Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Xem tuổi chọn vợ, chọn chồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.54 KB, 28 trang )

muốn tìm "năm sanh" chẳng hạn, bấm một lượt Crtl và f
Ngũ đế: Hoàng đế (Huỳnh đế), Bạch đế, Hắc đế, Thanh đế, Xích đế, năm vị thần trấn năm hướng vào đây xem thêm! Ý nghĩa cũa Phú Quí,
Cô Bần, Tân Khổ, v.v. xem bên dưới!
*Chú ý trong bài này tôi đề cập đến 2 loại Mệnh: Sinh mệnh và Cung mệnh. Sinh mệnh gắn liền với con giáp của một người và thường dùng
trong tướng số, cân xương đoán số, là mạng "thiên định". Ngoài ra còn có Cung mệnh, trừ một số ít người, cung mệnh nam và nữ thường
khác nhau (trai 7 vía, gái 9 vía) và cũng trừ một số ít người Cung mệnh thông thường khác với Sinh mệnh của một người.
Khác với Sinh mệnh, tất cả các câu hỏi trong đó thắc mắc của người xem là "có hợp hay là không?" thì phải xem Cung mệnh theo "Cung phi"
(bảng bên dưới). Thí dụ một vài câu hỏi: vợ chồng có hợp hay không? chọn người làm ăn hùn hạp có hợp hay không? đeo đá phong thủy,
mặc trang phục màu ngũ hành theo phong thủy như vậy có hợp hay không? xây nhà theo hướng (đông/tây/nam/bắc) như vậy có hợp hay
không? tức là tất cả những gì "nhân định" chính mình có thể thay đổi vận số cho mình.
Có đứa quen than với tôi rằng: "theo bảng này, em là con nhà Xích đế, cô bần! vậy là em thua chắc...", rồi mặt mày và thân người nó xìu và
thểu nảo như cọng bún riêu. Tôi không thể nhịn cười, nói với nó: "hôm bửa nghe khoe xương 5 lượng 4 chỉ mà! Sao hôm nay mặt giống như
mới bị ai giựt đồ vậy?".
Như đã có nói trong "Cân xương đoán số", số mạng con người không chỉ dựa vào có mấy chử trong Lục Thập Hoa Giáp này mà quyết định
được trọn một đời người.
Tại sao biết bao nhiêu người sanh cùng ngày, cùng tháng, cùng năm, cùng giờ, nhưng số mạng lại không giống nhau? Kẻ đang trên lưng voi
bổng xuống cởi chó, người đang cực kỳ quang vinh lại phải vô ngồi tù? Ở xã hội nào cũng đều đọc được những tin tức đó!
Đời người từ khi mới sanh đã chịu ảnh hưởng môi trường bên ngoài, xã hội xung quanh cũng như tiềm năng, tánh nết ở bên trong, mầm
mống, gien, phước đức hoặc gian ác, tham lam của cha mẹ ông bà tích lũy. Một số người tự mình lại nẩy sinh lòng tham, tham ô, tham
nhũng, tham lời nhiều nên cuối cùng mất hết bởi vì y như người mê cờ bạc, càng thắng họ càng tham mà có ai nghe nói chủ casino nghèo
bao giờ đâu? Tiền chưa chắc đem lại hạnh phúc và may mắn mà đôi khi nó mang lại họa diệt thân, trong một tíc tắc Họa Phúc, Thời Cơ có
thể chuyển biến.
Ai nói số mạng không thể thay đổi? theo tôi thì "số mạng có thể đổi" không đổi được hoàn toàn, cũng có thể tạm thời thay đổi. Bởi vì giữa trời
đất không có gì là tuyệt đối. Nếu đã tới số, đoán biết trước được thì mình tìm cách tránh, không được thì cũng không ân hận vì trước đó
mình đã có thử né roài hihihi. Người nghiên cứu phong thủy cũng giống như người nhìn thiên nhiên mà đoán biết được hôm nay có mưa hay
không? hôm đó họ muốn xuất hành và đã mang theo dù. Họ đã đoán đúng, trời trở mưa, nhờ có dù che mà họ có thể tránh được cảm lạnh,
bịnh hoạn. Thiên thời trong thiên nhiên luôn luôn là như vậy, điều gì đến nó sẽ đến (trời mưa), may mắn cho những ai đoán biết được để có
chút xíu lợi thế hơn những kẻ khác.
Vì Thiên cơ không nên nói ra, nên mình coi cho mình là tốt nhứt, vận số tự chính mình nắm trong tay. Quyết định đúng hay sai là do ở mình
coi và hiểu được đến đâu về luật phong thủy, là những điều luật gom góp từ kinh nghiệm lâu đời truyền lại chứ không phải ai đó tùy tiện nói
đại.


Có câu: "Đức năng thắng số" Đức ở đây không phải đem hết tiền cho ăn mày hay cúng nhà thờ hay "thầy" chùa để trông mong thần phật
giúp, mà Đức chính là giúp người từ tâm của mình, giúp không kể công, cũng không cầu mong sự đền đáp và kỵ nhứt là lường công người
khác.
Trong mọi việc làm, ăn uống, không nên làm ác hay giảm bớt cái ác. Bởi vì tích đức không những cho con cháu mà là cho chính mình trong
kiếp này đó vậy.

1974,2034 Giáp Dần - cung Cấn - Dương Thủy - Đại Khê Thủy
: Nước dưới khe lớn - Lập định chi hổ: cọp ngồi yên - xương con cọp, tướng tinh con trâu - khắc Sơn Hạ Hỏa - con nhà Hắc đế, phú quí.


1975,2035 Ất Mẹo - cung Ly - Âm Thủy - Đại Khê Thủy - xương con mèo, tướng tinh con dơi - khắc Sơn Hạ Hỏa - con nhà Hắc đế, phú quí.
1976,2036 Bính Thìn - cung Khảm - Dương Thổ - Sa Trung Thổ
: Đất lẫn trong cát, Đất ở sa mạc - xương con rồng, tướng tinh con chuột - khắc Dương Liễu Mộc - con nhà Huỳnh đế, phú quí.
1977,2037 Đinh Tị - cung Khôn - Âm Thổ - Sa Trung Thổ - xương con rắn, tướng tinh con cú - khắc Dương Liễu Mộc - con nhà Huỳnh đế,
phú quí.
1918,1978,2038 Mậu Ngọ - cung Chấn - Dương Hỏa - Thiên Thượng Hỏa
: Lửa trên trời; nắng - xương con ngựa, tướng tinh con heo - khắc Sa Trung Kim - con nhà Xích đế, cô bần.
1919,1979,2039 Kỷ Mùi - cung Tốn - Âm Hỏa - Thiên Thượng Hỏa - xương con dê, tướng tinh con rùa - khắc Sa Trung Kim - con nhà Xích
đế, cô bần.
1920,1980,2040 Canh Thân - Dương Mộc - Thạch Lựu Mộc
: Gỗ cây Thạch Lựu; cây Lựu đá - xương con khỉ, tướng tinh con chó sói - khắc Bích Thượng Thổ - con nhà Thanh đế, cô bần.
1921,1981,2041 Tân Dậu - cung Càn - Âm Mộc - Thạch Lựu Mộc - xương con gà, tướng tinh con chó - khắc Bích Thượng Thổ - con nhà
Thanh đế, cô bần.
1922,1982,2042 Nhâm Tuất - cung Đoài - Dương Thủy - Đại Hải Thủy
: Nước đại dương - xương con chó, tướng tinh con chim trĩ - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc đế, Quan lộc, tân khổ.
1923,1983,2043 Quý Hợi - cung Cấn - Âm Thủy - Đại Hải Thủy - xương con heo, tướng tinh con gà - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc
đế, Quan lộc, tân khổ.
1924,1984,2044 Giáp Tý - cung Chấn - Dương Kim - Hải Trung Kim
: Vàng dưới biển - xương con chuột, tướng tinh con chó sói - khắc Bình Địa Mộc - con nhà Bạch đế, phú quí.
1925,1985,2045 Ất Sửu - cung Tốn - Âm Kim - Hải Trung Kim - xương con trâu, tướng tinh con chó - khắc Bình Địa Mộc - con nhà Bạch đế,

