được tính như sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian
T: thời gian làm việc
Có 3 loại lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc
+ Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
+ Lương tháng: tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng hợp lý
thời gian, tập trung công suất máy
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản và tiền
thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định

Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công việc
phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất, có trình
độ cơ khí hóa, tự động hóa hoặc những công việc phải đảm bảo chất lượng


Công thức xác định:
Lương thời gian
=
có thưởng

Mức
lương
x
cấp bậc

Thời gian làm
Tiền
+ thưởng
việc thực tế

Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng người thông qua
các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả công việc của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của khoa học kỹ
thuật chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng hơn
- Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp
vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả
lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản
xuất chế tạo sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng suất lao động. Trả lương
theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành
nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, nâng cao khả
năng làm việc và tăng năng suất lao động
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong công việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của
người lao động
Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh nghiệp
cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện
quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ tiền
lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có
thể hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ giảm tối thiểu thời gian phục vụ
cho tổ chức và phục vụ kỹ thuật
Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: kiểm tra nghiệm thu nhằm đảm
bảo cho sản phẩm được sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định, tránh chạy
theo số lượng
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho người lao động
- Hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá nhân
Hình thức trả lương này áp dụng rộng rãi đối với người sản xuất trực tiếp trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối có thể định
mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Tiền lương trong
kỳ mà một công nhân được hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
L1: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
ĐG: đơn gúa tiền lương trả cho một sản phẩm
Q1: số lượng thực tế sản phẩm hoàn thành



Đơn giá tiền lương là mức lương để trả cho người lao động khi họ hoàn thành một
đơn vị sản phẩm hay công việc
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =

L0
Q

Hoặc: ĐG = L0 x T
L0: là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q: mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Ưu điểm: Là khuyến khích công nhận tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lương một cách trực tiếp, dễ đàng tính tiền lương trực tiếp trong kỳ
Nhược điểm: để làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến
chất lượng sản phẩm.
1.3.5. Tình hình vật tư
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh sản xuất gia công hàng may mặc xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa nên nguyên liệu vải được khách hàng mang đến nên chi
phí nguyên liệu vải không hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài nguyên liệu chính là vải thì công ty phải sử dụng rất nhiều loại nguyên
phụ liệu khác như: mex (interlining), cúc đính các loại, nhãn các loại, túi nylon, bìa
lưng, kẹp các loại, khoanh cổ, ghim cài, giấy lụa/giấy chống ẩm, đạn nhựa, băng
keo dán, chỉ các loại... Các nguyên phụ liệu được công ty mua từ các nhà cung ứng
có uy tín và thương hiệu trong nước.
Nguồn nguyên liệu được phần lớn là được Công ty nhập khẩu ở các nước
như Hàn Quốc, London, Quảng Châu( Trung Quốc),.... Ngoài ra công ty còn đầu tư
vào một số xưởng dệt may trong nước lấy nguồn đầu vào phục vụ cho sản xuất của
công ty được diễn ra liên tục.

1.3.6. Tình hình tài chính
Bảng chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty TNHH YEN OF LONDON
qua 3 năm 2010, 2011, 2012


Bảng 1.3: Các tỷ số tài chính cơ bản của công ty
Nhóm chỉ tiêu tài chính
1. Về khả năng thanh toán tổng quát( lần )
- Khả năng thanh toán tổng quát
- Khả năng thanh toán hiện hành
- Khả năng thanh toán nhanh
2. Về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ
- Khả năng thanh toán lãi vay
3. Về khả năng hoạt động (lần )
- Vòng quay tiền
- Vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay vốn
- Hiệu suất sử dụng tài sản
4. Về khả năng sinh lời (%)
- Tỷ suất LN/doanh thu thuần(ROS)
- Tỷ suất LN sau thuế / Vốn chủ sở hữu
-

(ROE)
Tỷ suất LN sau thuế/ Tổng tài sản
(ROA)

Năm 2012


Năm 2013

8,015
4,634
8,878
0,251
12,817
0,137
12,68
98,293
77,269
13,968
1,386
5,670
21,28
8,78
12,50
10,68

