Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.01 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ............................................................................iv

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Diễn giải

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

VHĐ

Vốn huy động

VCSH


Vốn chủ sở hữu

DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TRĐ

Triệu đồng

DT

Doanh thu

TCKTXH

Tổ chức kinh tế xã hội

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận


Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

22


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ: Mô hình tổ chức ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng............................22
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng Eximbank
chi nhánh Hải Phòng.......................................................................................................30
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................30
Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng giai
đoạn 2013-2015...............................................................................................................33
Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng phân theo kỳ
hạn gửi tiền......................................................................................................................36
Bảng 2.4: Cơ cấu gửi tiền tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng theo loại tiền
gửi giai đoạn 2013-2015.................................................................................................38
Bảng 2.5: Cơ cấu tiền gửi ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng theo đối tượng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................39
Bảng 2.6: Hoạt động huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá...................................39
Bảng 2.7: Hoạt động huy động vốn từ các nguồn khác.................................................40
Bảng 2.8: Tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn của ngân hang Eximbank chi nhánh
Hải Phòng giai đoạn 2013-2015.....................................................................................41
Bảng 2.9: Vốn huy động/Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải
Phòng giai đoạn 2013-2015............................................................................................42
Bảng 2.10: Tỷ lệ chi phí vốn huy động/Tổng chi phí....................................................43
Bảng 2.11: Lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải
Phòng giai đoạn 2013-2015............................................................................................44
Bảng 2.13: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn huy động của ngân hàng Eximbank chi nhánh
Hải Phòng giai đoạn 2013-2015.....................................................................................46

Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải
Phòng giai đoạn 2013-2015............................................................................................46
Bảng 2.15: Suất hao phí vốn huy động của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................47
Bảng 2.16: Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi từ hoạt động cho vay của ngân
hàng Eximbank chi nhánh Hải phòng giai đoạn 2013-2015..........................................47
Bảng 2.17: Tốc độ hoàn thành vốn huy động của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải
Phòng giai đoạn 2013-2015............................................................................................49
Bảng 2.18: Phí trong huy động vốn của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................................49

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

33


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn
định và phát triển kinh tế của một đất nước.Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển
với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống
ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao. Có khả năng thu hút, tập trung các
nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất.
Ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng
XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc

cung ứng vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm
1991-1995, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh
tế đến năm 2015, mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công
hoá và hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong
quá trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và
trên thế giới.Mặt khác góp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính
trị của đất nước. Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả
hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một sắc thái mới trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, góp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
trường.
Hệ thống ngân hàng nói chúng và ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam nói riêng thông qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh
các Ngân hàng thương mại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, mà
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hải Phòng không phải là
trường hợp ngoại lệ.
Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây đang là một vấn đề được
ngân hàng quan tâm.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

44


Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi
nhánh Hải Phòng em đã chọn đề tài " Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.

2. Mục tiêu nghiên cứu
-Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
-Phân tích hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
qua 3 năm 2013-2015 và đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng.
-Đề xuất các biện pháp giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả vốn tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích Dupont
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày theo 3 chương sau :
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
tại NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo: THS.
Nguyễn Thị Hường đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hải Phòng, ngày 27 tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Đào Thị Tâm


Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

55


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa.Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng
hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người
vay tiền và cho cả ngân hàng thong qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho
ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:

- Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
-

động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp( 1941) cũng đã định nghĩa: “ NHTM là những xí nghiệp

-

hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình

thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu tín dụng và tài chính.”
Ở Việt Nam: Định nghĩa NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thòa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn, song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

66


- Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng.Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín cho ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín

dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các
nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

- Ngiệp vụ sử dụng vốn
Đây là ngiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý.
+ Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%-75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương thức hoàn trả…
+ Hai là tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng hóa các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ
kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng
còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có
thể tiến hành là:

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

77



. Đầu tư vào mua bán kinh doanh các loại chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
. Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
+ Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh.Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ
qua sự “ an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận, ngân hàng
còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán và thực hiện các quy định về dữ trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.

- Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế.Một trong những lợi thế đó
là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để
thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán
chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác
đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay..
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau,
nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng
vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu cảu nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian

tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó
tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả

1.2 Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
1.2.1 Nguồn vốn của NHTM
“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng”

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

88


Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:

- Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
















Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực
kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành
lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ
những nguồn gốc khác nhau:
Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước cấp
Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông thông
qua việc mua các cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên liên
doanh.
Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.
+ Các quỹ
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..
Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Lợi nhuận chưa chia.
+ Nguồn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại
được coi là nguồn vốn huy động.Như vậy nguồn vốn huy động của các Ngân hàng
thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn.Vì vậy các hoạt động sử
dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.


- Nhận tiền gửi
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các khoản
cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Các hình thức nhận tiền gửi
của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà
được chia thành từng loại khác nhau:
+ Theo tiêu thức nguồn hình thành

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

99
















Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và tổ

chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng
Tín dụng tạo tiền gửi
+ Theo tiêu thức kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ
Tiền gửi ngoại tệ
+ Theo tiêu thức mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
Tiền gửi thanh toán

- Vốn vay




Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động.Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải chủ
động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình.Nguồn vốn mà Ngân hàng
chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay.Vậy các Ngân hàng đi vay khi nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Thứ ba: Vay để cho vay
Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác nhau
Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
+ Kỳ phiếu có mục đích
+ Trái phiếu

Vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều được Ngân hàng phát hành với mục
đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng trên thị
trường.Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.
+ Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng và vốn
vay từ Ngân hàng trung ương
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTW chia thành các loại
sau:
Vốn vay ngắn hạn bổ sung
Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1010




Tái cấp vốn

- Nguồn vốn khác
+ Điều chuyển vốn
+ Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta
thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao
nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng vốn
của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn của
riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của môi
trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục cụ tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.2.2 Các hình thức huy động vốn
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan
trọng nhất của các Ngân hàng thương mại.Đặc biệt là các ngân hàng có quy mô lớn.
Trong vòng ba thập niên từ sau cuộc đại suy thoái 1930, hầu hết các Ngân hàng
thương mại trên thế giới đều quan tâm nhiều nhất tới việc quản lý tài sản có, hay nói
khác đi là kế hoạch và phương hướng đầu tư các nguồn đã có. Tuy nhiên, từ thập niên
60 đến nay, khi chế độ lãi suất trả cho tiền gửi được thả nổi linh hoạt, tài sản nợ trở
nên đa dạng và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng thương mại với nhau trong
việc tìm kiếm vốn hoạt động đã dần dần hướng các ngân hàng chú ý đến sự giao động
của tài sản nợ. Vả lại từ thập niên 60 trở đi thì với sự phát triển nhanh của các thị
trường tài chính liên quốc gia, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh
khoản cao được mở ra trước mắt các ngân hàng ở các nước phát triển. Cho nên, vấn đề
khó khăn không còn là đầu tư vào đâu mà là làm thế nào có đủ vốn cho đầu tư giữa
môi trường cạnh tranh đầy kịch tính trong hệ thống ngân hàng thế giới.

-

Các hình thức huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thương mại tuỳ thuộc vào các
tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
+ Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn.
. Tiền gửi không kỳ hạn