phú quí.
1926,1986,2046 Bính Dần - cung Khảm - Dương Hỏa - Lư Trung Hỏa
: Lửa trong lư hương, Lửa trong lò (Lô Trung Hỏa) - Sơn lâm chi hổ: cọp trong rừng, trên núi - xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ - khắc
Kiếm Phong Kim - con nhà Xích đế, cô bần.
1927,1987,2047 Đinh Mẹo - cung Càn - Âm Hỏa - Lư Trung Hỏa - xương con thỏ, tướng tinh con gà - khắc Kiếm Phong Kim - con nhà Xích
đế, cô bần.
1928,1988,2048 Mậu Thìn - cung Đoài - Dương Mộc - Đại Lâm Mộc
: Cây trong rừng lớn - xương con rồng, tướng tinh con quạ - khắc Đại Trạch Thổ - con nhà Thanh đế, trường mạng.
1929,1989,2049 Kỷ Tị - cung Cấn - Âm Mộc - Đại Lâm Mộc - xương con rắn, tướng tinh con khỉ - khắc Đại Trạch Thổ - con nhà Thanh đế,
trường mạng.
1930,1990,2050 Canh Ngọ - cung Ly - Dương Thổ - Lộ Bàng Thổ
: Đất giữa đường; Đất đường đi - xương con ngựa, tướng tinh con vượn - khắc Tuyền Trung Thủy - con nhà Huỳnh đế, bần cùng.
1931,1991,2051 Tân Mùi - cung Khảm - Âm Thổ - Lộ Bàng Thổ - xương con dê, tướng tinh con gấu - khắc Tuyền Trung Thủy - con nhà
Huỳnh đế, bần cùng.
1932,1992,2052 Nhâm Thân - cung Khôn - Dương Kim - Kiếm Phong Kim
: Vàng đầu mũi kiếm - xương con khỉ, tướng tinh con dê - khắc Phúc Đăng Hỏa - con nhà Bạch đế, phú quí.
1933,1993,2053 Quý Dậu - cung Chấn - Âm Kim - Kiếm Phong Kim - xương con gà, tướng tinh con đười ươi - khắc Phúc Đăng Hỏa - con
nhà Bạch đế, phú quí.
1934,1994,2054 Giáp Tuất - cung Càn - Dương Hỏa - Sơn Đầu Hỏa
: Lửa trên núi - xương con chó, tướng tinh con ngựa - khắc Sa Trung Kim - con nhà Xích đế, cô bần.
1935,1995,2055 Ất Hợi - cung Đoài - Âm Hỏa - Sơn Đầu Hỏa - xương con heo, tướng tinh con hươu - khắc Sa Trung Kim - con nhà Xích đế,
cô bần.
1936,1996,2056 Bính Tý - cung Cấn - Dương Thủy - Giáng Hạ Thủy


: Nước mù sương, Nước sông, nước dưới khe (Giản Hà Thủy; Giang Hà Thủy) - xương con chuột, tướng tinh con rắn - khắc Thiên Thượng
Hỏa - con nhà Hắc đế, cô bần.
1937,1997,2057 Đinh Sửu - Cung Ly - Âm Thủy - Giáng Hạ Thủy - xương con trâu, tướng tinh con trùn - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà
Hắc đế, cô bần.
1938,1998,2058 Mậu Dần - cung Khảm - Dương Thổ - Thành Đầu Thổ

: Đất trên thành - Quá sơn chi hổ: cọp vượt qua núi - xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà
Huỳnh đế, phú quí.
1939,1999,2059 Kỷ Mẹo - cung Khôn - Âm Thổ - Thành Đầu Thổ - xương con thỏ, tướng tinh con rồng - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà
Huỳnh đế, phú quí.
1940,2000,2060 Canh Thìn - cung Chấn - Dương Kim - Bạch Lạp Kim - xương con rồng, tướng tinh con quạ - khắc Phúc Đăng Hỏa - con
nhà Bạch đế, trường mạng.
: Vàng trong đèn cầy, Vàng có sáp trắng, Chân kim loại dùng cắm đèn cầy
1941,2001,2061 Tân Tị - cung Tốn - Âm Kim - Bạch Lạp Kim - xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng - khắc Phúc Đăng Hỏa - con nhà
Bạch đế, trường mạng.
1942,2002,2062 Nhâm Ngọ - cung Ly - Dương Mộc - Dương Liễu Mộc
: Gỗ cây Dương Liễu - xương con ngựa, tướng tinh con rắn - khắc Lộ Bàng Thổ - con nhà Thanh đế, trường mạng.
1943,2003,2063 Quý Mùi - cung Càn - Âm Mộc - Dương Liễu Mộc - xương con dê, tướng tinh con cọp - khắc Lộ Bàng Thổ - con nhà Thanh
đế, trường mạng.
1944,2004,2064 Giáp Thân - cung Khôn - Dương Thủy - Tuyền Trung Thủy
: Nước giữa dòng, nước trong giếng - xương con khỉ, tướng tinh con heo - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc đế, từ tánh, phú quí.
1945,2005,2065 Ất Dậu - cung Chấn - Âm Thủy - Tuyền Trung Thủy - xương con gà, tướng tinh con cua - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà
Hắc đế, từ tánh, phú quí.
1946,2006,2066 Bính Tuất - cung Tốn - Dương Thổ - Ốc Thượng Thổ
: Đất trên nóc nhà - xương con chó, tướng tinh con trâu - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Huỳnh đế, phú quí.
1947,2007,2067 Đinh Hợi - cung Cấn - Âm Thổ - Ốc Thượng Thổ - xương con heo, tướng tinh con dơi - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà
Huỳnh đế, phú quí.
1948,2008 Mậu Tý - cung Càn - Dương Hỏa - Tích Lịch Hỏa 霹靋火
: Lửa sấm sét - xương con chuột, tướng tinh con chó sói - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà Xích đế, phú quí.
1949,2009 Kỷ Sửu - cung Đoài - Âm Hỏa - Tích Lịch Hỏa - xương con trâu, tướng tinh con heo - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà Xích đế,
phú quí.
1950,2010 Canh Dần - cung Cấn - Dương Mộc - Tùng Bách Mộc
: Gỗ cây Tùng Bách - Xuất sơn chi hổ: cọp ra khỏi núi - xương con cọp, tướng tinh con heo - khắc Lộ Bàng Thổ - con nhà Thanh đế, trường
mạng.
1951,2011 Tân Mẹo - cung Ly - Âm Mộc - Tùng Bách Mộc - xương con thỏ, tướng tinh con rái - khắc Lộ Bàng Thổ - con nhà Thanh đế,
trường mạng.