So sánh

4,886
7,281
6,328
0,733
29,777
0,216
29,561
166,628
132,260

25,098
1,969
7,301
33,71
11,35
28,51

(+/-)
-3,129
2,647
-2,55
0,482
16,96
0,079
16,881
68,335
54,991
11,13
0,583
1,631
30,26
2,57
16,01

(%)
-100
-84,596
8,150
-15,404
100

0,413
99,534
100
80,473
16,287
0,853
2,387
100
0,85
68,86

22,36

11,68

30,29


Nhận xét :
- Xét về khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán tổng quát: chỉ tiêu này thể hiện mối tương quan giữa
tổng tài sản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả nợ và tổng số nợ. Khả năng
thanh toán tổng quát của doanh ngiệp năm 2012 giảm 3,129 (lần) so với năm 2011.
Chỉ số này của doanh nghiệp qua 2 năm đều lớn hơn 1 cho thấy công ty có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ và tình hình tài chính của công ty khá ổn định và khả
quan.
+ Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa giá trị tài sản
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong 1năm hay 1 chu kỳ
kinh doanh và các khoản nợ ngăn hạn. chỉ số này trong năm 2012 giảm 2,5 (lần),
bằng 8,15% so với năm 2011.

+ Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong năm 2012 bằng
15,404% so với năm 2011, giảm 0,482 (lần)
- Về cơ cấu tài chính
Hệ số nợ năm 2012 tăng 0,216 và bằng 41,3% so với năm 2011. Điều này
cho thấy cơ cấu tài chính của công ty có xu hướng tăng tỷ trọng nợ phải trả và giảm
tỷ trọng vốn chủ sở hữu.
- Về khả năng hoạt động
+ Vòng quay tiền: chỉ số này năm 2012 tăng 132,260 (lần) và bằng 80,473%
so với năm 2011. Chỉ số này tăng lên cho thấy khả năng hoạt động của doanh
nghiệp tăng lên.
+ Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 tăng 25,098 (lần) so với năm 2011.
Tuy nhiên mức độ tồn kho của doanh nghiệp thấp cũng có thể gây ảnh hưởng không
tốt vì nếu mức tồn kho không đủ đáp ứng cho tiêu thụ sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chỉ số về vòng quay vốn trong năm 2012 tăng 1,969 so với năm 2011.
- Về khả năng sinh lời
Xét về khả năng sinh lời: So sánh các tỷ suất qua 2 năm 2011 và 2012 ta thấy
tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuần (ROS) có xu hướng tăng ( tăng 2,57%, từ 8,78%
năm 2011 lên 11,35% năm 2012), tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE)
có xu hướng tăng (tăng 16,01%, từ 12,50 % năm 2011 lên 28,51% năm 2012), tỷ
suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA) có xu hướng tăng (tăng 11,68%, từ
10,68% năm 2011 lên 22,36% năm 2012).
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, nó là tỷ số quan trọng nhất
đối với các cổ đông, nó đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng vốn của cổ đông càng hiệu quả.
Tuy nhiên ROE năm 2012 tăng 16,01% so với năm 2011, cho thấy lợi nhuận thu về
của các cổ đông tăng lên 16,01% so với năm ngoái.
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản, nó đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của công ty, ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm
được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư. Vậy ROA của công ty TNHH YEN OF

LONDON năm 2012 tăng 11,68% so với năm 2011, cho thấy lượng tiền của công ty
tăng 11,68% trên lượng đầu tư năm ngoái.


Các chỉ số về khả năng sinh lời trong năm 2012 đều tăng so với năm 2011,
cho thấy được tình hình sản xuất của Công ty ngày càng phát triển.
1.3.7. Tổ chức phân hệ sản xuất
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp,
cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH YEN OF LONDON được tổ chức theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty.
Quản đốc phân xưởng

Phân xưởng may

Phân
xưởng
May 1

Phân
xưởng
May 2

Phân xưởng cắt

Phân
xưởng
Cắt 1

Phân

xưởng
Cắt 2

Phân xưởng hoàn thiện

Phân
xưởng
hoàn
thiện 1

Phân
xưởng
hoàn
thiện 2

(Nguồn thông tin- phòng sản xuất)
Cơ cấu tổ chức sản xuất trên giúp công ty có điều kiện chuyên môn hoá và
hiệp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo ra khả năng tự
chủ trong họat động sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng suất lao động hạ giá
thành đơn vị sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh
thu và doanh lợi cho Công ty. Các họat động của Công ty đều đựơc thực hiện trên
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Các công đoạng sản
xuất được bố trí chuyên môn hoá cao. Đây là cơ cấu sản xuất khá hoàn thiện.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
YEN OF LONDON
2.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ trong Doanh nghiệp
2.1.1. Các khái niệm
- Tiêu thụ là gì?

Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu tiền bán hàng và được quyền
thu tiền bán hàng.
Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tìm ra tập khách
hàng mục tiêu, đặt hàng, tổ chức sản xuất, đến các nghiệp vụ hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm (vận tải, quảng cáo, kiểm định) nhằm cung ứng ra thị trường một cách tối đa
về số lượng sản phẩm hàng hoá đem lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.
- Sản phẩm là gì?
Sản phẩm theo quan điểm marketing là một tập hợp các yếu tố và thuộc tính
gắn liền với mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, mang lại lợi ích những
lợi ích cho họ mà vì những yếu tố này mà người tiêu dùng đã chọn mua sản phẩm
này hay sản phẩm khác.
Trên thực tế một sản phẩm hàng hoá được những người làm Marketing định
nghĩa thành một đơn vị sản phẩm hàng hoá riêng biệt, mỗi một đơn vị hàng hoá là
một chỉnh thể riêng được đặc trưng bởi đơn vị độ lớn, giá cả, hình dáng bên ngoài
và các thuộc tính khác. Mỗi đơn vị hàng hoá được cấu thành bởi 3 cấp độ:
- Sản phẩm hàng hoá cốt lõi (sản phẩm hàng hoá theo ý tưởng) là cấp độ cấu
thành cơ bản nhất của một đơn vị sản phẩm hàng hoá, nó giúp cho chúng ta trả lời
được câu hỏi “lợi ích cốt yếu nhất của sản phẩm này đem lại cho người tiêu dùng là
gì ?”
- Sản phẩm hàng hóa hiện thực là cấp độ cấu thành của sản phẩm hàng hoá
mà người tiêu dùng có thể mô tả nó bằng những khái niệm, những hình ảnh cụ thể
như: kiểu dáng, màu sắc, chất lượng, giá cả, nhãn hiệu…
- Sản phẩm hàng hoá bổ sung là những lợi ích hay giá trị phụ thêm mà người
cung ứng cung cấp cho người tiêu dùng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như các
dịch vụ sau bán, dịch vụ bảo hiểm, tín dụng…
2.1.2. Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu của tiêu thụ là bán hết sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp với doanh thu tối đa và mọi chi phí cho hoạt động tiêu thụ là tốí thiểu.

Với mục tiêu đó, hoạt động quản trị kinh doanh hiện đại thì tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ không còn là hoạt động chờ bộ phận sản xuất tạo ra sản
phẩm rồi mới tìm cách tiêu thụ chúng mà hoạt động tiêu thụ phải có các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Xác định cầu thị trường và cầu của bản thân doanh nghiệp về các loại
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ có khả năng sản xuất
kinh doanh để quyết định đầu tư phát triển sản phẩm và kinh doanh tối ưu
.


