Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

LÝ THUYẾT SINH HỌC HK2 LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.17 KB, 13 trang )

B – Chuyển hóa vật chất và năng lượng
Bài 15: Tiêu hóa
I/Khái niệm tiêu hóa:
- Là quá trình biến đổi chất hữu cơ phức tạp thành chất đơn giản được hấp thụ ở ruột và cung cấp cho các hoạt động sống
của tế bào
II/ Tiêu hóa ở các nhóm động vật:
a) Ở động vật chưa có cơ quan tiêu hóa:
- Chủ yếu là động vật đơn bào với hình thức tiêu hóa nội bào
- Thức ăn được biến đổi nhờ các enzim thủy phân trong lizôxôm của tế bào
b) Ở động vật có túi tiêu hóa:
- Như ruột khoang, thức ăn chủ yếu được tiêu hóa ngoại bào (biến đổi trong khoang tiêu hóa nhờ enzim do các tế bào
tuyến tiết dịch tiêu hóa có chứa các enzim) và tiêu hóa nội bào.
c) Ở động vật đã hình thành ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa:
- Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào (diễn ra trong ống tiêu hóa) nhờ enzim thủy phân tiết ra từ tuyến tiêu hóa
- Thức ăn đi qua ống tiêu hóa sẽ được phân nhỏ nhờ tác dụng cơ học của bộ phận hàm và cơ thành dạ dày. Tạo điều kiện
thuận lợi cho biến đổi hóa học dưới tác dụng của enzim thức ăn trở thành chất đơn giản. Hấp thụ vào máu và bạch huyết
cung cấp cho các tế bào
III/Tiêu hóa ở động vật ăn thịt và ăn tạp:
1. Ở khoang miệng:
- Chủ yếu là biến đổi cơ học nhờ răng
- Ngoài ra còn có quá trình biến đổi hóa học nhờ enzim từ các tuyến nước bọt tiết ra.
2. Ở dạ dày và ruột:
- Dạ dày:
 Là nơi chứa và biến đổi thức ăn
 Về mặt cơ học ( lớp cơ dày ở thành dạ dày)
 Hóa học (nhờ các tuyến vị có trong lớp niêm mạc) đối với các thức ăn protein dưới tác dụng của HCl và
pepsin trong dịch vị
- Ruột: chủ yếu là tiêu hóa hóa học nhờ dịch tụy, dịch mật và dịch ruột
 Thức ăn → chất đơn giản (a.amin, glixerin, a.béo,…) được hấp thụ bởi máu và bạch huyết
- Ruột ngắn : thường có ở các động vật ăn thịt vì thức ăn giàu dinh dưỡng và dễ tiêu
3. Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng:


a) Vai trò của ruột non: tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng
b) Cấu tạo:
- Bề mặt hấp thụ của ruột tăng lên rất nhiều lần do :
 Có nhiều nếp gấp
 Có nhiều lông ruột
 Có nhiều lông cực nhỏ
→ làm cho diện tích hấp thụ lớn
- Có hệ thống mao mạch máu và mạch bạch huyết
c) Cơ chế hấp thụ của ruột non:
- Khuếch tán thụ động glixeron, axit béo, vitamin, tan trong dầu
- Vận chuyển tích cực glucozo, a.amin
d) Con đường vận chuyển các chất đã được hấp thụ:
- Các chất hấp thụ qua màng ruột sẽ được chuyển về tim phân phối tới các tế bào theo hai con đường:
 Đường mạch huyết (axit béo và glixerol) thẩm thấu quá màng tế bào lông ruột → sẽ hợp thành lipit theo mao
quản bạch huyết trong lông ruột đến tĩnh mạch bạch huyết ngực theo tĩnh mạch chủ trở về tim
 Đường máu: các a.amin, đường đơn,vitamin,… sau khi được hấp thụ vào mao quản máu theo tĩnh mạch ruột đến
gan theo tĩnh mạch chủ dưới về tim
Bài 16: Tiêu hóa (tt)
IV/ Tiêu hóa ở động vật ăn thực vật:
1) Biến đổi cơ học:
- Răng có nhiều nếp men ngang, cứng


- Dạ dày cơ có thành dày, chắc
→ Hệ tiêu hóa cơ học là chủ yếu.
a) Ở động vật nhai lại: (trâu, bò, dê, cừu, hưu,…)
- Lúc ăn chỉ nhai qua loa rồi nuốt ngay, sau đó “ợ lên” nhai lại
b) Đối với động vật có dạ dày đơn: (ngựa và động vật gặm nhấm (thỏ, chuột):
- Nhai kĩ hơn trong lần nhai đầu
c) Chim ăn hạt và gia cầm:

- Không có răng nên mổ và nuốt ngay, cố “ních” đầy điều
- Có lớp cơ dày khỏe, chắc sẽ co bóp chà xát làm mềm thức ăn, ngấm đều dịch vị
2) Biến đổi hóa học và biến đổi sinh học:
a) Ở động vật nhai lại:
- Dạ dày có 4 ngăn: dạ cỏ → dạ tổ ong → dạ lá sách → dạ múi khế ( dạ dày chính thức)
 Quá trình tiêu hóa:
- Thức ăn được thu nhận và nhai sơ qua rồi nuốt vào dạ cỏ. Ở đây có các vi sinh vật phát triển mạnh gây các biến đổi về
mặt sinh học
- Khi dạ dày cỏ đầy, con vật ngừng ăn và thức ăn từ dạ cỏ chuyển dần sang dạ tổ ong, từng búi một được “ợ lên” miệng để
nhai kĩ lại
- Sau đó thức ăn được chuyển xuống dạ lá sách để hấp thụ bớt nước và chuyển sang dạ múi khế.
- Ở dạ múi khế thức ăn dưới tác động của axit HCl và enzim dịch vị, vi sinh vật trở thành nguồn cung cấp protein cho
động vật.
→ Như vậy, quá trình tiêu hóa ở dạ dày của động vật nhai lại bắt đầu bằng quá trình biến đổi cơ học ,biến đổi sinh học và
biến đổi hóa học (dạ múi khế). Chính vi sinh vật trong dạ cỏ cung cấp phần lớn protein cho con vật
b) Ở các động vật dạ dày đơn:
- Quá trình biến đổi sinh học diễn ra ở ruột tịt (manh tràng) ở đây chứa một lượng lớn vi sinh vật (dạ dày thứ 2)
c) Ở chim và gia cầm:
- Thức ăn được vận chuyển từ điều xuống dạ dày tuyến và dạ dày cơ:
 Dạ dày tuyến tiết dịch tiêu hóa
 Dạ dày cơ chắc khỏe, nghiền nát các hật thấm điều dịch tiêu hóa sẽ biến đổi một phần chuyển xuống ruột
 Ở đây, thức ăn tiếp tục biến đổi nhờ các enzim trong dịch tiêu hóa tiết ra từ tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột.
- Động vật ăn thực vật có các răng phát triển dùng để nhai và nghiền thức ăn, dạ dày 1 ngăn hoặc 4 ngăn, manh tràng rất
phát triển, ruột dài, các thức ăn được tiêu hóa cơ học và biến đổi sinh học nhờ vi sinh vật
Bài 17: Hô hấp
I/ Mối quan hệ giữa hô hấp ngoài và hô hấp trong:
- Cơ thể thường xuyển trao đổi khí và môi trường bên ngoài ( hô hấp ngoài) để cung cấp oxi cho hô hấp tế bào (hô hấp
trong) có thể thiếu hàm lượng O2 đồng thời thai CO2 là sản phẩm của hô hấp trong ra môi trường bên ngoài
- Hô hấp trong ( hô hấp tế bào) diễn ra qua các giai đoạn khác nhau có cả hô hấp hiếu khí (có oxi hay lên men hô hấp
không có O2)

II/ Trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ở các nhóm động vật:
1) Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể:
- Đa số động vật đơn bào và đa bào (ruột khoang, giun đất)
- Sự trao đổi khí thực hiện trực tiếp qua màng tế bào hoặc qua bề mặt cơ thể
2) Trao đổi khí qua mang:
- Mang có các cung mang, có phiến mang có bề mặt mỏng chứa rất nhiều mao mạch máu. Khí O 2 trong nước khuếch tán
từ nước qua mang vào máu. Đồng thời CO2 vào máu khuếch tán quan mang vào dòng nước
- Động tác hô hấp: dòng nước đi qua mang liên tục nhờ sự đóng mở của miệng nắp mang và diềm nắp mang. Dòng nước
chảy bên ngoài mạch ngược chiều với dòng máu chảy trong mang → tăng hiệu quả trao đổi khí
3) Trao đổi khí nhờ hệ thống ống khí:
- Ở sâu bọ, trao đổi khí bằng hệ thống ống khí:
 Hệ thống ống khí phân nhánh nhỏ dần và tiếp xúc trực tiếp với tế bào , khí O 2 và CO2 được trao đổi trực tiếp qua
hệ thống ống khí
 Sự lưu thông khí thực hiện nhờ sự co giãn của phần bụng
 Chim: trao đổi khí bằng phổi có nhiều ống khí, phối nằm các hốc sườn


 Phổi nằm sát hốc sườn do đó không thể nào thay đổi thể tích do đó phối không thể thay đổi thể tích nhờ sự co giãn
của hệ thống túi khí thông ở phổi khi thể tích của khoang thân thay đổi theo sự co giãn của các cơ sườn hoặc sự nâng lên
hoặc hạ xuống của cánh. Khi bay lên làm cho các túi khí khổng xẹp dẫn đến không khí lưu thông ở phổi diễn ra liên tục
theo một chiều nhất định, kể cả lúc hít vào và thở ra đảm bảo không có khí đọng trong phổi.
4) Trao đổi khí ở phế nang:
- Phổi thú có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng chứa nhiều mao mạch máu. Khi được trao đổi qua bề mặt phế
nang này
- Sự thông khí chủ yếu nhờ sự co dãn của các cơ hở làm thay đổi thể tích khoang thân ( bò sát), khoang ngực (thú và
người) hoặc sự nâng hạ của thềm miệng lưỡng cư
III/ Vân chuyển O2, CO2 trong cơ thể và trao đổi khí ở tế bào (hô hấp trong)

Bài 18: Tuần hoàn
I/ Tiến hóa của hệ tuần hoàn:

1. Động vật chưa có hệ tuần hoàn:
- Động vật đơn bào và nhiều loại đa bào. Sự trao đổi chất thực hiện trực tiếp với môi trường ngoài (lấy oxi thải các sản
phẩm thải không cần thiết)
2. Động vật đã xuất hiện hệ tiêu hóa:
- Giun đất và các động vật đa bào bậc cao đã có hệ tuần hoàn (máu và dịch mô) được vận chuyển đi khắp cơ thể cung cấp
chất dinh dưỡng và O2 cho các tế bào để vận chuyển đến cơ quan bài tiết nhờ hoạt động của hệ tim mạch
3. Tiêu hóa của hệ tuần hoàn:
- Từ chưa có hệ tuần hoàn đến có hệ tuần hoàn và hệ tuần hoàn ngày càng hoàn thiện.
- Từ hệ tuần hoàn hở đến hệ tuần hoàn kín
- Từ hệ tuần hoàn đơn (tim 2 ngăn 1 vòng tuần hoàn) → hệ tuần hoàn kép (tim 3 ngăn máu pha nhiều) → tim 3 ngăn với
vách ruột trong tâm thất máu pha ít → tim 4 ngăn máu không pha trộn
II/ Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín:
1. Hệ tuần hoàn hở:
- Đặc trưng cho đa số thân mềm và chân khớp, thường cơ thể có kích thước nhỏ
- Khi tim co (tim đơn giản) máu được bơm với áp lực thấp vào xoang cơ thể và tiếp xúc trực tiếp với các tế bào để thực
hiện trao đổi chất sau đó tập trung theo hệ thống mạch góp hoặc các lỗ trên thành tim trở về tim
- Giữa động mạch và tĩnh mạch không có mạch nối, máu lưu thông với tác dụng chậm
2. Hệ tuần hoàn hở:
- Ở mực ống, bạch tuột, giun đốt.
- Máu vận chuyển trong hệ thống kín với tốc độ cao, khả năng điều hòa và phân phối nhiệt độ khoáng nhanh
- Máu được tim bơm lưu thông liên tục trong mạch kín từ động mạch → mao mạch → tĩnh mạch → tim. Máu trao đổi
chất với tế bào qua thành mao mạch
- Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép. Máu vận chuyển theo một chiều nhất định nhờ van tim
- Động vật có xương sống còn có mạch bạch huyết
Bài 19: Hoạt động của các cơ quan tuần hoàn
I/ Quy luật hoạt động của tim và hệ mạch:
1) Hoạt động của tim:
a) Cơ tim hoạt động theo quy luật “ tất cả hoặc không có gì”



