Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LONG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.25 KB, 29 trang )

u u

u

v t u t

u t

u

A. MỞ ĐẦU
Cùng với sự lớn mạnh của ngành Thuế cả nước, trong nhiều năm qua,
ngành Thuế tỉnh An Giang nói chung và Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên
không ngừng phấn đấu vươn lên về mọi mặt để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao theo từng giai đoạn lịch sử với kết quả thu ngân sách Nhà nước tăng
nhanh qua từng năm và tăng cao trong các năm gần đây. Để làm được điều này,
công chức ngành Thuế toàn tỉnh đã chung sức, chung lòng, cùng nhau phấn đấu
khắc phục mọi khó khăn vốn có của một tỉnh thuần nông có biên giới, miền núi,
nhiều vùng sâu, vùng xa, nhiều tôn giáo, dân tộc ít người, thường xuyên chịu
ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn thu chủ yếu là nhỏ
lẻ để vươn lên trở thành đơn vị có số thu lớn khu vực đồng bằng sông Cửu Long
với nhiều sáng kiến, cải tiến biện pháp quản lý thu đạt hiệu quả và nhiều chương
trình, biện pháp cải cách hành chính về thuế nhằm tạo mọi thuận lợi cho người
nộp thuế (NNT) được sự đồng thuận của chính quyền các cấp, các ngành chức
năng, người nộp thuế và nhân dân trên địa bàn. Nhờ vậy, ngành Thuế tỉnh An
Giang luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ huy động nguồn lực cho ngân sách
Nhà nước (NSNN) hàng năm, góp phần đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngân sách để
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Năm 2012, công tác thu thuế trên địa bàn thành phố Long Xuyên được
triển khai trong điều kiện hết sức khó khăn, do ảnh hưởng suy giảm kinh tế,
GDP chỉ đạt 10,32%, thấp hơn nhiều so kế hoạch đề ra tăng trưởng 14,5%. Việc


triển khai thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh
(SXKD), hỗ trợ thị trường theo tinh thần Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính
phủ đã mang lại những hiệu quả thiết thực góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp,
nhưng bên cạnh đó cũng ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu ngân sách. Mặc dù Chi
cục Thuế đã tích cực triển khai nhiều biện pháp khai thác tăng thu từ các nguồn
thu có tiềm năng để bù đắp các khoản thu bị giảm, kết quả chỉ thu được 438 tỷ
đồng, vẫn còn mất cân đối 28 tỷ đồng so với dự toán thu được giao.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai


u u

u

v t u t

u t

u

Quá trình thực hiện nhiệm vụ vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế, yếu kém,
vướng mắc như: Tình trạng thất thu thuế vẫn còn xảy ra; cán bộ thuế chưa nắm
vững nghiệp vụ chuyên môn, chưa thông suốt cơ chế quản lý tự khai, tự tính

thuế, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; một số cán bộ chưa được
đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp; phong cách, thái độ khi giao tiếp, ứng xử chưa
văn minh, lịch sự; giải quyết công việc chưa công tâm, khách quan đôi khi còn
gây phiền hà cho người nộp thuế; chưa thật sự lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ, giải
thích những khó khăn vướng mắc của người dân. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều
chính sách bất cập, chậm sửa đổi làm cho công tác quản lý thu thuế gặp không ít
khó khăn; một bộ phận người dân chưa ý thức đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước; nhiều doanh nghiệp lợi dụng khe hở của pháp luật để lách thuế, trốn thuế
làm thất thu cho NSNN, gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của
tỉnh nói chung và thành phố Long Xuyên nói riêng.
Để góp phần khắc phục những mặt hạn chế, yếu kém nêu trên đồng thời
làm cho chính sách thuế thật sự đi vào cuộc sống người dân, vừa là công cụ sắc
bén điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, đảm bảo nguồn thu cho NSNN,
tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thuế tại
Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên đến năm 2015” làm tiểu luận tốt nghiệp
nhằm hệ thống hóa và nâng cao kiến thức đã học, qua khảo sát thực trạng, bước
đầu vận dụng vào thực tế, đưa ra giải pháp, góp phần cùng ngành Thuế tỉnh An
Giang phấn đấu vì mục tiêu “tạo mọi thuận lợi cho người nộp thuế phát triển
SXKD và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước”.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