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1111


. Tiền gửi có kỳ hạn

+ Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành.
. Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực tiếp
chuyển vào ngân hàng
. Tín dụng tạo tiền gửi
+ Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng.
. Tiền gửi tiết kiệm
.Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
. Tiền gửi thanh toán
+ Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
. Tiền gửi nội tệ
. Tiền gửi ngoại tệ
+ Chứng thư tiền gửi loại lớn.
Chứng thư tiền gửi loại lớn là một loại hình phiếu nợ do ngân hàng phát ra để
vay tiền của thị trường. Có hai cách phát hành loại chứng thư này:
Một là khi có các đối tượng đến vay tiền để sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp
đồng với ngân hàng, ngân hàng phát lại chứng thư này cho họ. Hoặc ngân hàng có thể
công bố phát hành chứng thư này cho các đối tượng muốn đầu tư hoặc muốn gửi tiền
vào ngân hàng. Thay vì một cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận loại chứng thư
này. Nhưng chứng thư loại này không có những đơn vị quá nhỏ bằng tiền mặt.
. Khi ngân hàng thương mại phát ra chứng thư này, nó hướng tới việc vay tiền
của thị trường, của nhân dân và chứng thư là giấy xác nhận khoản vay này. Đồng thời
trên chứng thư có ghi rõ thời hạn sẽ trả lại tiền mặt (6 tháng, 1 năm,...) và lãi suất
người cho vay được hưởng. Đến ngày đáo hạn cuối cùng, người sở hữu chứng thư đem
nộp nó cho ngân hàng đã phát hành để nhận lại cả vốn theo giá trị bề mặt và tiền lời.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1212



. Loại chứng thư này ở các nước công nghiệp thường có thời gian đáo hạn không
qúa 6 tháng kể từ ngày phát hành. Với thời gian ngắn và tính chất được sử dụng, chấp
nhận không khác gì Séc hay tiền mặt, trong khi nó có lãi suất mà Séc và tiền mặt
không có lãi suất, chứng thư này trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với
các nhà kinh doanh và hộ gia đình.
Tuy nhiên, khả năng vay vốn từ thị trường thông qua việc phát hành chứng thư
tiền gửi hay tín phiếu tuỳ thuộc vào 4 yếu tố: Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với
nó như một phương tiện thanh toán trong lưu thông- Sự khuyến khích hay không của
Ngân hàng Trung ương- Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đã vay được- Sự phát
triển của thị trường tài chính, tiền tệ.

-

Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung ương.
Trong quá trình hoạt động của mình, do có những ngày cho vay quá nhiều, sự
thiếu hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là điều thường xảy ra đối với các ngân
hàng thương mại. Trong khi có một số ngân hàng thương mại thiếu dự trữ, thì nó cũng
có một vài bộ phận khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của Ngân hàng
Trung ương, các ngân hàng thương mại điện thoại hoặc liên lạc bằng Computer vay
lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thường. Thủ tục vay được tiến hành
qua Fax hoặc điện tín.
Việc vay qua vay lại như thế diễn ra hàng ngày trong hệ thống ngân hàng thương
mại.Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên.Tuy nhiên, khoản nợ này
thường rất ngắn không quá một tuần, và thường là chỉ một hay hai ngày vì mọi ngân
hàng đều tự ý thức không thể lạm dụng kéo dài thời gian gây khó khăn cho ngân hàng
có thiện chí giúp mình.

-


Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại.
Hợp đồng mua lại là hình thức vay ngắn hạn trên thị trường của ngân hàng
thương mại.Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những thượng
vụ đầu tư đã được ký kết hoặc hụt dự trữ tại Ngân hàng Trung ương là chuyện không
có gì lạ đối với các ngân hàng thương mại.Ngoài những biện pháp nêu trên, trong