- Trên ngưỡng → cơ tim không co mạnh hơn
- Đến ngưỡng → cơ tim đáp ứng tối đa
- Dưới ngưỡng → cơ tim hoàn toàn không co bóp
b) Cơ tim có khả năng hoạt động tự động:
- Tim co dãn tự động theo chu kỳ do đó có hệ dẫn truyền tim gồm :
 Nút xoang nhĩ
 Nút nhĩ thất
 Bó hít
 Màng puskin
c) Tim hoạt động theo chu kỳ:
- Mỗi chu kỳ bắt đầu từ pha co tâm nhĩ đến pha co tâm thất rồi đến pha giãn chung
2) Hoạt động của hệ mạch:
a) Huyết áp:
- Là áp lực của máu khi tim co bóp đẩy máu vào động mạch chủ tạo nên huyết áp động mạch
 Huyết áp tối đa (tâm thu): khi tim co
 Huyết áp tối thiểu (tâm trương): khi tim dãn
*Chú ý:
- Tim đập nhanh, mạnh là huyết áp tăng và tim đập chậm, yếu là huyết áp giảm
- Càng xa tim huyết áp càng giảm
b) Vận tốc máu:
- Phụ thuộc vào tiết diện mạch và sự chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch
- Máu chảy nhanh trong động mạch và thấp nhất ở mao mạch . Đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu và tế bào
II/ Điều hòa hoạt động tim – mạch:
1) Điều hòa hoạt động tim:
- Ngoài hệ dẫn truyền tim tự động của tim. Tim còn chịu sự điều khiển của trung ương giao cảm và đối giao cảm qua các
dây thần kinh sống.
- Tim được điều hòa bởi cơ chế thần kinh:
 Dây giao cảm có tác dụng tăng nhịp tim và sức co tim ( tim đập nhanh và mạnh hơn)
 Dây đối giao cảm có tác dụng giảm nhịp tim và sức co tim (làm tim đập chậm, yếu)
- Cơ chế thể dịch: hoocmoon (Ađrênalin) → tăng nhịp tim và sức co tim

2) Điều hòa hoạt động của hệ mạch:
- Nhánh giao cảm gây co thắt mạch ở nơi cần ít máu
- Nhánh đối giao cảm làm dãn mạch ở nơi cần nhiều máu
3) Phản xạ điều hòa hoạt động tim – mạch:
- Khi bị kích thích, thay đổi huyết áp, nồng độ (CO2) sẽ tác dụng đến cơ quan thụ cảm ( áp thụ quang và hóa thụ quang) từ
đó truyền thông tin theo dây thần kinh hướng tâm → trung ương thần kinh → dây li tâm → tim – mạch.
=> Tăng nhịp tim, co mạch hoặc giảm nhịp tim, dãn mạch

Chương II: Cảm ứng


B/ Cảm ứng ở thực vật
Bài 23: Hướng động
I/ Khái niệm:
- Là hình thức phản ứng của một bộ phận cây trước một tác nhân kích thích theo một hướng nhất dịnh
 Hướng động dương: hướng đến nguồn kích thích
 Hướng động âm: hướng xa nguồn kích thích
II/ Các kiểu hướng động:
1) Hướng sáng:
- Ngọn cây luôn quay về phía ánh sáng đó là hướng sáng dương do sự chênh lệch phân bố auxin không đều ở 2 bên thân
- Auxin chủ động vận chuyển về nơi ít ánh sáng
2) Hướng đất:
- Vận động hướng đất theo chiều của trọng lực là do sự phân bố điện tích và auxin không đề. Mặt trên có lượng auxin
thích hợp cho sự phân chia và kéo dài làm rễ cây cong xuống
3) Hướng nước:
- Rễ cây có tính hướng đất, luôn quay xuống và có tính hướng nước, luôn quay đến nguồn nước
4) Hướng hóa:
- Rễ cây luôn hướng về các chất khoáng cần thiết cho tế bào ( hướng hóa dưỡng)
- Rễ cây tránh xa hóa chất độc (hướng hóa âm)
III/ Vai trò của hướng động:

- Giúp cây thích ứng với sự biến đổi với môi trường
Bài 24: Ứng động
I/Khái niệm:
- Là hình thức phản ứng của cây trước một tác nhân kích thích không định hướng
- Cơ chế chung của các hình thức vận động cảm ứng: do sự thay đổi trương nước, co rút chất nguyên sinh, biến đổi quá
trình sinh lí, sinh hóa theo nhịp đồng hồ sinh học (nhịp điệu thời gian)
II/ Các kiểm ứng động:
Ứng động không sinh trưởng
Ứng động sinh trưởng
Giống nhau - Là phản ứng thích nghi của cơ thể trước sự tác động của môi trường
Khác nhau - Vận động không có sự phân chia và
- Vận động liên quan đến sự phân
lớn lên của các tế bào của cây, mà liên chia và lớn lên khác nhau của tế bào ở
quan đến sức trương nước hoặc lan
hai phía đối diện của cây
truyền kích thích cơ học hay hóa học
- Xảy ra bất ngờ do chấn động, va
chạm cơ học (không theo đồng hồ sinh - Xảy ra do sự ảnh hưởng của nhiệt
học)
độ, ánh sáng, hoonmon (thường theo
- Diễn ra nhanh
nhịp của đồng hồ sinh học)
- Diễn ra chậm hơn
IV/ Ứng dụng:
- Điều khiển nở hoa, đánh thức chồi theo nhu cầu của con người
B/ Cảm ứng từ ở động vật
Bài 26+27: Cảm ứng từ ở động vật
I/ Cảm ứng ở động vật:
1) Khái niệm:
- Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại các kích thích của môi trường bên ngoài (cũng như bên trong cơ thể) đảm bảo cho

cơ thể tồn tại và phát triển.
VD: nóng → tiết mồ hôi.
2) Phân biệt:
Cảm ứng ở động vật
Cảm ứng ở thực vật
Giống nhau
- Đều là phản ứng thích nghi với những tác động của môi trường
Khác nhau
- Diễn ra nhanh, đa dạng
- Diễn ra chậm và ít đa dạng
- Ở động vật đơn bào là hướng động
do co rút chất nguyên sinh, ở động vật - Gồm có ứng động và hướng động
đa bào là hoạt động phản xạ