2



u u

u

v t u t

u t

u

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
1.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nước về thuế:
1.1.1. Khái niệm:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích toàn xã hội.
Thuế ra đời là một yếu tố khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Bản chất giai cấp của Nhà nước quy định bản chất giai
cấp của thuế. Mác đã viết: “

ó

ơ

ể kho b

u


ơ sở kinh t của bộ

t u

ợc ti n hay s n vật

ể dùng vào vi c chi tiêu của

trì quy n l c công cộng, cần ph i có s
ó

c, là thủ
i dân ph

ó

c”. Ăng ghen cũng đã viết: “Để duy
ó

ó



ô

c,

t u ”.
Quản lý nhà nước về thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc


quản lý hành chính Nhà nước. Có thể hiểu quản lý nhà nước về thuế là việc tổ
chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là hoạt động tác động và điều
hành hoạt động đóng thuế của NN .
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân và chăm lo đời sống của
nhân dân, do vậy việc quản lý thu thuế là cũng nhằm phục vụ cho mục tiêu đó.
1.1.2. Vai trò của thuế:
Mỗi loại thuế đều mang một sắc thái riêng biệt và phát huy vai trò, tác
dụng nhất định của nó. Nhưng nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong cơ chế thị
trường có các vai trò đặc trưng cơ bản sau:
- Thu là nguồn thu chủ y u của NSNN:

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

3


u u

u

v t u t

u t


u

Trong nền kinh tế thị trường, thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách, tức
là đại bộ phận thu nhập của NSNN được hình thành từ thuế.
Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và
phát sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
Ở nước ta, thuế chiếm khoản 75% đến 80% tổng thu NSNN hàng năm. Vì
vậy, quản lý thu thuế là nội dung quan trọng nhất của quản lý thu NSNN.
- Thu góp phầ

u ti t vĩ ô

n kinh t :

Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện
pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, pháp luật và kinh tế, trong
biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và sắc bén nhất.
Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của công cụ thuế được biểu hiện rõ qua
các nội dung Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế và phương pháp Nhà nước sử
dụng công cụ thuế để đạt được các mục tiêu đã định.
- Thu góp phầ bì

ẳng,

m b o s công bằng xã hội:

Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là thuế Tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có

đối tượng chịu thuế chủ yếu là hàng hóa, dịch vụ cao cấp, đắt tiền. Các hàng hóa,
dịch vụ này thông thường chỉ có những người có thu nhập cao mới có thể sử
dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với việc
sử dụng thuế suất luỹ tiến là sắc thuế có tác dụng rất to lớn trong vấn đề điều tiết
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Việc điều tiết thu nhập thể hiện ở hình thức
đánh thuế theo khả năng chi trả, nghĩa là người có thu nhập cao hơn phải đóng
thuế nhiều hơn.
- Thu là công c kiểm tra, kiểm soát các ho t ộng SXKD:
Để đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
luật thuế, quản lý nhà nước về thuế trước tiên phải đảm bảo nắm được số lượng,
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