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1313


những trường hợp cấp thiết, ngân hàng thương mại có thể vay của thị trường trong vài
ngày đến vài tuần bằng cách phát hành hợp đồng mua lại.
Đây là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và đối tượng kinh doanh
chứng khoán tương đối thừa tiền mặt trong thị trường như các công ty tài chính, tổ
chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm, hưu trí, các công ty kinh doanh và môi giới chứng
khoán.
Chứng khoán mà ngân hàng đem bán là chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư.
Không phải là phiếu nợ do nó phát hành như các trường hợp vừa rồi. Những loại
chứng khoán mà ngân hàng thường đầu tư nhất và có thể đem bán theo loại hợp đồng
này là trái phiếu Kho bạc- hối phiếu Kho bạc- cổ phiếu Kho bạc và một số loại trái
phiếu, cổ phiếu khác của thị trường.
Hợp đồng mua lại có những đặc điểm sau:
. Hợp đồng thuyết minh rõ ràng, ngân hàng chỉ bán ra trong một ngày, hai ngày
hay một tuần, hai tuần. Sau đó, ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng
khoán mà nó đã bán ra với giá đúng bằng giá gốc cộng thêm chi phí giao dịch. Đó là lý
do người ta gọi đây là thoả thuận hoặc hợp đồng mua lại. Người đã mua chứng khoán
của ngân hàng, chỉ được bán lại cho chính ngân hàng này vào một thời gian ngắn sau
đó.Không được phép bán cho ai khác.

. Do đó, đây là một hình thức giải quyết vấn đề kẹt tiền mặt cấp thời cho ngân
hàng thương mại. Thời gian bán tối đa không quá 2 tuần( ở các nước công nghiệp hiện
nay).
. Khi ngân hàng bán chứng khoán ra theo loại hợp đồng này nó thu tiền mặt về
lượng tiền mặt này xuất hiện như một khoản vay ngắn hạn từ thị trường vì lượng
chứng khoán xuất ra vẫn được xem như một bộ phận tài sản có mà ngân hàng sẽ thu
hồi. Khoản vay ngắn hạn này là một bộ phận của tài sản nợ.
. Tổ chức mua chứng khoán là người cho vay.Ngân hàng phát ra chứng khoán là
chủ thể đi vay.Ngân hàng không bao giờ áp dụng hình thức bán này cho nhân dân.Bởi
lẽ bán ra cho nhân dân dưới hình thức như phát hành lẻ và sau này mua lại sẽ tốn rất
nhiều thời gian và hiệu quả rất chậm không giải quyết những nhu cầu tiền mặt gấp
trong ngắn hạn.Hầu như phương thức này chỉ áp dụng cho các đại lý lớn mà thôi.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1414


. Chi phí giao dịch mà ngân hàng sẽ trả cho đại lý chính là tiền lãi từ thương vụ
cho vay này đứng về phía người mua là các đại lý. Thông thường giá bán và giá mua
lại(gồm cả lãi) đã được thống nhất sắn trong hợp đồng với những khoảng thời gian đã
định trược. ở các nước có thị trường tài chính phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pháp,
Đức, Anh, ý,... Các ngân hàng thương mại vay nợ dưới hình thức này gần như mỗi
tuần trong tài sản nợ của họ luôn luôn có khoản mục vay ngắn hạn thông qua hợp đồng
mua lại, nằm trong khoản vay ngắn hạn từ thị trường.

-

Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ.

Đây là khoản mục cuối cùng trong các khoản vay từ thị trường và cũng là loại tài
sản ít thông dụng nhất. Ngân hàng có thể vay nóng, với lãi suất khá cao và thời gian từ
ngắn đến rất ngắn, mỗi khi quá kẹt tiền mặt bằng những thoả thuận với các thân chủ
giàu có vẫn quan hệ thường xuyên với ngân hàng như các công ty, các tập đoàn kinh
doanh, các đại lý tài chính khác,...Hình thức vay này được thực hiện thông qua một
hợp đồng trong đó thuyết minh rõ người cho vay chấp nhận rõ khoản tiền mà họ cho
vay sẽ là loại tài sản nợ được đền bù sau chót trong trường hợp ngân hàng vỡ nợ. Vì
sao có thoả thuận này! vì họ đã được lãi suất cao hơn bất kỳ một khoản vay nào khác.
Chứng thư mà ngân hàng giao cho họ khi vay là một loại giấy nợ của ngân hàng
(Bank debentures). ở Hoa Kỳ, nó có một tên gọi rộng là giấy nợ phụ (subordinated
debentures). Những khoản vay này khá phổ biến ở Mỹ, và một thời kỳ ở Nhật và Hàn
Quốc.