- Có sự điều khiên của hệ thần kinh
- Hiệu quả cảm ứng liên quan đến
mức độ tiến hóa của loài

- Không có sự điều khiển của hệ thần
kinh
- Hiệu quả cảm ứng liên quan đến
hoocmon thực vật và độ trương nước

II/ Cảm ứng ở các nhóm động vật khác nhau:
1) Động vật chưa có tổ chức thần kinh:
- Cơ thể phản ứng lại các kích thích bằng cách chuyển trạng thái co rút của chất nguyên sinh. Hình thức cảm ứng này
được gọi là hướng động : hướng động dương, hướng động âm
2) Động vật có tổ chức thần kinh:
a) Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới:

- Bao gồm các tế bào cảm giác và các tế bào thần kinh liên kết với nhau
- Các tế bào thần kinh có nhánh liên hệ với tế bào biểu bì mô cơ và tế bào gai
- Khi bị kích thích tế bào cảm giác chuyển xung thần kinh đến tế bào mô bì cơ
- Cơ thể co lại tránh kích thích hoặc phóng gai vào con môi
→ Phản ứng nhanh kịp thời nhưng chưa chính xác và tốn nhiều năng lượng
b) Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch:
- Động vật thuộc ngành giun
 Tế bào thần kinh tập trung thành chuỗi hạch thần kinh ở phía bụng có não ở đầu. Từ đó phát đi hai chuỗi thần
kinh bụng. Cơ thể có phản ứng định khu nhưng chưa hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên mỗi hạch thần kinh là trung
tâm điều khiển một vùng xác định trên cơ thể do đó viết tiết kiệm là E
- Động vật thuộc ngành thân mềm và chân khớp
 Hệ thần kinh tập trung hơn hệ thần kinh hạch
 Trong đó hạch não tương đối phát triển liên hệ với sự phân phối của các cơ quan
 Hạch não không tiếp nhận kích thích từ các giác quan nên phản ứng chính xác hơn, ít tiêu hao năng lượng hơn
c) Cảm ứng động vật có hệ thần kinh dạng ống:
- Hệ thần kinh dạng ống năm ở phía sau lưng gồm:
 Cơ quan thụ cảm
 Não và tủy sống
 Dây thần kinh và hạt thần kinh
- Căn cứ vào chức năng của hệ thần kinh phân thành:
 Hệ thần kinh vận động: điều khiển hoạt động của cơ vân ( hoạt động có ý thức)
 Hệ thần kinh sinh dưỡng: điều kiện hoạt động của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản (không có ý thức)
- Thần kinh sinh dưỡng gồm:
 Bộ phận giao cảm và bộ phận đối giao cảm
→Hoạt động đối lập nhau giúp điều hòa hoạt động của các cơ quan. Đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Đồng thời giữ thăng
bằng cho các hoạt động của cơ quan này
III/ Phản xạ - Một thuộc tính cơ bản của mọi cơ thể có tổ chức thần kinh:
- Khái niệm: là phản ứng của cơ thể trả lời lại kích thích của một trường thông qua hệ thần kinh
- So sánh:
Phản xạ không có điều kiện

Phản xạ có điều kiện
- Là phản xạ hình thành ngay lập tức khi có kích
- Là loại phản xạ mà lần đầu tiên xuất hiện theo kích thích
thích mà không đòi hỏi điều kiện nào
và phản xạ phải có 1 điều kiện nào đó mới xảy ra
- Có tính bẩm sinh, bền vững
- Hình thành trong quá trình sống không bền vững và dễ
mất
-Di truyền mang tính chủng loại
- Di truyền mang tính cá thể
- Chỉ trả lời kích thích tương ứng ( kích thích không
- Trả lời kích thích bất kì và kết hợp kích thích không điều
điều kiện)
kiện
-Trung ương thần kinh và trụ não và tủy sống
- Trung ương thần kinh là vỏ não
Bài 28: Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động
I.
Điện thế nghỉ (điện thế tĩnh)
1/ Khái niệm:


- Ở trạng thái nghỉ, mặt trong của màng nơron tích điện âm, mặt ngoài thì tích điện dương.
2/ Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:
- Có sự chênh lệch điện thế giữa trong và ngoài màng. Vì có sự sai khác về nồng độ ion K +; Na+ giữa dịch mô và
dịch bào
- Do sự di chuyển của ion K+ từ trong dịch bào ra ngoài dịch mô nên bên ngoài tích điện dương và bên trong tích
điện âm như vậy bản chất của hiện tượng phân cực lúc tế bào ở trạng thái nghỉ ngơi là do sự di chuyển của ion K + tạo nên.
- Bơm Na+/K+ thường xuyên chuyển Na+ và K+ vào theo tỉ lệ (3:2) nên duy trì ổn định tương đối của điện thế nghỉ
II.