Chủ động tiến hành các hoạt động về giới thệu sản phẩm để thu hút khách
hàng .
- Tổ chức tốt công tác bán hàng nhằm bán được nhiều hàng hoá với chi phí
cho công tác này là thấp nhất,cũng như đáp ứng được tốt các dịch vụ cần
thiết sau bán hàng.
- Xây dựng các chính sách như chính sách sản phẩm, chính sách tiêu
2.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp vì có đảm bảo được công tác tiêu thụ doanh nghiệp mới đạt được
mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ
và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để tiến hành tái sản xuất. Quá trình sản xuất
bao gồm ba khâu: Sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Trong đó mỗi khâu đảm nhận
một chức năng nhất định và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chỉ thông qua tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi vốn đầu tư vào quá trình sản xuất.
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ làm cho thu nhập tăng lên, từ đó mức lợi nhuận
cũng tăng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, phát triển nguồn vốn kinh
doanh. Nếu việc tiêu thụ sản phẩm không đạt được hiệu quả thì quá trình sản xuất
tiếp theo chỉ sẽ là tái sản xuất giản đơn thậm chí ngừng sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp với khách hàng thông qua thị trường tiêu thụ góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa
nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt vừa giúp doanh nghiệp giữ được những
khách hàng quen thuộc, vừa mở rộng quan hệ với khách hàng mới, củng cố và tạo
lập uy tín cho sản phẩm cũng như uy tín của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.4. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm
2.1.4.1. Quy trình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Thực hiện
chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng. Đó là việc
cung ứng cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ sản
phẩm được xem xét như một quá trình kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc xác định
nhu cầu thị trường đến việc thực hiện các dịch vụ sau bán.
-


Sơ đồ 2.1: Mô hình tiêu thụ sản phẩm
Thị trường

Nghiên cứu thị trường

Thông tin thị trường

Lập các kế hoạch tiêu thụ

Thị trường
Quản lý hệ thống phân phối


Sản phẩm

Hàng hoá, dịch vụ
Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm
Phối hợp và tổ chức các sự kiện

Dịch vụ
Doanh số

Quản lý lực lượng bán

Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phân phối và giao tiếp

Ngân quỹ

- Nghiên cứu thị trường là việc phân tích lượng và chất của cung cầu một
loại sản phẩm hay dịch vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có được những
thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựng các kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm. Các thông tin này giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp lên
hướng vào thị trường nào ? Tiềm năng thị trường ? Làm thế nào để nâng cao doanh
số ? Sản phẩm, dịch vụ như thế nào ? Giá bao nhiêu ? Mạng lưới tiêu thụ nên được
tổ chức như thế nào ?
- Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở các kết quả nghiên
cứu thị trường. Về mặt phạm vi kế hoạch tiêu thụ đề cập đến các vấn đề: khu vực
thị trường, tập khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số, phân phối và giao tiếp, dịch
vụ khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động

tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường bao gồm việc
quản lý hệ thống phân phối, quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản lý lực
lượng bán, tổ chức bán và cung cấp dịch vụ.
2.1.4.2. Hoạt động marketing
- Các khái niệm:


+ Khái niệm Marketing
Theo Philip Kolte thì marketing là hoạt động của con người hướng tới sự
thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi. Hiệp hội
Marketing Mỹ đã định nghĩa marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các
vấn đề về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho sản phẩm, dịch vụ và tư
tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
+ Khái niệm marketing – mix
Tập hợp 4 biến số chính (sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp) cấu
thành kế hoạch Marketing của doanh nghiệp được gọi là Marketing hỗn hợp
(Marketing Mix). 4 yếu tố của Marketing Mix tác động tương hỗ, quyết định về yếu
tố này sẽ ảnh hưởng đến 3 yếu tố còn lại.
Sản phẩm (product): Quản lý các yếu tố của sản phẩm bao gồm lập kế hoạch và
phát triển đúng những mặt hàng hay dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra thị trường.
Giá (pricing): xác định đúng cơ sở giá cho các sản phẩm.
Phân phối (placement): Chọn lựa và quản lý các kênh thương mại để sản
phẩm chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu đúng thời điểm và phát triển hệ thống
logistic, vận chuyển sản phẩm.
Xúc tiến hỗn hợp (promotion): Giới thiệu và thuyết phục thị trường dùng sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường
Thị trường luôn luôn chịu sự tác động của 3 nhân tố chủ yếu là: Quan hệ
cung cầu, giá cả, phương thức thực hiện sản phẩm. Nghiên cứu thị trường là nghiên