-

Vay của Ngân hàng Trung ương.
Các ngân hàng thương mại hầu như đều được sự cho phép thành lập của Ngân
hàng Trung ương, cho nên nó đều được quyền vay tiền tại Ngân hàng Trung ương
trong những tình huống thiếu hụt dự trữ.
Trường hợp không may diễn ra khi ngân hàng thương mại đến vay giữa lúc Ngân
hàng Trung ương không muốn khuyến khích sự bàng trướng tín dụng, hoặc thậm chí
nó đang thắt chặt cung ứng tiền để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được
đưa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của Ngân hàng Trung ương.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1515



Do đó, các ngân hàng thương mại chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống thật
ngặt nghèo và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba lần,
dịch vụ vay từ cửa ngõ chiết khấu của Ngân hàng Trung ương vẫn là một khoản mục
cố định trong tài sản nợ vì không có ngân hàng thương mại nào mà chưa hề vay của
Ngân hàng Trung ương bao giờ từ khi thành lập.

-

Các khoản vay từ công ty mẹ.
Một hình thức vay vốn khác ngoài các hình thức trên là vốn vay từ công ty
mẹ (parent company).Tại các nước đã phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh
doanh có thể là chủ của một đến rất nhiều ngân hàng thương mại. Thay vì ngân hàng
phát hành trái phiếu hoặc giấy nợ để vay tiền của thị trường bằng các hình thức kể
trên, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc của Ngân hàng Trung ương về dự trữ,
lãi suất và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân hàng có thể thay thế nó làm chuyện
đó dưới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hoặc các loại thương phiếu,
rồi chuyển vốn đã huy động được về cho ngân hàng hoạt động.
Mỗi khi Ngân hàng Trung ương ràng buộc họ quá nhiều điều kiện không thể phát
hành trái phiếu được như ý muốn. Hoặc nếu phát hành được cũng sẽ phải trả chi phí
rất cao.Vậy nên giao cho các công ty mẹ phát hành là cách trốn thoát của họ để đạt
những muc đích ấy. Lý do này giải thích vì sao hầu như ở tất cả các nước phát triển,
các ngân hàng thương mại luôn luôn là con đẻ của một công ty kinh doanh, công ty tài
chính hoặc ít nhất là có quan hệ mật thiết với các đối tượng trên.
Trên đây là các hình thức huy động vốn thường thấy của ngân hàng thương
mại.Tuy nhiên đối với mỗi ngân hàng khác nhau, ở các nước khác nhau và trong các
giai đoạn khác nhau thì có thể có các phương thức huy động khác.

1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả huy động vốn

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1616


hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và các hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không
chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh
khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.Khi so sánh giữa kết
quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi
phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra
một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho ta thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả.Tuy nhiên trên thực
tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy , hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử
dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:
-Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã
hội được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích ròng mà lượng vốn này được sử dụng để bổ
sung vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng
vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Hiệu quả này có được là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các hoạt động sản

xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người
dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tai ngân hàng và các lợi ích gián tiếp của
quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày càng
cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là
các nước đang phát triển.
-Hiệu quả đối với khách hàng: Khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động
vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được khi
gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời từ khoản tiết kiệm người
dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác khi tham
gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng cao khi
mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng tên khoản tiền họ đã gửi vào ngân
hàng cao hơn so với hình thức đầu tu khác.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1717


-Hiệu quả đối với NHTM: Huy động vốn của NHTM dựa trên mối tương quan so
sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy động.
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được ( chính là doanh thu của việc sử dụng
khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp ( bao gồm
lãi phải trả và các chi phí khác).
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt
được hiệu quả cao.Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo cho
hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM.