Điện thế hoạt động:
1/ Khái niệm:
- Khi bị kích thích với cường độ đủ mạnh thì tính thấm của màng ở nơi bị kích thích bị thay đổi nên được gọi là điện thế
hoạt động
2/ Cơ chế xuất hiện điện thế hoạt động:
- Khi bị kích thích với cường độ tới ngưỡng (đủ mạnh) thì cửa Na + mở, ion Na+ tràn vào bên trong do sự chênh lệch
građien nồng độ dẫn đến khử cực rồi đảo cực {chênh lệch điện thế theo hướng ngược lại trong (+) ngoài (-)}
- Cửa Na+ mở ra trong khoảnh khắc rồi đóng lại
- Cửa K+ mở => K+ tràn ra ngoài gây hiện tượng tái phân cực {trong (-), ngoài (+)}
- Quá trình biến đổi trên làm xuất hiện điện động hay xung điện (xung thần kinh)
3/ Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh:
a) Trên sợi trục không có bao miêlin:
- Xung thần kinh lan truyền theo cơ chế “chạy dọc”, liên tục qua các điểm kế tiếp nhau
- Cơ chế: lan truyền điện động xuất hiện ở điểm này là điện động kích thích ở điểm kia
b) Trên sợi trúc có bao miêlin:
- Thực hiện theo lối “nhảy cóc” từ eo Ranvie này đến eo Ranvie khác
- Giữa 2 eo Ranvie, sợi trục được bao miêlin cách điện
- Sự thay đổi tính thấm của màng chỉ xảy ra tại các eo
- Sự lan truyền xung thần kinh ở sợi trục có bao miêlin nhanh hơn rất nhiều so với sợi trục không có bao miêlin, tiết
kiệm được năng lượng hoạt động của bơm Na+/K+.
Bài 29: Dẫn truyền xung thần kinh trong cung phản xạ
I/ Dẫn truyền xung thần kinh trong một cung phản xạ:
- Xung thần kinh lan truyền đến chùy xináp làm Ca 2+ đi vào trong chuỳ xináp.
- Ca2+ làm cho các bọc chứa chất trung gian hoá học gắn vào màng trước và vỡ ra. Chất trung gian hoá học đi qua
khe xináp đến màng sau.
- Chất trung gian hoá học gắn vào thụ thể ở màng sau xináp làm xuất hiện điện thế hoạt động ở màng sau. Điện thế
hoạt động (xung thần kinh) hình thành và lan truyền đi tiếp
II/ Mã thông tin thần kinh:
1. Đối với các thông tin có tính chất định tính:
- Các thông tin này được mã hóa bằng chính các nơron riêng biệt khi bị kích thích

2. Đối với các thông tin có tính chất định lượng:
- Cách mã hóa thứ nhất: phụ thuộc vào ngưỡng kích thích của các nơron
- Cách mã hóa thứ hai: phụ thuộc vào tần số xung thần kinh
Bài 30+31+32: Tập tính
I/Khái niệm:
- Tập tính động vật là chuỗi phản ứng trả lời các kích thích của môi trường (bên trong cũng như bên ngoài cơ thể)
để động vật tồn tại và phát triển
II/ Các loại tập tính:
1. Tập tính bẩm sinh:
- Là loại tập tính khi sinh ra đã có, mang tính bẩm sinh, được di truyền, không thay đổi và không chịu ảnh hưởng
của điều kiện và hoàn cảnh sống, được quyết định bởi nhân tố di truyền
2. Tập tính học được:
- Là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống sống, học tập và quá trình bàn giao giữa các cá thể của loài
3. Ý nghĩa của tập tính:
- Giúp cơ thể động vật tồn tại và thích nghi


III/ Cơ sở thần kinh của tập tính:
+ Cơ sở thần kinh của tập tính đó là phản xạ:
- Tập tính bẩm sinh: phản xạ không điều kiện
- Tập tính học được: phản xạ có điều kiện
IV/ Một số hình thức học tập của động vật:
1. Quen nhờn: Là hình thức học tập đơn giản nhất, kích thích được lặp đi lặp lại nhiều lần nhưng không gây nguy
hiểm do đó động vật không có phản ứng trả lời, kích thích trở thành quen nhờn
2. In vết: Động vật mới sinh ra thường in vết những gì chuyển động đầu tiên chúng thấy
3. Điều kiện hóa:
a) Điều kiện hóa đáp ứng: Do sự hình thành các mối liên kết mới giữa các trung tâm hoạt động trong trung ương
thần kinh dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời
b) Điều kiện hóa thao tác, hành động: Liên kết 1 hành vi của động vật với 1 phần thưởng hoặc phạt. Sau đó động
vật sẽ chủ động lặp lại những hành vì đó (học theo cách thứ - sai)

4. Học ngầm: Là kiểu học không có chủ định (học không có mục đích)
5. Học khôn: Là kiểu học có chủ định, có chú ý, phối hợp giữa những kinh nghiệm cũ để tìm cách giải quyết những
tình huống mới
V/ Một số tập tính phổ biến ở động vật:
1. Tập tính kiếm ăn – săn mồi:
- Hình thành trong quá trình sống qua học tập ở bố mẹ, đồng loại hoặc qua kinh nghiệm bản thân
- Đối với động vật ăn thịt thì hình ảnh của con mồi dẫn đến tập tính rình mồi, vồ mồi, rượt đuổi con mồi để tấn
công, đối với con mồi thì có tập tính lẩn trốn, tự vệ
2. Tập tính sinh sản:
- Bẩm sinh, mang tính bản năng, thể hiện là do kích thích bên ngoài (thời tiết, ánh sáng, âm thanh) hoặc do môi
trường bên trong như hoocmon sinh dục
3. Tập tính bảo vệ lãnh thổ:
- Là biểu hiện quan trọng ở giới động vật. Chúng dùng các chất tiết ra từ tuyến thơm, nước tiểu để xác định vùng
lãnh thổ. Chúng chiển đấu quyết liệt để giữ gìn nguồn thức ăn và nơi ở
4. Tập tính xã hội:
- Là tập tính sống bầy đàn, bao gồm : tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác,…
- Ý nghĩa: bảo vệ trật tự bầy đàn, hỗ trợ nhau cùng kiếm thức ăn cũng như là chống kẻ thù
5. Tập tính di cư:
- Thường thấy ở một số loài chim cá, chúng di cư theo mùa và định kì hàng năm
VI/ Tập tính ở người:
- Con người có những tập tính bẩm sinh → Đảm bảo sự tồn tại tối thiểu
- Con người có hệ thần kinh rất phát triển → có rất nhiều tập tính học được trong cuộc sống
VII/ Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi vào trong nông nghiệp
1. Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi:
- Nhiều động vật hoang dã đã được con người chọn lọc thuần dưỡng từ thời xa xưa trở thành gia súc ngày nay
VD: thuần hóa mèo để bắt chuột, trông coi nhà cửa
2. Ứng dụng tập tính trong trồng trọt:
- Người ta đã lợi dụng tập tính của động vật để phục vụ cho nông nghiệp
- Các nhà nghiên cứu dựa vào tập tính giao phối của nhiều loài sinh vật gây hại để tạo ra thể đực bất thụ từ đó diệt nhiều
sâu bọ gây hại nhưng không gây ô nhiễm môi trường

VIII/ Thay đổi tập tính của động vật trong luyện thú:
- Huấn luyện thú biến đổi tập tính bẩm sinh thành tập tính học được.