cứu cung cầu, giá cả, các yếu tố tác động đến nó. Đối với các doanh nghiệp công tác
nghiên cứu thị trường có các nhịêm vụ sau:
+ Nghiên cứu các yếu tố thuộc về cầu bao gồm nhu cầu tự nhiên, nhu cầu xã
hội, nhu cầu thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán
+ Nghiên cứu các yếu tố thuộc về cung bao gồm: Xem xét năng lực sản xuất
sản phẩm của bản thân doanh nghiệp, và các sản phẩm cùng loại mà các doanh
nghịêp khác sản xuất. Đồng thời phải tính đến khả năng mở rộng sản xuất của đơn
vị mình và các đối thủ cạnh tranh.
+ Nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi trường đó là nghiên cứu các vấn đề
điều kiện chào hàng và tiêu thụ sản phẩm như: Giá cả, thuế, phương thức vận
chuyển, thanh toán, quảng cáo… Các phương thức tập quán, thói quen, công nghệ,
động cơ thái độ của người tiêu dùng.
Tóm lại: Nghiên cứu thị trường nhằm xác định: Số lượng tiêu thụ, khối
lượng hịên vật và hàng hoá tiêu thụ, doanh số bán hàng, khả năng thanh toán, thoả
mãn nhu cầu thị trường
- Chính sách sản phẩm
+ Các quyết định về nhãn hiệu hàng hoá
Nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay
sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một
người bán hoặc một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hoá dịch vụ
của các đối thủ cạnh tranh. Người có nhãn hiệu phải đăng ký bảo vệ bản quyền thì
nhãn hiệu mới có giá trị, luật pháp sẽ bảo vệ cho những người có đăng ký, bảo vệ


cho nhãn hiệu, chống lại sự xuyên tạc, lợi dụng hay nhái lại làm ảnh hưởng đến uy
tín của doanh nghịêp.
+ Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu
Quyết định về việc gắn nhãn hiệu
Quyết định về người chủ của nhãn hiệu
Quyết định về việc đặt tên cho nhãn hiệu

Nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa có thể được doanh nghiệp sử dụng như một vũ khí
sắc bén trong cạnh tranh, là một công cụ quan trọng trong việc tạo ra uy tín của sản
phẩm.
+ Các quyết định về bao gói:
Bao gói sản phẩm hàng hóa là những lớp bao bọc bên ngoài sản phẩm dưới
những hình thức khác nhau, nó có thể bao gồm 4 yếu tố cấu thành sau: lớp tiếp xúc
trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các
thông tin mô tả hàng hoá trên bao gói. Bao gói sản phẩm hàng hoá vừa là công cụ
để bảo vệ sản phẩm, vừa là công cụ để thông báo, cá biệt hoá nhận dạng sản phẩm.
+ Chu kỳ sống sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm hay vòng đời của sản phẩm là khoảng thời gian từ
khi nó được đưa ra thị trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Mỗi
sản phẩm qua một số giai đoạn rồi mất dần đi khi những sản phẩm mới hơn xuất
hiện và phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt hơn.
Nói chung chu kỳ sống của sản phẩm đựơc đặc trưng bởi dạng cơ bản với 4
giai đoạn chủ yếu:
Giai đoạn triển khai
Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn trưởng thành
Giai đoạn suy thoái
+ Phát triển sản phẩm mới:
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm mới có thể là những sản phẩm mới về
nguyên tắc (những sản phẩm lần đầu tiên đựơc sản xuất) hoặc sản phẩm mới được
cải tiến từ những sản phẩm hiện có hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên
cứu, thiết kế, thử nghiệm tại công ty… Từ thực tế marketing quan niệm sản phẩm
mới là những sản phẩm chưa từng được sản xuất hoặc buôn bán tại doanh nghiệp.
- Chính sách giá cả
Chính sách giá bao gồm các hoạt động, các giải pháp nhằm đề ra một hệ
thống các mức giá phù hợp với điều kiện từng vùng thị trường và khách hàng.
Chính sách giá cần được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với từng giai đoạn của

vòng đời sản phẩm và từng điều kiện thị trường cụ thể.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về giá cả.
. Những nhân tố doanh nghiệp có khả năng kiểm soát
Chi phí sản xuất và chi phí Marketing
Chất lượng và uy tín của sản phẩm
. Những nhân tố doanh nghiệp khó kiểm soát. Về căn bản đó là những yếu tố
thuộc về thị trường: - Quan hệ cung – cầu của hàng hoá
Tình hình cạnh tranh trên thị trường.


Yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
Luật pháp và các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước.
+ Các chiến lựơc định giá:
Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm có một ý nghĩa quan trọng trong việc
định giá, có hai phương pháp để định giá là định giá lướt nhanh (hớt váng sữa) và
định giá thâm nhập. Đây chính là chiến lược định giá ban đầu cho sản phẩm mới.
Chiến lược định giá lướt nhanh với nội dung là người bán đặt ra giá bán ban đầu
tương đối cao cho những sản phẩm mới để khai thác nhu cầu của một nhóm khách
hàng có sức mua cao, để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận ngay.
Chiến lược này sử dụng khi hãng có vị trí độc quyền tạm thời và trong trường hợp
nhu cầu của sản phẩm không có sự co giãn theo giá.
Chiến lược định giá thâm nhập với nội dung là doanh nghiệp định giá bán ban đầu
tương đối thấp cho một sản phẩm mới để khuyến khích người mua nhằm nhanh
chóng mở rộng thị trường tăng khối lượng tiêu thụ. Chiến lược này thường được sử
dụng khi doanh nghiệp mong muốn tiến hành mở rộng thị trường, tăng sức cạnh
tranh nhanh chóng và khi mà nhu cầu của sản phẩm, ít nhất là trong ngắn hạn có sự
co giãn lớn theo giá.
- Chính sách phân phối
+ Khái niệm:
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức mà qua đó người bán thực hiện

bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng nhằm đạt đựơc
hiệu quả kinh tế tối đa. Chức năng cơ bản của tát cả các kênh phân phối là giúp đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mức giá mà họ có thể mua, đúng chủng loại,
đúng thời gian và đúng địa điểm. Có nhiều loại trung gian tham gia vào kênh phân
phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Một số loại trung gian chủ yếu: nhà bán
buôn, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới, nhà phân phối.
+ Cấu trúc kênh phân phối:
Kênh phân phối trực tiếp: Là loại kênh không tồn tại các khâu trung gian
hàng hoá vận động di chuyển từ người sản xuất thực hịên chức năng lưu thông tiêu
thụ. Hàng hoá chỉ có một lần thay đổi quyền sở hữu duy nhất. Với kênh phân phối
trực tiếp, các nhà sản xuất có thể giảm bớt một số chi phí trung gian.
Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh phân phối có sự tồn tại của các phần
tử trung gian. Loại kênh này là hàng hoá được chuyển qua một số lần thay đổi
quyền sở hữu từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào số lượng của
các khâu trung gian mà hình thành nên các loại kênh phân phối dài, ngắn khác nhau.
- Chính sách xúc tiến bán hàng
Xúc tiến hỗn hợp là một quá trình thúc đẩy nhanh việc đưa sản phẩm hàng
hoá đến tay ngừơi tiêu dùng, hay nói cách khác, đó là quá trình chuyển tải các thông
tin về sản phẩm và về doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy
có thể gọi đây là các hoạt động khuyến mãi. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp bao gồm 4
hoạt động cơ bản là:
+ Quảng cáo: theo định nghĩa của hiệp hội Marketing Mỹ, quảng cáo là bất cứ loại
hình nào của sự hịên diện không trực tiếp hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng, hành


động mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo. Những phương tiện
thường được dùng để quảng cáo gồm có :
Các phương tiện in ấn như báo, tạp chí, ấn phẩm quảng cáo gửi trực tiếp cho
khách hàng.
Các phương tiện truyền thanh, truyền hình như : đài, tivi, phim ảnh…..