- Hệ số huy động vốn
Tỷ lệ này thể hiện được năng lực huy động vốn của ngân hàng như thế nào, có
khả năng huy động mạnh hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với
tổng nguồn vốn. Nó cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng.Tỷ lệ này càng nhỏ càng
tốt, càng lớn chứng tỏ nguồn vốn bên ngoài càng cao và ngân hàng đang phải trang trải
quá nhiều chi phí để huy động vốn.

- Hệ số vốn huy động trên vốn chủ sở hữu

-

-

Tỷ lệ này cho biết quan hệ giữa VHĐ bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.Tỷ số này
nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ
nghĩa là doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh
nghiệp chưa biết cách vay nợ đề kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm
thuế
Tỷ lệ chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động
vốn so với tổng chi phí hoạt động.Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn
của ngân hàng càng hiệu quả.Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chi phí huy động vốn bình quân
Lãi suất huy động vốn bình quân:
Lãi suất huy động vốn bình quân là tỷ lệ giữa số tiền lãi với số huy động bình
quân trong năm.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B


1818


Đây là cơ sở để xác định chi phí (lãi phải trả) đối với khoản vốn huy động từ
người gửi tiền và người cho vay, là một trong những nhân tố chính để xác định lãi
suất cho vay và các khoản thu lãi nhận đc.

-

-

-

Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất bình quân huy động vốn.
Chênh lệch lãi suất bình quâ =Lãi suất cho vay b –Lãi suất huy động vốn bq
Chênh lệch lãi suất bình quân cho thấy mức lãi suất chênh lệch giữa cho vay và
huy động vốn, từ đó ta thấy được lợi nhuận ngân hàng nhận được.
Tỷ suất lợi nhuận trên VHĐ
Tỷ số lợi nhuận trên VHĐ bình quân cho biết một đồng vốn huy động của ngân
hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất ày càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của ngân hàng càng tốt.Tỷ số này phụ thuộc vào quy mô và mức
độ rủi ro của ngân hàng. Để so sánh chính xác , cần so sánh của một ngân hàng với tỷ
số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của ngân hàng tương đương.
Hiệu suất sử dụng VHĐ
Hiệu suất sử dụng vốn huy động cho biết cứ một đồng VHĐ bình quân của ngân
hang sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó đo lường việc sử dụng VHĐ như thế nào
và phản ánh khả năng sinh lời của VHĐ, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao
Suất hao phí VHĐ


-

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất VHĐ. Nó phản ánh một đồng doanh
thu cần có bao nhiêu đồng VHĐ bình quân, tỷ lệ này càng nhỏ, thì hiệu quả càng cao
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
Chỉ tiêu này thể hiện sự gia tăng của vốn huy động trong một thời gian dài nhất
định, là sự thay đổi về lượng của huy động vốn.

-

Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng của vốn huy động trong giai đoạn nghiên
cứu là nhanh hay chậm.
Tốc độ % hoàn thành vốn huy động
Chỉ tiêu nay là mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động được và nguồn vốn huy
động dự kiến
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành hoạt động huy động vốn của ngân hàng

- Phí
Là số tiền cần phải chi trả trong quá trình huy động vốn
Chi phí càng cao thì lợi nhuận sẽ bị giảm sút và ngược lại
Phí = Chi phí trả lãi + Chi phí ngoài lãi
Trong đó chi phí ngoài lãi bao gồm: Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

1919



Chi nộp thuế và các khoản lệ phí.
Chi cán bộ công nhân viên.
Chi hoạt động công vụ.
Chi tài sản.
Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi
Chi bất thường
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
Tuy nhiên sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh được đầy đủ mà cần kết hợp
nhiều chỉ tiêu mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động vốn của một NHTM.
Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mỗi ngân hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.4.1 Nhân tố trong ngân hàng
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến
lược ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn,thay
đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược
kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt
hiệu quả cao.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng.Việc duy trì lãi suất
cạnh tranh huy đông là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương
đối cao.Các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với các tỏ chức tiết kiệm và
người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kì
kham hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm
và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm mà sang một tổ chức tiết kiệm khác
c. Các chính sách ngân hàng
Trong công tác khách hàng,ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều

nhóm đẻ có cách phục vụ phù hợp.Với những khách hàng lâu năm, dao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
d. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