1952,2012 Nhâm Thìn - cung Khảm - Dương Thủy - Trường Lưu Thủy
: Giòng nước lớn; nước chảy dài - xương con rồng, tướng tinh con chó sói - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc đế, trường mạng.
1953,2013 Quý Tị - cung Khôn - Âm Thủy - Trường Lưu Thủy - xương con rắn, tướng tinh con chó - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc
đế, trường mạng.
1954,2014 Giáp Ngọ - cung Ly - Dương Kim - Sa Trung Kim
: Vàng trong cát - xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ - khắc Thạch Lựu Mộc - con nhà Bạch đế, an mạng, phú quí.
1955,2015 Ất Mùi - cung Khảm - Âm Kim - Sa Trung Kim - xương con dê, tướng tinh con gà - khắc Thạch Lựu Mộc - con nhà Bạch đế, an


mạng, phú quí.
1956,2016 Bính Thân - cung Khôn - Dương Hỏa - Sơn hạ Hỏa
: Lửa dưới chân núi - xương con khỉ, tướng tinh con quạ - khắc Tích Lịch Hỏa - con nhà Xích đế, cô bần.
1957,2017 Đinh Dậu - cung Chấn - Âm Hỏa - Sơn Hạ Hỏa - xương con gà, tướng tinh con khỉ - khắc Tích Lịch Hỏa - con nhà Xích đế, cô
bần.
1958,2018 Mậu Tuất - cung Tốn - Dương Mộc - Bình Địa Mộc
: Cây ở đồng bằng - xương con chó, tướng tinh con vượn - khắc Sa Trung Kim - con nhà Thanh đế, phú quí.
1959,2019 Kỷ Hợi - cung Cấn - Âm Mộc - Bình Địa Mộc - xương con heo, tướng tinh con gấu - khắc Sa Trung Kim - con nhà Thanh đế, phú
quí.
1960,2020 Canh Tý - cung Càn - Dương Thổ - Bích Thượng Thổ
: Đất trên vách - xương con chuột, tướng tinh con dê - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà Huỳnh đế, quan lộc, bần cùng.
1961,2021 Tân Sửu - cung Đoài - Âm Thổ - Bích Thượng Thổ - xương con trâu, tướng tinh con đười ươi - khắc Thiên Thượng Thủy - con
nhà Huỳnh đế, quan lộc, bần cùng.
1962,2022 Nhâm Dần - cung Cấn - Dương Kim - Kim Bạc Kim
: Vàng pha bạch kim - Quá lâm chi hổ: cọp đi qua rừng - xương con cọp, tướng tinh con ngựa - khắc Lư Trung Hỏa - con nhà Bạch đế, phú
quí.
1963,2023 Quý Mẹo - cung Ly - Âm Kim - Kim Bạc Kim - xương con thỏ, tướng tinh con hươu - khắc Lư Trung Hỏa - con nhà Bạch đế, phú
quí.
1964,2024 Giáp Thìn - cung Tốn - Dương Hỏa - Phúc Đăng Hỏa
: Lửa ngọn đèn; lửa đèn nhỏ - xương con rồng, tướng tinh con rắn - khắc Thoa Xuyến Kim - con nhà Xích đế, tân khổ.
1965,2025 Ất Tị - cung Đoài - Âm Hỏa - Phúc Đăng Hỏa - xương con rắn, tướng tinh con trùn - khắc Thoa Xuyến Kim - con nhà Xích đế, tân

khổ.
1966,2026 Bính Ngọ - cung Càn - Dương Thủy - Thiên Hà Thủy
: Nước trên trời - xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc đế, tân khổ.
1967,2027 Đinh Mùi - cung Đoài - Âm Thủy - Thiên Hà Thủy - xương con dê, tướng tinh con rồng - khắc Thiên Thượng Hỏa - con nhà Hắc
đế, tân khổ.
1968,2028 Mậu Thân - cung Cấn - Dương Thổ - Thành Đầu Thổ - xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà
Huỳnh đế, quan lộc.
: Đất đầu thành, đất thuộc khu lớn, đất nền nhà (Đại Dịch Thổ; Đại Trạch Thổ)
1969,2029 Kỷ Dậu - cung Ly - Âm Thổ - Thành Đầu Thổ - xương con gà, tướng tinh con thỏ - khắc Thiên Thượng Thủy - con nhà Huỳnh đế,
quan lộc.
1970,2030 Canh Tuất - cung Khảm - Dương Kim - Thoa Xuyến Kim
: Vàng trang sức; xuyến bằng vàng - xương con chó, tướng tinh con cáo - khắc Đại Lâm Mộc - con nhà Bạch đế, phú quí.
1971,2031 Tân Hợi - cung Khôn - Âm Kim - Thoa Xuyến Kim - xương con heo, tướng tinh con cọp - khắc Đại Lâm Mộc - con nhà Bạch đế,
phú quí.
1972,2032 Nhâm Tý - cung Chấn - Dương Mộc - Tang Đố Mộc
: Gỗ cây Dâu - xương con chuột, tướng tinh con heo - khắc Ốc Thượng Thổ - con nhà Thanh đế, Quan lộc, tân khổ.
1973,2033 Quý Sửu - cung Tốn - Âm Mộc - Tang Đố Mộc - xương con trâu, tướng tinh con cua biển - khắc Ốc Thượng Thổ - con nhà Thanh
đế, Quan lộc, tân khổ.
Tương sinh : Thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ.
Tương khắc : Thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc, mộc khắc thổ.


Tỷ hòa : âm thổ + dương thổ ; âm thủy + dương thủy...
Tương tranh : dương thổ + dương thổ ; âm kim + âm kim...
Mạng Kim: hợp màu trắng, màu vàng; Màu sắc tương sinh: Thổ sinh Kim: hợp màu nâu
Mạng Thủy: hợp màu đen, xanh da trời; Kim sinh Thủy: hợp màu trắng, xanh nước biển đậm, vàng
Mạng Mộc: hợp màu xanh lá cây; Thủy sinh Mộc: hợp màu đen, xanh da trời
Mạng Hỏa: hợp màu tím, hồng, đỏ; Mộc sinh Hỏa: hợp màu xanh lá cây
Mạng Thổ: hợp màu nâu; Hỏa sinh Thổ: hợp đỏ, tím, hồng.
Âm Sinh - Khắc

Dương Sinh - Khắc
Ngũ Hành Sinh - Khắc
Đôi khi gặp Tương Sinh không hẳn là tốt, gặp Tương Khắc chưa hẳn là xấu:
thí dụ: Người tuổi Mậu Dần, ngũ hành thuộc Thổ, thì
- hành Kim được lợi: Vượng do Thổ Sinh Kim.
- Thổ với Thổ: lưỡng thổ thành sơn, Thổ được bồi đắp thêm thành núi.
- Hỏa sinh Thổ: Hỏa đốt Mộc nên cả hai Hỏa và Mộc đều bị tổn hại để Thổ được sinh, tức Thổ được sinh nhập.
- Thổ khắc Thủy: Thổ bị hao tổn, còn Mộc được hóa sinh, nên Thổ bị khắc nhập.
Qua thí dụ trên, sự tương sinh hay tương khắc chỉ có một chiều: Thổ sinh được Kim chứ Kim không sinh được Thổ; Thổ khắc Thủy chứ
Thủy không khắc Thổ ...
- Lấy một ví dụ: tại sao cho là Thiên Thượng Hỏa khắc Thiên Hà Thủy? Là bởi vì trước tiên là Hỏa khắc Thủy, nước có thể dập tắt đám cháy,
lửa hay nắng gắt có thể làm cạn khô nước. Cả 2 đều là Thiên tức trên trời, thiên thượng hỏa nghĩa đơn giản là nắng, thiên hà thủy nghĩa đơn
giản là mưa. Có nắng thì không có mưa và ngược lại, khắc nhau là như vậy.
- Hành được sinh (sinh nhập) có lợi: Kim được Thổ sinh thì Kim được lợi, còn Thổ thì hao tổn (sinh xuất).
- Hành bị khắc (khắc nhập) thất lợi, còn hành khắc cũng hao tổn, như Thổ là hành khắc (khắc xuất), còn Thủy là hành bị khắc (khắc nhập).
Theo lý thuyết, được sinh nhập, khắc xuất là tốt. Còn bị sinh xuất, khắc nhập là xấu. Nhưng còn tính chất hóa hợp xung của Thiên Can, Địa
Chi nên không vì những điều trên mà phải lo lắng.
Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy, trợ giúp; còn tương khắc có nghĩa ràng buộc, khắc chế. Nhưng xét theo Vượng Tướng Hưu
Tù Tử sẽ có ứng dụng khác nhau:
Gặp Tương Sinh chưa hẳn là tốt:
- Kim dựa vào Thổ sinh (Thổ sinh Kim), nhưng Thổ vượng thì Kim bị vùi lấp, mất tích.
- Thổ dựa vào Hỏa để sinh (Hỏa sinh Thổ), nhưng Hỏa vượng thì Thổ trở thành khoáng sản than đá, Kim loại.
- Hỏa dựa vào Mộc sinh (Mộc sinh Hỏa), nhưng Mộc vượng thì Hỏa đang thuộc hưu, tù, tử, không thể bốc lên đốt cháy được cây to.
- Mộc dựa vào Thủy để sinh (Thủy sinh Mộc), nhưng Thủy vượng thì Mộc trốc gốc, trôi giạt.
- Thủy dựa vào Kim sinh (Kim sinh Thủy), nhưng Kim vượng thì Thủy đục nước, có nhiều tạp chất đầy nguy hại.
Gặp Tương Khắc chưa phải là hung:
- Kim khắc Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim phải mẻ.
- Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ khô thì Mộc chết.
- Thổ khắc Thủy nhưng Thủy dây cao thì Thổ bị trôi, bị sụp lở.
- Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa vượng thì Thủy khô cạn.