Chương III: Sinh trưởng và phát triển
A. Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Bài 34: Sinh trưởng ở thực vật
I/ Khái niệm:
1) Định nghĩa sinh trưởng và phát triển:
- Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng và kích thước tế bào, làm cây lớn lên trong từng gian
đoạn.
- Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của một cá thể, biểu hiện ở 3 quá trình liên quan:
sinh trưởng, sự phân hóa tế bào, mô và quá trình phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa quả).
2) Mối liên quan giữa sinh trưởng và phát triển:
- Là hai quá trình xen kẽ nhau trong quá trình sông của thực vật
- Sự biến đổi về sống lượng của rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ở hoa, quả, hạt
- Sinh trưởng là tiền đề cho phát triển và phát triển làm thay đổi sinh trưởng.
3) Chu kì sinh trưởng và phát triển:
- Ở thực vật có hạt một năm chu kỳ sinh trưởng, phát triển gồm 2 pha: pha sinh dưỡng, pha sinh sản bắt đầu từ hạt nảy
mầu đến lúc tạo ra hạt mới
II/ Sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp ở thực vật:
1) Sinh trưởng sơ cấp: là hình thức sinh trưởng của mô phân sinh đỉnh làm cho cây lớn và cao lên thường xảy ra ở
cây 1 lá mầm sống 1 năm.
- Đặc điểm: các bó mạch xếp lộn xộn, thân thường bé, sinh trưởng sơ cấp cũng có ở phần thân non (ngon cây của
cây hai lá mầm)
2) Sinh trưởng thứ cấp: là hình thức phân chia tế bào của môn phân sinh bên làm cho thân cây to ra
- Đặc điểm: môn phân sinh bên nằm ở tầng sinh vỏ (cho tế bào vỏ phía ngoài, cho thịt vỏ phía trong) và tầng sinh
trụ (phần mạch) gặp ở đa số cây hai lá mầm. Cây lớn lên về chiều ngang, thân to và sống lâu năm.
III/ Nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng:
1) Nhân tố bên trong:

- Nhân tố di truyền (quan trọng nhất)
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
 Chất kích thích: auxin, gibêrilin, xitôkinin
 Chất kìm hãm :axit abxixic, chất pheenol.
2) Nhân tố bên ngoài:
a) Nước:
- Tác dụng đến các giai đoạn: nảy mầm, ra hoa, tạo quả và hoạt động hướng nước của cây
- Là nguyên liệu của trao đổi chất ở cây
b) Nhiệt độ:
- Có vai trò quyết định đến giai đoạn nảy mầm của hạt, chồi
c) Ánh sáng:
- Ảnh hưởng đến sự tạo rễ, lá, hình thành chồi, hoa, sự rụng lá, quy định cây ngày ngắn, cây ngày dài, ưa sáng hoặc
ưa tối.
d) Phân bón:
- Là nguồn cung cấp nguyên liệu cho cấu trúc tế bào (AND, ARN, ATP, chất nguyên sinh, enzim, sắc tố) và các
quá trình sinh lí diễn ra trong cây.
Bài 35: Hoocmôn thực vật
I/ Khái niệm:
- Là các chất hữu cơ có mặt trong cây với một lượng rất nhỏ, được vận chuyển đến các bộ phận khác nhau của cây, điều
tiết và đảm bảo sự hài hòa các hoạt động sinh trưởng.
II/ Phân loại:
- Nhóm chất kích thích sinh trưởng:
 Auxin, gibêrilin: tác động đến sự kéo dài, lớn lên của tế bào
 Xitôkinin: có vai trò trong phân chia tế bào
- Nhóm chất ức chế sinh trưởng:
 Axit abxixic: tác động đến sự rụng lá


 Eetilen: tác động đến sự chín của quả
 Chất làm chậm sinh trưởng và diệt cỏ

III/ Hoocmôn kích thích sinh trưởng:
Đặc điểm
Nơi sản sinh có ở cơ quan
Auxin
Auxin a, auxin b
- Sản sinh ở đỉnh chồi
và heterôauxin
ngọn và các lá non , phôi
trong hạt
- Có ở mô phân sinh chồi,
lá mầm và rễ
Gibêrilin Axit gibêrilic
Có ở các cơ quan đang sinh
trưởng

Xitôkinin

Dẫn xuất của
ađênin

Các tế bào đang phân chia
trong rễ, lá non, quả con

Tác động sinh lí
- Làm trương giãn tế bào
- Tác động đến tính hướng động, làm cho chồi
ngọn và rễ chính sinh trưởng mạnh
- Ức chế sự sinh trưởng chồi bên, ức chế sự rụng
- Phát triển quả, tạo quả không hạt
- Kích thích thân mọc cao, dài, các lóng vương dài

ra
- Kích thích ra hoa, tạo quả sớm và quả không hạt
của thân ngầm
- Tác động đến quá trình quang hợp, hô hấp, trao
đổi N2
- Tác động đến phân chia tế bào, hình thành cơ
quan mới, kích thích sự phát triển chồi bên, làm ưu
thế ngọn
- Kích thích nảy mầm, nở hoa, ngăn chặn sự hóa
già