4


u u

u

v t u t

u t


u

quy mô, ngành nghề, ngành hàng, lĩnh vực của các cơ sở kinh doanh đang hoạt
động.
Công tác quản lý thu thuế thể hiện vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước
đối với mọi hoạt động SXKD, qua đó thuế góp phần xây dựng trật tự về kinh tế,
thực hiện và thi hành nghiêm minh luật pháp của Nhà nước.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thuế:
Ðể phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ
chức bộ máy thu thuế thống nhất trong cả nước. Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Nghị định số 281/HÐBT về việc thành lập bộ máy thu thuế
Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài chính ra Quyết định
số 316 TC-QÐ/TCCB thành lập Tổng cục Thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài
chính làm nhiệm vụ quản lý thuế nội địa. Tổng cục thuế là cơ quan cao nhất
trong hệ thống thu thuế Nhà nước cùng với Tổng cục hải quan.
Theo quyết định thành lập, Tổng cục Thuế có nhiệm vụ tư vấn soạn thảo
các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế.
Xây dựng và điều hành kế hoạch thu trong cả nước và từng địa phương; tổ chức
phổ biến, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ thực hiện các Luật thuế trong cả nước;
nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về thuế và sử dụng cán
bộ; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành các Luật thuế để
việc thực hiện các Luật thuế đạt được kết quả cao; giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về thuế...
Các Cục Thuế địa phương là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế được tổ
chức tại tất cả các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc rung ương. Cơ cấu bộ
máy của Cục Thuế bao gồm một số phòng chức năng và một số phòng nghiệp
vụ, phòng thu thuế được tổ chức theo đối tượng thu thuế. Cục Thuế có nhiệm vụ,
quyền hạn chủ yếu sau: Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các
Luật thuế; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu trong toàn địa bàn và
từng Chi cục Thuế trực thuộc; hướng dẫn kiểm tra các Chi cục thực hiện các


t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

5


u u

u

v t u t

u t

u

nghiệp vụ quản lý, giải quyết các khiếu nại về thuế; trực tiếp thực hiện việc thu
thuế và thu khác đối với các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn.
Các Chi cục Thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả
các quận, huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp
vụ và các đội, tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế. Chi cục Thuế có nhiệm
vụ, quyền hạn sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết đối với
từng Luật thuế phát sinh trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
quản lý các đối tượng nộp thuế; đôn đốc, kiểm tra các đối tượng nộp thuế trong

việc chấp hành Luật thuế.
1.2. Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thuế:
1.2.1.

an i

ủa ảng:

Đảng ta cũng đã kh ng định huế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Đây
là vai trò cơ bản và cũng là chức năng vốn có của thuế. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa vai trò này càng nổi bật.
Trong báo cáo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001 - 2010 tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản việt Nam đã kh ng định:
"Ti p t c c i cách h th ng thu phù hợp v
qu c t . Bổ sung hoàn thi , ơ



ì

ất

c và các cam k t

n hóa các sắc thu , từn b

c áp d ng h

th ng thu th ng nhất, không phân bi t doanh nghi p thuộc thành phần kinh t
khác nhau, doanh nghi p Vi t Nam và doanh nghi p có v


ầu t

c ngoài.

Áp d ng thu thu nhập cá nhân th ng nhất và thuận lợi cho mọ

t ợng chịu

ộng l c phát triển. Hi

i hóa công

thu , b o

m công bằng xã hội và t

tác thu thu v t

ng qu

c".

Trong báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011 - 2020 của Ban
Chấp hành rung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
ghi nhận: “Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; phân phối lợi ích
công bằng. Ti p t c hoàn thi n chính sách và h th ng thu , cơ chế quản lý giá,
pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người
t


: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

6


u u

u

v t u t

u t

u

tiêu dùng, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối
ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu
giảm dần bội chi ngân sách”.
1.2.2 Ph p l

ủa Nhà nướ

ề h ế:

hực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta đã cụ thể hóa

thành các luật, nghị định thi hành luật, thông tư và nhiều văn bản hướng dẫn
pháp luật về thuế được ban hành và không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội như:
ại Điều 22

iến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được

Quốc hội thông qua ngày 15/4/1992, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 quy định:
“Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đều bình đ ng trước pháp luật, vốn
và tài sản hợp pháp được nhà nước bảo hộ”.
“Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của
pháp luật” (Điều 80 iến pháp 1992 .
Luật Quản lý thuế được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, tại Điều 4 quy định:
“ huế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”.
Để quản lý từng sắc thuế cụ thể, Quốc hội đã ban hành các Luật thuế như
sau: Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế Thu
nhập cá nhân, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế Xuất, nhập khẩu, Luật thuế
Sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật thuế Tài nguyên - Luật thuế bảo vệ môi
trường, Pháp lệnh Thuế Môn bài và nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi
hành các luật thuế trên của Chính phủ và Bộ Tài chính.

t

: Ngô Thanh Liêm


-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

7


u u

u

v t u t

u t

u

Để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống thuế cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, ngày 17/05/2011 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược Cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011- 2020.
Từ đó, ngày 08/09/2011 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
2162/QĐ-BTC về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 - 2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011-2020. Với mục tiêu: “Sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách
thuế theo hướng đơn giản, đồng bộ thống nhất, công bằng hiệu quả, chủ động
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thực hiện mức động viên hợp lý từ thuế,
phí và lệ phí vào NSNN, mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát
các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa
trong tổng thu NSNN.