- Hỏa khắc Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa phải tắt.
Vì vậy hành nào là Vượng, Tướng, dù bị khắc nhập hay sinh xuất đều vượt qua, còn những hành được sinh nhập hay khắc xuất đang ở thế
Hưu, Tù, Tử, chuyển hung ra cát, chuyển cát thành hung.
Chúng ta thấy sự sinh khắc của ngũ hành đều có những yếu tố xác định, như Mộc là cây cối tăng trưởng được là nhờ có Thủy, nhưng cây
không sống được ở sông mà phải sống trên đất, như vậy phải có Thổ. Khi Mộc vượng thì Thủy lẫn Thổ đều gặp hao tổn. Trong ngũ hành


đều có sự tương trợ hay khống chế nhau, như Thổ bị khắc với Mộc cần có Kim khống chế lại Mộc, v.v.
Trong hôn định chẳng hạn, lỡ gạo đã thành cơm, Mộc lấy Thổ, để khắc chế hai mệnh Mộc và Thổ, cần sinh đứa con tuổi Kim, gia đình tức
khắc hòa thuận, hạnh phúc.
Ấu - Tráng - Lão của Ngũ Hành
Ngoài yếu tố Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử nên tính thêm độ số Ngũ Hành Ấu Tráng Lão. Ấu như mới sinh chưa phát huy được tính chất cát
hung cao như Tráng là đã trưởng thành, hay Lão không còn sức công phá như thời thanh niên trai tráng. Trong chu kỳ Lục Thập Hoa Giáp
với 60 tên gọi, cứ hai cặp Can Chi có chung một tên Ngũ Hành Nạp Âm và mỗi hành gồm có 6 tên gọi khác nhau để đánh giấu giai đoạn Ấu,
Tráng, Lão nói trên.
Như hành Thổ có "Lục Thổ" có thứ tự:
1. Lộ Bàng Thổ
2. Thành Đầu Thổ
3. Ốc Thượng Thổ
4. Bích Thượng Thổ
5. Đại Trạch Thổ
6. Sa Trung Thổ
Hành nào là Ấu, Tráng, Lão của vòng Trường sinh thuộc giai đoạn nào?
- Nếu Ngũ hành đi từ Ấu rồi trở về Ấu theo chu kỳ 60 năm, lúc về già sẽ hồi xuân, mang tính trẻ trung vô tư như thời niên thiếu (Ấu), nếu
mệnh hợp có tài lộc, hưởng được thú an nhàn, còn mệnh khắc phải chịu gian nan, sống trong tuổi già phải nhờ con cháu nuôi dưỡng như
mới sinh ra đời.
- Nếu Ngũ hành đi từ Tráng, Lão, Ấu sang Tráng, nếu bị khắc sẽ có tiền cát hậu hung; nếu đi từ Lão, Ấu, Tráng rồi về Lão, dù mệnh khắc
cũng đều có hậu vận tốt đẹp.
- Thổ sinh Kim thì Thổ hao, kim lợi, nhưng hành Thổ nào cho hành Kim lợi? Xét qua bảng Lục Thổ, chỉ có hai loại Thổ có thể cho Kim lợi, là
Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ hoặc tối thiểu là Lộ Bàng Thổ, là những hành Thổ có thể tạo ra kim loại, tức Kim được sinh nhập.

- Còn Kim sinh Thủy, Kim hao Thủy lợi là sinh xuất xấu. Nhưng xấu hay tốt với hành Thủy nào? Khi xét bảng Lục Thủy, chỉ có Đại Khê Thủy,
Đại Hải Thủy mới làm cho hành Kim gặp hao tổn, còn Giang Hà Thủy, Tuyền Trung Thủy và Trường Lưu Thủy, hành Kim ít bị hao tổn, nếu
gặp Thiên Hà Thủy lại không tương sinh hay tương khắc với Kim.
Khi tương khắc cũng tính theo biện pháp trên, đồng thời hành bị khắc (là hành đứng sau) đang trong giai đoạn Ấu, Tráng hay Lão và độ số ở
vòng Trường sinh như thế nào, để tính cát hung cho thích hợp.
Lưỡng mộc thành lâm (tương sinh) nghĩa là mộc với mộc thành rừng (tốt). Lưỡng mộc mộc chiết (tương khắc: gảy mất một).
Lưỡng kim thành khí (ts: vật dụng kim khí). Lưỡng kim kim khuyết (tk: bể mất một): hai kim loại hợp lại sẽ quá cứng, có thể làm tổn thương
nhau (tương đối xấu).
Lưỡng hỏa thành viên (ts: hợp thành sức nóng). Lưỡng hỏa, hỏa diệt (tk: lửa tắt): lửa quá mãnh liệt, có thể hủy diệt nhau (xấu).
Lưỡng thổ thành sơn (ts: tốt). Bích Thượng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp nhau thì tốt.
Lưỡng thổ tương khắc: Thổ liệt, nhảo nát không dùng được.
Lưỡng thủy thành xuyên (hợp thành sông), đại hà. Lưỡng thủy, thủy kiệt (khô cạn hết): sông lớn, tràn ngập, không còn lối đi (xấu).
Hành Kim muốn lưỡng Kim thành khí, thì khi mệnh thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim, tức kim loại chưa tinh chế, nhờ
Hỏa mới thành khí nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phúc Đăng Hỏa mới thích hợp. Những Hỏa khắc kỵ với Kim: Thoa Xuyến Kim, Kiếm
Phong Kim, Kim Bạch Kim mà gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa sẽ trở thành Kim khuyết, ví như kim loại gặp lửa bị nóng chảy hay sức
mẻ.
Có sách lại ghi rằng: Bạch Lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kỵ Hỏa, còn Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa khó khắc, duy chỉ sợ có Tích
Lịch Hỏa. Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyến Kim thì phải nhờ Hỏa tôi luyện mới nên vật có ích.


Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc hành Mộc và không sợ Hỏa khắc, trái lại phải nhờ Hỏa mới trở thành khí cụ hữu ích, nhưng nếu
rơi vào Can - Chi Thiên khắc, Địa xung thì lại xấu, thí dụ: Nhâm Thân, Quí Dậu là Kiếm Phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa
thì Hỏa khắc Kim, Nhâm, Quí hành Thủy khắc Bính, Đinh hành Hỏa tức Thiên khắc. Thân và Dần, Dậu và Mão thì xung nhau tức Địa xung.
Thiên khắc, Địa xung nên rất xấu.
Hành Mộc muốn lưỡng Mộc thành lâm tức phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, những cây như Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc,
Bình Địa Mộc, nhưng phải nhờ Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng Thổ thuộc những vùng đất lớn thì Tùng Bách và Dương Liễu Mộc
không khắc Thổ, trái lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc khắc với ba hành thổ trên (khắc xuất) nhưng gặp Kim sẽ thành Mộc chiết (khắc
nhập). Tất cả các loại Mộc đều sợ Kim khắc. Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc mạnh hành Mộc, trừ có Bình Địa Mộc không sợ Kim
khắc, nếu không có Kim thì lại khó cầu công danh, phú quí.
Có sách lại ghi rằng: Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc đều kỵ Kim, nhứt là Kiếm Phong Kim, chỉ có Bình Địa

Mộc và Đại Lâm Mộc là không sợ Kim vì phải nhờ kim đao mới được thành gia dụng.
Hành Thủy, lưỡng Thủy thành giang phải là Tuyền Trung Thủy hợp với Đại Khê Thủy hay Giang Hải Thủy mới thành sông lớn, biển lớn,
Thiên Hà Thủy (mưa) hợp với Đại Hải Thủy thì tốt. Những hành thủy này tạo thành sông bằng chính bản thân không nhờ Kim, Mộc. Thổ chỉ
khắc Thủy, làm Thủy kiệt với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy. Đất bồi làm mất dòng chảy của nước, nhưng
không thể ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải Thủy hay Thiên Hà Thủy.
Hành Hỏa, lưỡng Hỏa thành viên Lư Trung Hỏa hợp Phúc Đăng Hỏa hay Sơn Đầu Hỏa với Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên
Thượng Hỏa. Về 4 mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt được lửa to cháy lớn. Còn hai Hỏa từ trên trời thì không cần đến Mộc vẫn tạo
được lưỡng Hỏa thành viên. Hỏa diệt khi Lư Trung, Phúc Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp nước là khắc nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên
Thượng Hỏa chỉ khắc Thiên Hà Thủy mà thôi.
Hành Thổ, lưỡng Thổ thành sơn chỉ có Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ hợp nhau không cần sự tiếp tay của những hành
khác. 3 mệnh Thổ còn lại không thể thành núi vì Thổ này rời rạc nhỏ bé, muốn thành núi phải nhờ Hỏa tiếp tay diệt Mộc, tức lửa đốt cây
thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa Trung, Đại Trạch Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự nghiệp sẽ phất càng cao thêm. Tính đến Thổ
liệt, cả 6 loại Thổ đều kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có thể mọc khắp nơi trên mọi loại đất.
Có sách lại ghi: chỉ trừ Lộ Bàng Thổ, Đại Dịch Thổ và Sa Trung Thổ không sợ bị Mộc khắc, nếu có Mộc thì càng tốt, cuộc sống cao sang, thi
đậu dễ dàng. Các thứ Thổ còn lại thì sợ Mộc khắc.
Ngoài Mộc, nhiều mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp các hành Thủy sau (dù khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung):
- Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy sẽ làm đất lỡ lún.
- Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay Tuyền Trung Thủy là đất sói mòn.
- Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ, Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy, làm cho đất nhão nhoẹt đến hủy diệt.
Xem tuổi vợ chồng, bạn bè, hùng hạp làm ăn v.v. dựa vào 3 điểm chính
1. Thập Nhị Chi: Tuổi, gồm 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, v.v.
2. Ngũ Hành: Mệnh, gồm Kim, Hỏa, Thủy, Mộc, Thổ
3. Cung: mỗi tuổi có 2 cung: Cung Chính và Cung Phụ.
- Cung chính gọi là cung sinh
- Cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì Nam và Nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.
Xem qua là biết ngay vợ chồng có khắc kỵ nhau hay không đọc thêm bên dưới cùng: Ngũ Hành Phối Hợp và Khắc Kỵ trong hôn nhân!


*Chú ý: Sinh mệnh và Cung mệnh thường là hai hành khác nhau, chỉ có rất ít người có hành Sinh mệnh và Cung mệnh giống nhau, thí dụ:

nam và nữ sanh năm Đinh Tỵ 1977 Sinh mệnh Thổ (Sa Trung Thổ) và Cung mệnh cũng là Thổ!

Ngoài ra còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có: Giáp, Ất, Bính Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Xét về Tuổi
Lục Hợp là 6 cặp tuổi hợp nhau: Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp; Mẹo Tuất hợp; Thìn Dậu hợp; Tỵ Thân hợp; Ngọ Mùi hợp.
Tam hợp: Cặp 3 tuổi hợp với nhau Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mẹo Mùi; Tỵ Dậu Sửu.
Lục Xung là 6 cặp tuổi xung khắc nhau: Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mẹo xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi.
Lục Hại 6 cặp tuổi hại nhau tức là không tốt khi ăn ở, buôn bán, ...: Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mẹo hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại
Tuất.
Vợ chồng cùng tuổi thì hợp. Có câu: "Vợ chồng cùng tuổi, ăn rồi nằm duỗi".
Hai tuổi khắc nhau cũng có thể sống chung với nhau được nếu như Mệnh và Cung hòa hợp nhau.
*****
Xét về Mệnh
Nên nhớ nguyên tắc này cho Mệnh: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Tuổi vợ khắc chồng thì nghịch (xấu). Thí dụ: vợ Mệnh Thủy lấy chồng
Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì được, vì Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc
Kim.
Ngũ hành tương sinh (tốt): Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim.
Có nghĩa là chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt, vợ được nhờ vì Thủy sinh Mộc. Vợ mệnh Hỏa lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được
nhờ vì Hỏa sinh Thổ.
Ngũ hành tương khắc (xấu): Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.
Thí dụ: vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt, nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì được.
*****
Xét về Cung
Mỗi tuổi có một cung khác nhau. Nam và Nữ có Cung Sinh giống nhau, còn Cung Phi thì khác nhau.
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ, cung sinh: Khảm; cung phi: Khôn (Nam); Khảm (Nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hỏa, cung sinh: Chấn; cung phi: Tốn (Nam); Khôn (Nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hỏa, cung sinh: Tốn; cung phi: Chấn (Nam); Chấn (Nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc, cung sinh: Khảm; cung phi: Khôn (Nam); Tốn (Nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc, cung sinh: Càn; cung phi: Khảm (Nam); Cấn (Nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thủy, cung sinh: Đoài; cung phi: Ly (Nam); Càn (Nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thủy, cung sinh: Cấn; cung phi: Cấn (Nam); Đoài (Nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim, cung sinh: Chấn; cung phi: Đoài (Nam); Cấn (Nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim, cung sinh: Tốn; cung phi: Càn (Nam); Ly (Nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hỏa, cung sinh: Khảm; cung phi: Khôn (Nam); Khảm (Nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hỏa, cung sinh: Càn; cung phi: Tốn (Nam); Khôn (Nữ)