III/ Hoocmôn ức chế sinh trưởng:
1) Axit abixixic (AAB, C14H19O4)
- Là hoocmôn thực vật có ở cơ quan đang hóa già. Vai trò chủ yếu là ức chế sự sinh trưởng của cành, lóng, gâtrạng thái
ngủ của chồi, của hạt, làm khí khổng đóng
2) Etilen (H2C = CH2)
- Các mô của quả chín, lá già
- Làm tăng nhanh quá trình chính ở quả, làm rụng lá, quả. Ức chế quá trình sinh trưởng cây non, mầm thân
3) Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt cỏ:
- Chất làm sinh trưởng là chất tổng hợp nhân tạo có vai trò như chất ức chế sinh trưởng nhưng không làm thay đổi đặc
tính sinh sản. Ứng dụng: làm thấp cây, cứng cây, chống lốp đổ,…VD:CCC,MH,…
- Chất diệt cỏ có tác dụng phá hoại các màng tế bào và màng sinh chất, ức chế quang hợp, xáo trộn quá trình sinh trưởng,
ngừng trệ quá trình phân bào của cỏ, còn cây trồng khác thì không bị hại VD: 2,4 D ; 2,4,5 T,….
IV/ Sự cân bằng hoocmôn thực vật:
- Các chất kích thích chi phối sự hình thành cơ quan sinh dưỡng, các chất ức chế làm già hóa gây chế từng bộ phận cây.
- Trạng thái cân bằng hoocmôn thực vật sẽ tạo sự sinh trưởng và các quá trình sinh lí thích hợp trong đời sống của cây
V/ Ứng dụng trong nông nghiệp:
- Nồng độ thích hợp:
 Nếu nồng độ quá trình thấp thì hiệu quả thấp.
 Nồng độ quá cao thì phá hủy hay gây chết mô và tế bào sinh vật

VD: Dùng gibêrilin 5-40 ppm làm tăng năng suất nho gấp đôi
- Chú ý:
 Tính đối kháng, hỗ trợ giúp các loại hoocmôn thực vật. Đối với chất diệt cỏ cần chú ý tính chọn lọc riêng biệt
 Quan tâm đến sự phối hợp giữa các hoocmôn thực vật đến việc thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho cây. VD: Xử lý
auxin làm cho cà chua tăng đậu quả, nhưng nếu thiếu nước sẽ làm quả rụng
Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa
I/ Các nhân tố chi phối sự ra hoa:
1) Tuổi cây:
- Sự ra hoa của cây liên quan đến tuổi cây, với lượng hoocmôn
 Cây còn non, nhiều lá, ít rễ, nhiều gibêrilin sẽ phát triển 85-90% cây đực. Ngược lại cây non nhiều rễ phụ, nhiều
xitôkinin → đa phần phát triển thành cây cái
 Cây nhiều rễ, nhiều lá → tạo sự cân bằng hoocmôn đều dẫn đến tỉ lệ đực cái bằng nhau
2) Vai trò ngoại cảnh:
- Ngày ngắn, ánh sáng xanh, nhiệt độ thấp, nồng độ CO2 cao, độ ẩm cao, nhiều N2 thì sẽ tạo ra nhiều hoa cái
- Ngày dài, ánh sáng đỏ, nhiệt độ cao, hàm lượng CO2 thấp, nhiều kali, cây tạo nhiều hoa đực


- Chế độ dinh dương tốt, tỉ lệ C/N cân đối → Cây khỏe , thúc đẩy sự ra hoa
- Tóm lại: Nhân tố môi trường → hoocmôn thực vật → bộ máy di truyền (AND) → giới tính đực, cái
3) Hoocmôn ra hoa florigen:
- Là hợp chất của gibêrilin và antezin kích thích sự sinh trưởng của đế hoa và mầm hoa
- Lá là cơ quan tiếp nhận ánh sáng và sản sinh ra florigen, kích thích sự ra hoa của cây ngày dài, ngày ngắn và trung tính
4) Quang chu kì:
a) Khái niệm:
- Là thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối (độ dài ngày và đêm liên quan đến sự sinh trưởng và phát triển của cây)
- Quang chu kì tác động đến sự ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất trong quang hợp
b) Phân loại cây ra hoa theo quang chu kỳ:
- Cây trung tính: ra hoa ở cả ngày dài và ngày ngắn như cà chua, lạc, ngô, đậu
- Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ như hành, cà rốt, sen cạn, lúa mì,…
- Cây ngày ngắn: ra hoa trong điều kiện chiếu sáng dưới 12 giờ như thược dược, đậu tương, gai, dâu, mía, cà tím, cà phê

5) Phitôcrôm:
- Là sắc tố enzim ở chồi mầm và chóp lá mầm, tồn tại ở hai dạng P 660 (hấp thụ ánh sáng đỏ Pđỏ) và P730 (hấp thụ ánh sáng
đỏ xa Pđx). Hai dạng này có thể chuyển hóa lẫn nhau thể hiện độ dài ngày
- Tác động chủ yếu đến các vận động cảm ứng (đóng mở khí khổng)
- Vai trò: Phitôcrôm có đặc tính kích thích (của auxin), đặc tính tổng hợp của (axit nucleic) và đặc tính vận động cảm ứng
II/ Ứng dụng:
- Thực tế trong nông nghiệp, trồng cây dựa vào yêu cầu ánh sáng (chất lượng, độ dài ngày) và các điều kiện liên quan:
 Dung gibêrilin kích thích sự ra hoa
 Dinh dưỡng hợp lí để cây ra hoa dễ dàng
 Trồng cây trong nhà có mái che và cho phép nhập nộ chuyển vùng cây trồng với nhân tạo


B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
I/ Khái niệm về sinh trưởng và phát triển:
1. Sinh trưởng:
- Là sự gia tăng khối lượng, kích thước của cơ thê động vật
2. Phát triển:
- Gồm 3 quá rình liên quan mật thiết với nhau: sinh trưởng, phân hóa (biệt hóa) tế bào và phát sinh hình thái của cơ quan
của cơ thể
3. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:
- Sinh trưởng và phát triển của cơ thể liên quan mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau và luôn liên quan đến môi trường
- Sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển và phát triển làm thay đổi sinh trưởng.
- Tốc độ sinh trưởng diễn ra không đồng đều ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
- Có hai giai đoạn sinh trưởng phổ biến ở động vật:
 Giai đoạn phôi: phân cắt trứng → giai đoạn phôi non → phôi vị → mầm cơ quan
 Giai đoạn hậu phôi: gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Tùy vào sự biến đổi giữa con non và con trưởng thành chia
ra 2 kiểu phát triển: phát triển qua biến thái và phát triển không qua biến thái
II/ Phát triển không qua biến thái:
- Là quá trình phát triển con non mới nở ra đã có cấu tạo giống con trưởng thành