Đẩy mạnh đơn giản hoá thủ tục hành chính (TTHC) thuế, thực hiện cơ
chế liên thông giữa TTHC thuế với một số thủ tục hành chính khác có liên quan,
nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế cho DN và người dân. Sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế đối với
các quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế,
mở rộng diện DN thực hiện các TTHC thuế như đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế, hoàn thuế... qua hình thức điện tử; chuẩn hoá quy trình thuế trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin đảm bảo thông nhất có tính liên kết cao.
ăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT phù hợp với
từng nhóm NNT theo phương pháp quản lý rủi ro; xây dựng triển khai đa dạng
các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện TTHC thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ qua hình thức điện tử.
Xây dựng và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu
của công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, giám sát tuân
thủ NNT. Xây dựng dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác tập trung thống nhất trên
phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ các hoạt động
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

8


u u

u


v t u t

u t

u

quản lý đảm bảo tính liên kết, tự động hoá cao, gắn chặt với quá trình cải cách
TTHC thuế áp dụng thuế điện tử.
Xây dựng tiêu chí và áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động
của ngành phù hợp với thông lệ quốc tế.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

9


u u

u

v t u t

u t


u

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
2.1. Đặc điểm tình hình và tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố
Long Xuyên:
2.1.1. Kh i q



i m tình hình kinh tế - xã hội thành phố Long

Xuyên:
hành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang, đồng thời
cũng là một trong số trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật
của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2009, Chính phủ đã công nhận thành
phố Long Xuyên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh An Giang.
Năm 2012 mặc dù trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ
đạo sát sao của UBND hành phố đã triển khai, chỉ đạo kịp thời các nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân đã
góp phần duy trình tình hình kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục được ổn định và
tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố đạt 10,32%; GDP bình
quân đầu người 62,5 triệu đồng; thu ngân sách đạt 474 tỷ đồng; tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 0,71%... Năm 2013, thành phố Long Xuyên phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế hợp lý, bảo đảm phát triển, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng nguồn lực đầu
tư phát triển, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tốc độ tăng
trưởng GDP tăng 11,5%; GDP bình quân đầu người đạt 71 triệu đồng; giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống 0,5%; đào tạo nghề cho 3.300 người và giải quyết việc làm

4.500 lao động;…
2.1.2. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên:
Ngành Thuế tỉnh An Giang nói chung, Chi cục Thuế thành phố Long
Xuyên nói riêng được thành lập theo Nghị định 281- ĐB ngày 07/08/1990 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) việc thành lập hệ thống thu thuế trực
thuộc Bộ Tài chính. Ngày 28/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

10


u u

u

định số 218/2003/QĐ-

v t u t

u t

u

g quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ


cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên trực thuộc Cục Thuế tỉnh An Giang,
chịu sự chỉ đạo song trùng của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Long
Xuyên, với chức năng tham mưu chuyên môn trực tiếp cho Cấp ủy và UBND
thành phố, chịu trách nhiệm về công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế trên địa bàn
thành phố.
Thực hiện Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế trực thuộc Cục Thuế. Các Đội thuộc Chi cục Thuế được thành lập 12 Đội
giúp việc Chi cục trưởng, thực hiện các chức năng điều hành công tác quản lý
thu thuế bao gồm: Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Tổng hợp
Nghiệp vụ - Dự toán, Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kê khai Kế toán thuế và Tin học, Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đội Kiểm tra
thuế 1, 2; Đội rước bạ và thu khác, Đội Thuế liên xã, phường 1, 2, 3 và Đội
Kiểm tra nội bộ với tổng số công chức là 129 người. rong đó, 124 người trong
biên chế và 05 cán bộ hợp đồng, có hơn 50% cán bộ có trình độ nghiệp vụ từ đại
học trở lên.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thuế trên địa bàn thành
phố Long Xuyên đến năm 2012:
Năm 2012, Chi cục Thuế thành phố Long Xuyên triển khai tình hình thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN trong điều kiện kinh tế của thành phố từng bước được
phát triển song vẫn còn không ít khó khăn như: Chỉ số giá tiêu dùng có chiều
hướng tăng làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của DN và đời sống người
dân; việc thực hiện các chính sách giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách
miễn thuế TNCN 06 tháng cuối năm đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ
tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc I