2020


Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vồn
của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này
xuất phát từ sự khác nhau từ nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa
dạng của hình thức huy động càng cao thì càng đáp ứng một các tốt nhất nhu cầu của
dân cư và họ đều tìm cho mình một hình thức gửi liền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy
các ngân hàng thương mại thường cân nhắc kĩ trước khi đưa vào các hình thức huy
động mới.
e.Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác
.Trông điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng
dịch vụ và đa dạng hoá các dchj vụ đẻ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và tăng thu
nhập của ngân hàng.Khác với cạnh tranh về lãi suất cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng
không có giới hạn. Do vậy đây chính là điển mạnh để các ngân hàng vươn lên cạnh tranh.
f.Chính sách phục vụ quảng cáo
Trông điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay khó có thể duy trì sự khác
biệt về sản phẩm và giá cả nên chién lược phục vụ quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng
quan trọng đẻ thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ can thiệp, chu đáo là diều kịên đẻ
thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách

hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Do đó đẻ có uy tín trên thị trường,giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống
và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lí để nhiều người biết đến ngân hàng và
sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
1.4.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều
chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.Môi trường pháp lí đem lại cho nhân
hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động
vốn tiền gửi nội tệ và các sản phẩm để quy định tiền gửi nội tệ và các sản phẩm cho
vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: Luật dân sự,
luật NHTW,các quy định của chính phủ…Do đó hoạt động huy động vốn của ngân

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

2121


hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của
NHTW như : Chính sách tiền tệ, lãi suất tài chính, tín dụng…Sự thay đổi của những
chính sách này sẽ ảnh hưởng đến thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng,nó ảnh hưởn đến khả năng thu nhập, chi
tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Sự thay đổi của các yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế,tỉ lệ lạm phát,thu nhập

bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư,tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu
dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào NH tăng và ngược lại.
c. Môi trường
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó khổng chỉ tạo thành nhu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình
thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây
dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kĩ lưỡng
môi trương kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động để có thể huy động được
nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn…
d. Môi trường địa lí
Môi trường địa lí được xác định bởi quy định quốc tế để hình thành quốc gia
trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông thôn,…tuỳ từng khu vực địa
lí mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến
lược huy động ở mỗi khu vực có số dân và điều kiện khác nhau
e. Môi trường công nghệ.
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động nghân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ,hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công
nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quy trình phát triển của ngân hàng, nó đem lại
cho ngân hàng nhiều cơ hôi nhưng cũng mang lại hàng loạt thách thức mới.Công nghệ
mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình, nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm,
phát triển sản phẩm mới…Nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải
tiến, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…giúp ngân hàng

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B


2222


có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng , tăng thu nhập và uy tín của khách
hàng.
f. Môi trường văn hoá kinh tế xã hội
Mỗi quốc gia đều có văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc dân
tộc như: Tập quán thói quen tâm lí…đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là
hoạt động chiu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển
người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởn những tiện ích trong thanh
toán, hưởng lãi và trong tiềm thức của họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được,
là một phần tất yếu trong nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn
trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở các
nước dang phát triển như Việt Nam việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn vì người dân Việt Nam nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sau hàng loạt sự
kiện đã sảy ra như: Đổi tiền 1985-1986,tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiều người dân
mất trắng,sự sụp đổ của 7500 quỹ tí dụng nhân dân và hàng loạt sự kiện khác có liên
quan đến ngân hàng:Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị
thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến hoạt động Marketing, tiếp thị quảng cáo…
người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước,hoạt động của
ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gủi ngân
hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ
tục rườm rà…