III/ Phát triển qua biến thái:
1. Phát triển qua biến thái không hoàn toàn:
- Giai đoạn con non đã giống con trưởng thành nhưng để trưởng thành chúng phải qua lột xát
2. Phát triển biến thái hoàn toàn:
- Là sự phát triển ở giai đoạn hậu phôi, con non hay ấu trùng khác con trưởng thành
- Có qua lột xác và có giai đoạn trung gia
* Chú ý:
- Juvenin: hoocmôn gây lột xác
- Ecđixơn: gây biến thái
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
I/ Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong:
1. Giới tính:
- Trong một loài, sự sinh trưởng và phát triển của con đực và con cái có thể khác nhau.
2. Các hoocmôn sinh trưởng và phát triển:
a) Hoocmôn điều hòa sinh trưởng:
GH
Tirôxin
Nguồn gốc Thùy trước tuyến yên
Tuyến giáp
Vai trò
Tăng cường quá trình sinh trưởng và
Tăng mức độ chuyển hóa cơ bản
tổng hợp protein của tế bào, mô, cơ
→ tăng cường sinh trưởng
quan → tăng cường quá trình sinh
trưởng của cơ thể
Hiệu quả
Phụ thuộc vào loại mô và giai đoạn
Phụ thuộc vào lượng hoocmôn và giai
phát triển của chúng

đoạn phát triển
b) Hoocmôn điều hòa sự phát triển:
 Điều hòa sự biến thái:
- Juvenin: ức chế quá trình sâu → nhộng → bướm
- Ecđixơn: kích thích quá trình sâu → nhộm → bướm
→ Gây lột xác
- Tùy mức độ tác động khác nhau của hai loại hoocmôn (ecđixơn và juvenin) mà sâu bọ có kiểu biến thái hoàn toàn hay
không hoàn toàn
 Điều hòa sự tạo thành các tính trạng sinh dục thứ sinh:
- Tính trạng sinh dục thứ sinh: đặc điểm hình thái sinh lí xuất hiện ở giai đoạn trưởng thành sinh dục khác nhau giữa con
đực và con cái
- Hoocmôn điều khiển : nữ (ơstrogen) ; nam (testostêrôn)
c) Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt:


- Đến tuổi trưởng thành, sinh dục và khả năng sinh sản biểu hiện ở chu kì sinh sản ở người là chu kỳ kinh nguyệt
- Tuổi dậy thì: là quá trình phát triển của trẻ con thành người lớn
- Chu kỳ kinh nguyệt và điều hòa hoạt động chu kỳ kinh nguyệt:
+ Quá trình:
 Hoocmôn kích thích nang trứng (FSH) và hoocmôn tạo thể vàng (LH) do tuyến yên tiết ra phối hợp với hoocmôn
ơstrôgen có tác động kích thích phát triển nang trứng và gây rụng trứng xảy ra trong 14 ngày đầu của chu kỳ kinh
nguyệt. Trứng được giải phóng khỏi nang trứng vào khoảng ngày thứ 14 và nang trứng biến thành thể vàng. Thể
vàng tiết ra hoocmôn prôgestêron, prôgestêron phối hợp với ơstrôgen có tác dụng ức chế sự tiết ra FSH và LH của
tuyến yên. Nếu như trứng không được thụ tin thì thể vàng teo lại trong vòng 10 ngày kể từ sau khi trứng rụng và
chu kì kinh nguyệt được lặp lại
 Dưới tác động của prôgestêron và ơstrôgen, niêm mạc dạ con dày, phồng lên, tích đầy máu trong mạch chuẩn bị
cho sự làm tổ của phôi trong dạ con. Trong trường hợp trứng không được thụ tinh sẽ không có phôi làm tổ thì
niêm mạc dạ con bị bong đi và máu được bài xuất ra ngoài, gây ra hiện tượng hành kinh. Trường hợp có phôi làm
tổ, nhau thai sẽ được hình thành và sẽ tiết ra hoocmôn kích dục nhau thai (HCG) có tác dụng tương tự LH duy trì
thể vàng tiết ra prôgestêron, do đó, trong thời kì mang thai không có trứng chín và rụng trứng.

• LH: tạo thể vàng
• FSH: kích thích nang trứng
• Prôgesteron + ơstrogen: ức chế tiết LH và FSH ; làm niêm mạc tử cung dày lên, tích nhiều máu
• HCG: hoocmôn kích dục nhau thai, duy trì thể vàng
- Thời gian, độ dài của 1 chu kì kinh nguyệt khoảng 28 ngày chia thành 2 pha: pha nang trứng, thể vàng
- Thời gian rụng trức ngày thứ 14 (bắt đầu kể từ khi có kinh)
II/ Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài:
1. Nhân tố thức ăn:
- Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển thông qua các giai đoạn
- Trong chăn nuôi, thiếu nguyên tố vi lượng, vitamin thì sản lượng sẽ kém đi
2. Yếu tố môi trường:
- O2, CO2,H2O, muối khoáng, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,….ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
VD:
+ Cá sống trong các vực nước bị ô nhiếm sẽ chậm lớn và không sinh sản
+ Cá rô phi ở nhiệt độ 30oC thì lớn nhanh, 18oC thì ngừng lớn, ngừng đẻ
+ Các chất độc hại, gây quái thai
III/ Khả năng điều khiển sự sinh trưởng và phát triển ở động vật và người:
1. Cải tạo vật nuôi:
- Động vật là nguồn cung cấp thực pẩm và nguyên liệu cho đời sống con người. Từ lâu, con người đã biết tạo ra những
giống vật nuôi có năng suất cao trong thời gian ngắn
2. Cải tạo giống di truyền:
- Phương pháp lai giống thụ tinh nhân tạo, công nghệ phôi, tạo ra các giống vật nuôi có năng suất cao, thích nghi với điều
kiện địa phương
3. Cải thiện môi trường:
- Sử dụng thức ăn nhân tạo
4. Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình:
- Chế độ dinh dưỡng hợp lí, luyện tập thể dục thể thao để cải tạo tính di truyền, kế hoạch hóa gia đình bằng những biện
pháp tránh thai




×