Quảng cáo ngoài trời (Pano, biển quảng cáo, bản yết thị….)
Các phương tiện khác….
+ Xúc tiến bán hàng là một trong những hoạt động Marketing quan trọng bao gồm
các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện trong một phạm vi không gian và thời
gian nhất định nhằm thu hút sự chú ý của người mua và lôi kéo tiêu thụ sản phẩm.
Các kỹ thuật xúc tiến bán hàng chủ yếu được sử dụng gồm có: hoạt động trưng bày
triển lãm, xúc tiến tại nơi bán hàng và hoạt động văn hoá, thể thao có ý nghĩa xúc
tiến bán hàng.
+ Quan hệ công chúng.
Quan hệ công chúng bao gồm các hoạt động nhằm duy trì mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với các tầng lớp công chúng thông qua các hoạt động tiếp xúc trực
tiếp được tổ chức một cách thường xuyên, có hệ thống, nhằm tranh thủ sự ủng hộ
của các tầng lớp công chúng khác nhau để nâng cao uy tín và thanh thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Các hoạt động tiếp xúc giữa.
2.1.4.3. Sự cần thiết đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh giữa các ngành các
Doanh nghiệp ngày càng trở lên quyết liệt cung xu hướng vượt qua cầu muốn tồn
tại trong môi trường như vậy buộc các Doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác
tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
- Trước hết tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng quan trọng quyết định đến
chu kỳ sản xuất kinh doanh gắn cung và cầu thực hiện giá trị sản phẩm quá trình sản
xuất kinh doanh bao gồm nhiều khâu mỗi khâu đảm nhận một chức năng nhất định
vầ chúng phối hợp chặt chẽ với nhau làm tiền đề xuất phát cho nhau vầ cùng chi
phối đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo kết quả kinh doanh đật hiệu
quả cao thì các khâu không được gián đoạn đặc biệt là khâu tiêu thụ hàng hoá vì đây
là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp được tiêu thụ ngày càng nhiều điều đó
chứng tỏ uy tín của sản phẩm chiếm một vị trí tốt đối với người tiêu dùng theo đó
uy tín cuả Doanh nghiệp tăng lên khách hàng tìm đến ký kết hợp đồng mua bán sản
phẩm ngày càng nhiều thị trường tiêu thụ cuả Doanh nghiệp ngày càng mở rộng và

công tác tiếp thị sản phẩm là quá trình gặp gỡ giữa người mua và người bán để xác
định số lượng, giá cả phương thức thanh toán với sự linh hoạt cởi mở hữu ích của
nó. Là cơ sở mối quan hệ trặt chẽ lâu dài giữa khách hàng với Doanh nghiệp.
- Tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò trong vịêc phản ánh kết quả cuối cùng (lợi
nhuận) của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua công tác tiêu thụ hàng hoá
Doanh nghiệp biết được số lượng sản phẩm bán ra bao nhiêu còn lại bao nhiêu. Từ
đó các Doanh nghiệp có các thông số chính xác về tổng doanh thu tiêu thụ các sản
phẩm bỏ ra nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ lãi
kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có được sau khi thực hiện song công tác tiêu thụ thu


được tiền về và nó phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm nếu tổ chức
tốt công tác này làm cho chi phí tiêu thụ sản phẩm giảm đi trong kỳ sản xuất kinh
doanh và ngược lại.
Bên cạnh đó việc hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm là một biện pháp
tổng hợp để thúc đẩy đổi mới nội dung đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mở
rộng thị trường tiêu thụ của Doanh nghiệp.
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là điều kiện quan trọng và cần thiết để góp phần kích
thích nhu cầu phát triển sản xuất trong nước. Các Doanh nghiệp đã được thị trường
trong nước chấp nhận tránh sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp nước ngoài
cả trong hiện tại lẫn tương lai giúp các Doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng
của mình trong tiến trình hội nhập với khu vực và trong thế giới.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
2.1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố chất lượng sản phẩm
Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) đưa ra khái niệm “chất lượng
sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, phù hợp
với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn “.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế xã hội, công nghệ tổng hợp,
luôn luôn thay đổi theo thời gian và không gian, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường

và điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
Bên cạnh những đặc tính khách quan của sản phẩm được biểu hiện trên các
chỉ số cơ sở lượng hoá có thể đo lường đánh giá được, nói tới chất lượng sản phẩm
là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn tới mức độ nào nhu cầu khách hàng. Mức độ
thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt
ra đối với mỗi sản phẩm. Ở các nước tư bản qua phân tích thực tế chất lượng sản
phẩm người ta đi đến kết luận rằng chất lượng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ
thuộc vào giải pháp thiết kế, 20 % phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ
có 5% phụ thuộc vào kết quả kiểm tra cuối cùng.
Chất lượng sản phẩm phải thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong
những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về kinh tế, kỹ thuật của mỗi nước, mỗi vùng.
Trong kinh doanh không thể có chất lượng như nhau cho tất cả các vùng mà cần căn
cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phương án chất lượng cho phù hợp. Chất
lượng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của khách hàng.
Riêng đối với mặt hàng dược phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, và là sản phẩm tác động trực tiếp
đến sức khoẻ con người nên trong quá trình sản xuất không thể có sản phẩm loại 1,
loại 2 mà mọi sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của ngành. Mục tiêu nâng
cao chất lượng sản phẩm luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-Nhân tố giá cả cả sản phẩm
Một yếu tố quan trọng tạo nên giá cả sản phẩm là giá thành tiêu thụ. “Giá
thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí của doanh nghiệp, và chi phí phục vụ khách hàng để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm”. Giá thành là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm khi tiêu thụ. Trong kinh


doanh, mọi doanh nghiệp đều mong muốn có lãi nên phải quan tâm đến yếu tố giá
thành tiêu thụ làm sao để giá thành thấp hơn so với giá bán sản phẩm trên thị
trường.

Chính sách giá hợp lý là một chất xúc tác quan trọng làm tăng doanh thu bán
hàng. Một doanh nghiệp hàng tiêu thụ nhanh, kinh doanh có lãi, doanh nghiệp phải
có chính sách giá linh hoạt. Một chính sách giá linh hoạt phải dựa vào nghiên cứu
thị trường, xây dựng chính sách giá cả phải nhận biết giá toàn bộ thị trường tại các
không gian và các thời điểm khác nhau.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng quyết định của người mua. Khi
tính giá, doanh nghiệp cần chú ý đến nhiều vấn đề, nhiều yếu tố, xuất phát từ những
vấn đề bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như mục tiêu của doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận, dẫn đầu tỷ phần thị trường, mục tiêu dẫn đầu về chất lượng hay là
mục tiêu đảm bảo sống còn của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú ý
đến yếu tố sản xuất, đặc điểm chu kỳ sống của sản phẩm. Những yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp như là nhu cầu hàng hóa, độ co giãn của cầu, tình hình cạnh tranh trên
thị trường sản phẩm và những yếu tố như môi trường kinh tế, thái độ của Chính
phủ, là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm để có chính sách giá cho phù hợp.
- Phương thức thanh toán và tiêu thụ
Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào
yếu tố sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức tiêu thụ chúng. Đối với các thị trường
khác nhau, doanh nghiệp cần tìm cho mình một phương thức tiêu thụ thích hợp,
điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng tiêu thụ. Các phương thức tiêu thụ mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn là tiêu thụ trực tiếp hay là tiêu thụ gián tiếp. Cùng với
phương thức tiêu thụ đó, doanh nghiệp có những quyết định sáng suốt trong lưu
thông như xử lý đơn hàng, tổ chức kho tàng, dự trữ hàng hoá, vận chuyển hàng hoá
đến người tiêu dùng và các chi phí cho hoạt động đó. Việc phối hợp các hoạt động
đó ăn khớp với nhau sẽ đảm bảo công tác phục vụ khách hàng và tiết kiệm được chi
phí, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Hình thức thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng cho
cả người sản xuất và cả người tiêu dùng. Trong trường hợp nhiều doanh nghiệp bán
cùng một loại sản phẩm theo cùng giá thì các điều kiện thanh toán có thể trở thành

yếu tố quyết định đối với việc lựa chọn của người mua. Hình thức thanh toán mà
hiện nay các doanh nghiệp vẫn đang áp dụng là thanh toán ngay hoặc bán trả chậm.
Việc thực hiện cũng như lựa chọn phương thức thanh toán nào một cách linh hoạt,
tuỳ vào đối tượng khách hàng, thời điểm bán hàng sẽ là một cách thức tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp và ngược lại.
- Trình độ lao động và khả năng tổ chức tiêu thụ:
Như trên đã nói chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà lực lượng lao động là một trong các nhân tố
quyết định đến chất lượng sản phẩm.” Dù công nghệ có hiện đại đến đâu thì nhân tố
con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất quyết định đến chất lượng các hoạt
động và chất lượng của sản phẩm. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý


×