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

2323



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2015
2.1 Tổng quan về ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Eximank chi nhánh Hải
Phòng
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên Việt Nam.Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày
17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy
phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là VietnamEximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng.Vốn chủ sở hữu đạt
13.627 tỷ đồng.Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn
nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có
địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và
183 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ,
Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai,
Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và
TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank chi nhánh Hải Phòng.
Chi nhánh Hải Phòng của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập
theo quyết định số QĐ 282/EIB/ HĐQT – 07 ngày 27/ 08/ 2007 của Chủ tịch hội đồng
quản trị ngân hàng TMCP XNK Việt Nam và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng

văn bản số 006/ GCT ngày 22/ 09/ 2007 theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số
0503/GP.UB của UBND TP Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày
29/11/2007, địa điểm hiện tại ở số 32 Trần Phú, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.Ngoài
trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hải Phòng còn có 4 phòng giao dịch.
Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hải Phòng là mở rộng phạm vi hoạt động của
Eximbank phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đẩy mạnh công cuộc đầu tư
phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở Hải Phòng và các khu vực miền duyên

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

2424


hải. Mục tiêu đó có tính chất kinh tế và tiền tệ. Khác với mục tiên khi mới thành lập
của Eximbank là phục vụ một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngoại thương, xuất nhập
khẩu và một số tổ chức quốc tế , hiện nay Eximbank Hải Phòng thực hiện tất cả các
nghiệp vụ như các ngân hàng khác trên toàn quốc. Eximbank Hải Phòng là một tổ
chức tài chính có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính và
thực hiện hạch toán kế toán và kinh tế thống nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu Việt Nam. Tuy hoạt động độc lập nhưng Eximbank Hải Phòng vẫn
thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Hội sở Trung ương, cụ thể:
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của Ngân hàng, các quy định và chỉ thị
của Hội Đồng quản trị và tổng giám đốc Eximbank Việt Nam.
Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với Nhà
nước, chuyển lợi nhuận kinh doanh về Hội sở Trung Ương.
Chấp hành thống nhất các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, và chế độ các hạch
toán báo cáo.
Eximbank Hải Phòng ra đời vào cuối năm 2007 và cũng phải đối mặt với những
năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 và giai đoạn nền kinh tế nước ta lâm vào

thời kỳ lạm phát , kinh tế khó khăn . Eximbank Hải Phòng thành lập trong thời điểm
không nhiều thuận lợi, thời gian đầu hoạt động đã gặp không ít khó khăn về tổ chức,
điều hành. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo chi nhánh đã nhanh chóng ổn định khâu tổ
chức và nhân sự và đi vào hoạt động. Toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh Hải Phòng
đã nỗ lực làm việc vượt qua khó khăn, chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng,
nghiên cứu nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp…Sau
một năm hoạt động với sự nỗ lực và sự kiên trì dần dần các cán bộ kinh doanh đã tiếp
cận và thu hút được thêm nhiều khách hàng là các doanh nghiệp , cá nhân có tiềm
năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, thương mại và vận tải…
Eximbank Hải Phòng đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động, áp dụng công nghệ
hiện đại trong hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
nâng cao chất lượng phục vụ và ngày càng được nhiều các đối tác khách hàng trong và
ngoài nước tin cậy.
Trải qua 6 năm hoạt động ( 2007-2013) chi nhánh Hải Phòng đã biết kế thừa và
phát huy có hiệu quả các truyền thống hoạt động của Ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam để dấn khẳng định vị trí của mình trên địa bàn, đóng góp vào tốc độ phát triển
kinh tế xã hội cũng như sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống .Eximbank Hải Phòng
luôn là một trong số những chi nhánh dẫn đầu về hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu của hội
sở .

Sinh viên: Đào Thị Tâm
Lớp: Tài chính ngân hàng k13B

2525


×