Muốn biết hai cung có xung khắc với nhau hay không thì nên biết 8 cung tốt xấu:
Nhóm nói về điềm tốt: Sinh khí, Diên niên (phước đức), Thiên y, Phục vị (qui hồn).
Nhóm nói về điềm xấu: Ngũ quỷ, Lục sát (du hồn), Họa hại (tuyệt thể), Tuyệt mệnh.
8 cung biến hóa
chú thích:
* Càn-Đoài có nghĩa là người cung Càn lấy người cung Đoài.
* Tuyệt thể là xấu vì tuyệt là đoạn tuyệt tình ta, tình người.
1. Càn-Đoài: sinh khí, tốt; Càn-Chấn: ngũ quỷ, xấu; Càn-Khôn: diên niên (phước đức), tốt; Càn-Khảm: lục sát (du hồn), xấu; Càn-Tốn: họa
hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-Ly: tuyệt mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vị (qui hồn), tốt.
2. Khảm-Tốn: sinh khí, tốt; Khảm-Cấn: ngũ quỷ, xấu; Khảm-Ly: diên niên (phước đức), tốt; Khảm-Khôn: tuyệt mệnh, xấu; Khảm-Khảm: phục
vị (qui hồn), tốt.
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt; Cấn-Khảm: ngũ quỷ, xấu; Cấn-Đoài: diên niên (phước đức), tốt; Cấn-Chấn: lục sát (du hồn), xấu; Cấn-Ly: họa hại
(tuyệt thể), xấu; Cấn-Càn: Thiên y, tốt; Cấn-Tốn: tuyệt mệnh, xấu; Cấn-Cấn: phục vị (qui hồn), tốt.
4. Chấn-Ly: sinh khí, tốt; Chấn-Cấn: ngũ quỷ, xấu; Chấn-Tốn: diên niên (phước đức), tốt; Chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu; Chấn-Khôn: họa
hại (tuyệt thể), xấu; Chấn-Khảm: Thiên y, tốt; Chấn-Đoài: tuyệt mệnh, xấu; Chấn-Chấn: phục vị (qui hồn), tốt.
5. Tốn-Khảm: sinh khí, tốt; Tốn-Khôn: ngũ quỷ, xấu; Tốn-Chấn: diên niên (phước đức), tốt; Tốn-Đoài: lục sát (du hồn), xấu; Tốn-Càn: họa hại
(tuyệt thể), xấu; Tốn-Ly: Thiên y, tốt; Tốn-Cấn: tuyệt mệnh, xấu; Tốn-Tốn: phục vị (qui hồn), tốt.
6. Ly-Chấn: sinh khí, tốt; Ly-Đoài: ngũ quỷ, xấu; Ly-Khảm: diên niên (phước đức), tốt; Ly-Khôn: lục sát (du hồn), xấu; Ly-Cấn: họa hại (tuyệt
thể), xấu; Ly-Tốn: Thiên y, tốt; Ly-Càn: tuyệt mệnh, xấu; Ly-Ly: phục vị (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt; Khôn-Tốn: ngũ quỷ, xấu; Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt; Khôn-Ly: lục sát (du hồn), xấu; Khôn-Chấn: họa
hại (tuyệt thể), xấu; Khôn-Đoài: Thiên y, tốt; Khôn-Khảm: tuyệt mệnh, xấu; Khôn-Khôn: phục vị (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt; Đoài-Ly: ngũ quỷ, xấu; Đoài-Cấn: diên niên (phước đức), tốt; Đoài-Tốn: lục sát (du hồn), xấu; Đoài-Khảm: họa hại

(tuyệt thể), xấu; Đoài-Khôn: Thiên y, tốt; Đoài-Chấn: tuyệt mệnh, xấu; Đoài-Đoài: phục vị (qui hồn), tốt.
Bát San Giao Hợp
Cung Càn
Trai cung Càn lấy gái cung Càn (phục vị)
Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi
Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi
Con cháu trung bình không bao phát
Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi.
Bậc trung được số giàu sang tuổi già
Vợ chồng bạch thủ thanh gia
Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.
Trai cung Càn lấy gái cung Khảm (lục sát)
Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh
Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành
Dâu hiền rể thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành


Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm
Kim cải dở dang nửa đởi
Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.
Trai cung Càn lấy gái cung Cấn (thiên y)
Cung vị trường sinh được hợp hòa
Giàu sang nhờ cậy ở tay bà
Chứa nhiều phúc đức cho con cháu
Sung sướng cùng nhau đến tuổi già.
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn
Tình yêu lửa đượm hương nồng
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.
Trai cung Càn lấy gái cung Chấn (ngũ quỉ)

Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh
Vợ chồng ngũ quỉ họa tương sinh
Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch
Tử biệt sinh ly khó tạo thành.
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận
Tâm ý chồng vợ không hòa
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.
Trai cung Càn lấy gái cung Tốn (họa hại)
Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng
Cưỡng cầu kết hợp thế sao an
Nếu không họa hại liên miên đến
Cũng sẽ chia ly người một đi.
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn
Con cái trưởng thành cút côi
Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.
Trai cung Càn lấy gái cung Đoài (sanh khí)
Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng
Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang
Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp
Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang.
Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.


Trai cung Càn lấy gái cung Ly (tuyệt mệnh)
Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên
Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền
Tử biệt sinh ly như đợi sẵn
Khó nghèo, đắc thọ, phú quý thiên.

Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.
Trai cung Càn lấy gái cung Khôn (diên niên)
Thiên địa càn khôn hợp một nhà
Vân hành san khí phát tam đa
Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái
Phát đạt giàu sang thẳng đến già.
Được số phước đức trường tồn ấm no
Tài lộc như nước tràn vô
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.
***
Cung Khảm
Trai cung Khảm lấy gái cung Khảm (phục vị)
Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn
Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang
Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Cháu con rồi sau cũng có đàn.
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm
Gia đạo tiền định an bài
Một đời keo sơn áo cơm no ấm.
Trai cung Khảm lấy gái cung Ly (họa hại)
Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần
Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân
Nếu số xa quê mà gặp gỡ
Cũng cho là tạm sống thanh bần.
Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng
Số phần chồng vợ đeo mang
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.
Trai cung Khảm lấy gái cung Cấn (ngũ quỉ)



Cấn, Khảm hình tương số định rồi
Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi
Cửa nhà xơ xác thân cơ cực
Ngũ quỉ đeo theo cứ báo đời.
Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản
Duyên nợ ắt phải lỡ làng
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.
Trai cung Khảm lấy gái cung Khôn (tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao
Dẫu bị oan gia tự thuở nào
Kết hợp cũng thành sinh tử biệt
Cháu con nối bước xuống âm tào.
Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau
Tiền bạc hết, biệt ly sầu
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Chấn (thiên y)
Nước gặp gió to dậy sóng lên
Thiên y Chấn, Khảm số làm nên
Cháu con đông đúc tài miên thạch
Hoè quế y quan rực trước thềm.
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Đoài (diên niên)
Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh
Trường thọ diên niên số đã dành
Cháu con hiền hiếu nên danh phận
Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành.

Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu
Vợ chồng có số sang giàu
Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Tốn (sinh khí)
Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay
Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài
Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng
Con cái thông minh đủ trí tài.


Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn
Số không sang nhưng no lành
Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.
Trai cung Khảm lấy vợ cung Càn (lục sát)
Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh
Lương duyên phú quý sớm nên danh
Có điều trai phải nhường cung vợ
Nể mặt nhau cho mọi sự lành.
Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn
Buồn cho duyên nợ long đong
Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.
***
Cung Cấn
Trai cung Cấn lấy gái cung Cấn (phục vị)
Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan
Một khúc tương tư mấy nhịp đàn
Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở
Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn.
Số được vui hưởng thê hòa phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung

Một đời ái tình nợ duyên an phận.
Trai cung Cấn lấy gái cung Tốn (tuyệt mệnh)
Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần
Cưỡng ép rồi sau họa hại thân
Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch
Chồng bên núi Sở vợ sông Tần.
Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương
Trong hai chắc mất một người
Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.
Trai cung Cấn lấy gái cung Chấn (lục sát)
Lục sát tương hình kết lứa đôi
Công danh sự nghiệp nước mây trời
Mẹ cha, con cháu đều suy bại
Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời.
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán


Phu phụ tâm lý nghịch thường
Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.
Trai cung Cấn lấy gái cung Ly (họa hại)
Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh
Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành
Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng
Cháu con hiền hiếu lập nên danh.
Bất tường tai ách sầu bi gia đình
Yêu đương một tấm chân tình
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.
Trai cung Cấn lấy gái cung Khôn (sinh khí)
Cây khô gặp lửa gọi tương sinh
Sớm gặp bại suy, muộn mới thành

Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm
Cháu con rồi cũng có uy danh.
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai
Quan lộc có hươởg hoạch tài
Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.
Trai cung Cấn lấy gái cung Đoài (diên niên)
Cấn, Đoài số thấy được diên niên
Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền
Giàu có ắt là cam hiếm muộn
Gặp nhau xa xứ mới là yên.
Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng
Số này thời vận đáng mừng
Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.
Trai cung Cấn lấy gái cung Càn (thiên y)
Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng
Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông
Con cháu đầy nhà nhờ phước đức
Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong.
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo
Trung niên được của trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.
Trai cung Cấn lấy gái cung Khảm (ngũ quỉ)


Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa
Biến hình ngũ quỉ họa không xa
Tuy sinh mà khắc vì phương vị
Cháu con suy vì hại thất gia.
Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm
Số ắt dời đổi hai lần

Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.
***
Cung Chấn
Trai cung Chấn lấy gái cung Chấn (phục vị)
Rừng cao gió mạnh vụt ào ào
Hoa trái tơi bời cành lá hao
Lập nghiệp gian nan mới đạt chí
Phước lành cũng được hưởng về sau.
Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt
Có số no ấm cả đời
Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.
Trai cung Chấn lấy gái cung Khảm (thiên y)
Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời
Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi
Cháu con thông tuệ đề khoa bảng
Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.
Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm
Vinh hiển thụ hưởng vững bền
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.
Trai cung Chấn lấy gái cung Tốn (diên niên)
Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường
Cung chồng kém vợ phải chịu nhường
Dầu cho cách trở rồi sau hợp
Con cháu diên niên phước thọ trường.
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn
Cuộc tình bền vững mặn nồng
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.
Trai cung Chấn lấy gái cung Khôn (họa hại)
Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên
Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền



Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết
Cháu con đau ốm khổ liên miên.
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên
Trong ngoài thất thế đảo điên
Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.
Trai cung Chấn lấy gái cung Ly (sinh khí)
Chấn, Ly sinh khí được giao hòa
Phát đạt giàu sang rạng thất gia
Con cháu lâu bền danh vọng lớn
Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà.
Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung
Mạng phú quý, cháu con hùng
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.
Trai cung Chấn lấy gái cung Càn (lục sát)
Chấn, Càn lục sát họa đeo dày
Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay
Nếu được giàu sang thì cách trở
Gần nhau lệ đổ suốt canh dài.
Có số phu thê âm thầm tủi hận
Gia đạo lục đục bất hòa
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.
Trai cung Chấn lấy gái cung Đoài (tuyệt mệnh)
Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau
Mộc khắc kim thường biết nói sao
Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy
Cháu con hoạn nạn lại xa nhau.
Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi
Vợ chồng không ở trọn đời

Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.
Trai cung Chấn lấy gái cung Cấn (ngũ quỉ)
Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỉ sinh
Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành
Cháu con bịnh tật, tài hao tán
Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh.
Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương


Nửa chừng xuân mộng thê lương
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.
***
Cung Tốn
Trai cung Tốn lấy gái cung Tốn (phục vị)
Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau
Gần nhau thì chịu số thương đau
Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh
Gần khó xa ra mới được giàu.
Bình thường đời sống, thân danh tốt
Ba sinh duyên đẹp tình nồng
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.
Trai cung Tốn lấy gái cung Chấn (diên niên)
Phước đức cũng nhờ ở tổ tông
Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng
Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý
Đại phú do thiên tiểu phú cần.
Được số phú quí trọn đời an phận
Tiền bạc điền sản thặng dư
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn
Trai cung Tốn lấy gái cung Khôn (ngũ quỉ)

Ngũ quỉ hình tượng ám ảnh hoài
Rốt rồi nam bắc cũng chia tay
Nếu còn vương vấn dây con cái
Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài.
Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài
Nợ duyên vốn đã an bài
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.
Trai cung Tốn lấy gái cung Khảm (sinh khí)
Sinh khí xa xa thấy rạng rồi
Vợ chồng duyên số tự nơi trời
Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp
Con cháu vinh sang nối nghiệp đời.
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm
Tài lộc phát vượng huy hoàng
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.


Trai cung Tốn lấy gái cung Càn (họa hại)
Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân
Họa hại thường sinh biết mấy lần
Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết
Cháu con thôi cũng chịu cơ bần.
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày
Triền miên tai ách không hay
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.
Trai cung Tốn lấy gái cung Ly (thiên y)
Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa
Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà
Con cháu học hành đều đỗ đạt
Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa.

Mạng trường, thân thế ai bì được đâu
Uy quyền tiền bạc bền lâu
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.
Trai cung Tốn lấy gái cung Cấn (tuyệt mệnh)
Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên
Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền
Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn
Con cháu vất vả có đâu yên.
Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn
Số góa lẻ mạng khó toàn
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.
Trai cung Tốn lấy gái cung Đoài (lục sát)
Số sao cay đắng cực thân mình
Lục sát tương xung phạm khắc hình
Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch
Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh.
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.
***
Cung Ly
Trai cung Ly lấy gái cung Ly (phục vị)


Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy
Hai hỏa gặp nhau tắt có khi
Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt
Vợ chồng đôi ngả, con phân ly.
Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung
Tiền bạc giàu có bậc trung

Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.
Trai cung Ly lấy gái cung Càn (tuyệt mệnh)
Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần
Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân
Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc
Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn.
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương
Cho hay cái số đoạn trường
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.
Trai cung Ly lấy gái cung Khảm (diên niên)
Chung thủy triều nguyên phước đức sanh
Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình
Cháu con hiển đạt nên danh phận
Đại phú do thiên, tiểu phú cần.
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm
Tình yêu hương lửa mặn nồng
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.
Trai cung Ly lấy gái cung Cấn (họa hại)
Hai người khắc phá khó nên duyên
Họa hại buồn thương lắm lụy phiền
Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch
Cháu con nghèo khó lại không hiền.
Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt
Sống đời tật ách đeo mang
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.
Trai cung Ly lấy gái cung Chấn (sanh khí)
Sanh khí một vầng ánh sáng tươi
Đẹp duyên cầm sắt số do trời
Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu
Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời.



Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất
Trọn đời nhàn hạ phong lưu
Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.
Trai cung Ly lấy gái cung Tốn (thiên y)
Trai Ly gái Tốn số trời dành
Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh
Con cháu nhờ ơn cha mẹ để
Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh.
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn
Cả đời ấm cúng giàu sang
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.
Trai cung Ly lấy gái cung Khôn (lục sát)
Một giải ngân hà đã trải ra
Vì phương lục sát khó giao hòa
Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp
Gặp gỡ xa quê tạm gọi là.
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo
Trai sa đọa, gái lẳng lơ
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.
Trai cung Ly lấy gái cung Đoài (ngũ quỉ)
Hai ngôi ngũ quỉ khắc xung hình
Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh
Tang tóc mẹ cha sầu tử tức
Mỗi người một ngả hận ly tình.
Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao
Nửa đời căn kiếp ba đào
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.
***

Cung Khôn
Trai cung Khôn lấy gái cung Khôn (phục vị)
Tai nạn liên miên, khổ dập dồn
Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn
Công danh sự nghiệp mòn con mắt
Kẻ ở, người đi cách nước non.
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn


Trung niên mấy lượt thăng trầm
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.
Trai cung Khôn lấy gái cung Càn (diên niên)
Diên niên ấy phước lộc miên trường
Con cháu lâu dài hướng thọ xương
Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện
Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên.
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần
Bổn mạng lại có quý nhân
Được số phú quý vinh thân an nhàn.
Trai cung Khôn lấy gái cung Khảm (tuyệt mệnh)
Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên
Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên
Cháu con vất vả thân đa bịnh
Gia đạo suy vì lắm lụy phiền.
Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm
Số phải dở dang nửa đời
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.
Trai cung Khôn lấy gái cung Cấn (sinh khí)
Phải chịu gian nan, cực buổi đầu
Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu

Sau này phước lộc trời cho đó
Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu.
Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn
Gia đạo trước sau hòa thuận
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.
Trai cung Khôn lấy gái cung Chấn (họa hại)
Họa hại trùng trùng kéo tới đây
Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này
Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt
Con cháu vô can bị vạ lây.
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật
Duyên nợ lắm vấp buồn khổ
Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.
Trai cung Khôn lấy gái cung Ly (lục sát)


Lục sát hình xung khó kết thành
Ngân hà trắng xóa nước mênh mông
Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ
Một xứ giao hòa, họa hại sinh.
Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày
Đa truân hộ hụy nạn tai
Căn định lục hại tương lai mơ hồ.
Trai cung Khôn lấy gái cung Đoài (thiên y)
Thiên y kim, thổ lộc trời ban
Phước thọ miên trường con cháu sang
Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ
Trăm năm vui hưởng chữ bình an.
Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu
Trai cung Khôn lấy gái cung Tốn (ngũ quỉ)

Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau
Gần nhau không cãi cũng sinh đau
Trong nhà ngũ quỉ năm phương dậy
Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào.
Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn
Duyên nợ lận đận nghịch thường
Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.
***
Cung Đoài
Trai cung Đoài lấy gái cung Đoài (phục vị)
Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi
Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi
Nếu không khăn trắng trùm lên tóc
Thì khổ triền miên cả cuộc đời.
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung
Gia đình thân mạng thung dung
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.
Trai cung Đoài lấy gái cung Càn (sanh khí)
Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng
Kim thủy tương sinh được ở chung
Con cháu sau này thành đại nghiệp
Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng.


Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài
Sanh cơ vốn một lời hai
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.
Trai cung Đoài lấy gái cung Khảm (họa hại)
Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh
Gặp nhau xa xứ chắc nên danh

Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn
Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm
Nửa đời thân phận sanh ly
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.
Trai cung Đoài lấy gái cung Cấn (diên niên)
Cháu quí, con vinh, phước đức nhân
Diên niên ấy phước tự trời ban
Đầu xanh yêu kính như đầu bạc
Không được giàu to cũng được sang.
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn
Gia đạo thê tử êm ấm
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.
Trai cung Đoài lấy gái cung Chấn (tuyệt mệnh)
Mộc khắc kim thường quá rõ ràng
Chấn, Đoài tương hợp khó bình an
Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh
Ắt cũng chia ly người một đàng.
Chăn gối ái tình khó yên thân phận
Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan
Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.
Trai cung Đoài lấy gái cung Tốn (lục sát)
Trái số nên không trọn nợ duyên
Hình xung lục sát ở sao yên
Công danh, tài lộc cầu không được
Tử biệt sinh ly con cháu phiền.
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn
Con cái lớn nhỏ bất tường
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.



Trai cung Đoài lấy gái cung Ly (ngũ quỉ)
Mẹ cha tang tóc cháu con buồn
Ngũ quỉ phạm thì giọt lệ tuôn
Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn
Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn.
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh
Nợ duyên như sợi chỉ mành
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.
Trai cung Đoài lấy gái cung Khôn (thiên y)
Trời dành cung số được thiên y
Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi
Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt
Cháu con vinh hiển mấy ai bì.
Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang
Gia đình sau trước huy hoàng
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.
***
Giờ Âm Lịch theo tháng Âm Lịch:
Tháng 2 và tháng 8: từ 3:40 đến 5:40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3:50 đến 5:50 là giờ Dần.
Tháng 4 và tháng 6: từ 4:00 đến 6:00 là giờ Dần.
Tháng 5: từ 4:10 đến 6:10 là giờ Dần.
Tháng 10 và tháng Chạp (tháng 12): từ 3:20 đến 5:20 là giờ Dần.
Tháng 11: từ 3:10 đến 5:10 là giờ Dần.
Biết giờ Dần rồi thì tính các giờ khác cách 2 tiếng là một giờ Âm Lịch. Ví dụ vào tháng 7 Âm Lịch từ 3:50 đến 5:50 là giờ Dần, thì giờ Mão từ
5:50 đến 7:50; còn giờ Sửu từ 1:50 đến 3:50
*****
Một thí dụ: Nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) lấy Nam Mậu Ngọ (1978). Xét về Tuổi thì hợp với nhau vì 2 tuổi này thuộc nhóm Tam hợp. Xét về
Mệnh: Mậu Ngọ mệnh Hỏa, Nhâm Tuất mệnh thủy. Xem phần ngũ hành thấy Thủy khắc Hỏa tức là mệnh vợ khắc chồng, vậy thì xấu. Xét về

cung: Mậu Ngọ cung Chấn là cung chính, còn Nhâm Tuất cung chính là Đoài, xem 8 cung biến hóa thấy Chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá
xấu, không được. Lại xét cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu hay không thì thấy Mậu Ngọ về Nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi
của Nữ là Càn, theo 8 cung biến hóa thì Tốn-Càn bị họa hại (tuyệt thể). Như vậy trong 3 yếu tố, chỉ có hợp về tuổi, còn Mệnh và Cung thì
quá xung khắc, quá xấu. Kết luận là có thể sẽ tan vỡ.
Hai tuổi này còn có thể kiểm lại bằng phép toán số của Cao Ly hàn quốc dựa vào thiên can và thập nhị chi, xem thêm bên dưới. Nam Mậu,
Nữ Tuất bị ngũ Ly Biệt
Một ví dụ khác: Nữ Kỷ Mùi (1979) lấy Nam Mậu Ngọ (1978). Mậu Ngọ Mệnh Hỏa, cung chính Chấn, cung phi Tốn (Nam). Kỷ Mùi Mệnh Hỏa,
cung sinh Tốn, cung phi Chấn (Nữ). Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì thuộc Lục hợp. Xét về Mệnh, cả hai đều Mệnh Hỏa nên hợp nhau khỏi


bàn. Xét về Cung sinh thì Chấn-Tốn được Diên niên (phước đức) là rất tốt. Thật ra chỉ cần 2 tốt thì hai tuổi lấy nhau là tốt rồi. Tóm lại, 2 tuổi
này lấy nhau sống đến răng long đầu bạc. Tại sao lại quả quyết như vậy? Bởi vì, Nam Mậu, Nữ Mùi được tam Hiển Vinh.
Toán số Cao Ly kết hợp Cung, Mệnh, Tuổi
* Nam Giáp-Kỷ lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu, Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần, Thân được nhất Phú Quý
Mão, Dậu bị ngũ Ly Biệt
Thìn, Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ, Hợi được tam Hiển Vinh.
* Nam Ất-Canh lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu, Mùi được nhất Phú Quý
Dần, Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão, Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn, Tuất được tam Hiển Vinh
Tỵ, Hợi bị nhì Bần Tiện.
* Nam Bính-Tân lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu, Mùi bị ngũ Ly Biệt

Dần, Thân được tứ Đạt Đạo
Mão, Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn, Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ, Hợi được nhất Phú Quý.
* Nam Đinh-Nhâm lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu, Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần, Thân được tam Hiển Vinh
Mão, Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn, Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ, Hợi bị ngũ Ly Biệt.
* Nam Mậu-Quý lấy vợ tuổi
Tý, Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu, Mùi được tam Hiển Vinh
Dần, Thân bị nhì Bần Tiện
Mão, Dậu được nhất Phú Quý
Thìn, Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ, Hợi được tứ Đạt Đạo.


×