t


: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

11


u u

u

v t u t

u t

u

của biểu lũy tiến từng phần quy định tại luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 theo
nghị quyết số 08/2011/QH13.
Được sự quan tâm sâu sát của Cục Thuế, Thành ủy, UBND thành phố
trong chỉ đạo điều hành thu, sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng DN, NNT đã
vượt qua những khó khăn thử thách trong bối cảnh suy giảm kinh tế. Cùng với
sự phối hợp, hỗ trợ tích cực của các ban ngành, UBND phường, xã và với sự
phấn đấu quyết liệt, chủ động của ngành thuế, công tác thu thuế trên địa bàn đạt
được những kết quả như sau:
2.2.1. Những mặt làm được:
2.2.1.1. Công tác quản lý thu:
- K t qu chung: Năm 2012, Chi cục Thuế đã thực hiện số thu thuế, phí,

lệ phí và các khoản thu khác nộp vào ngân sách được 438 tỷ đồng, so với dự
toán thu pháp lệnh năm đạt 94%; so với dự toán UBND thành phố đạt 79%; so
cùng kỳ bằng 104,8%, trong đó:
+ Các khoản thu cân đối ngân sách là 377 tỷ đồng, đạt 91% so dự toán
năm và tăng 11% so cùng kỳ;
+ Khoản thu phản ảnh qua ngân sách là 8,5 tỷ đồng đạt 170% so dự toán
và tăng 21% so cùng kỳ.
- Phân theo kho n thu, sắc thu :
+ Có 8/12 khoản thu đạt và vượt dự toán năm gồm: thu tiền sử dụng đất
đạt 122,3%, thu tiền thuê đất đạt 105%; thu các khoản thu phản ánh qua ngân
sách đạt 178,61%; thu từ doanh nghiệp nhà nước (DNNN

rung ương đạt

115,24%; thu từ DNNN địa phương đạt 118,3%; thu phí lệ phí đạt 101,51%; thu
khác ngân sách đạt 170,7%; thu cố định tại xã đạt 190,1%.
+ Có 4/12 khoản thu không đạt so dự toán năm gồm: thuế công thương
nghiệp-ngoài quốc doanh (CTN-NQD) đạt 87,6%; thu thuế TNCN đạt 80,7%;
thu lệ phí trước bạ đạt 79,9%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt 52,2%.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

12



u u

u

v t u t

u t

u

+ So cùng kỳ, một số khoản thu có tốc độ tăng trưởng khá cao như: thuế
CTN-NQD tăng 19,6%; thu phí lệ phí tăng 22%; thu khác ngân sách tăng 81%;
thu cố định tại xã tăng 71%; các khoản thu phản ánh qua ngân sách tăng 21%.
2.2.1.2. Công tác cải cách, hiện ại hoá ngành thuế:
- Công tác c i cách thủ t c hành chính (TTHC) thu :
Chi cục Thuế đã thực hiện niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế đầy đủ các TTHC
thuế hiện hành gồm 152 thủ tục cấp Chi cục để DN, người dân dễ dàng khai thác,
sử dụng; giúp NNT thông suốt, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho NNT tuân thủ, chấp
hành đúng quy định, vừa theo d i tiến trình xử lý hồ sơ và tham gia vào quá trình
giám sát công chức thuế trong thực thi công vụ.
- Hi

i hoá công tác qu n lý thu :

Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án hiện đại hoá quy
trình quản lý thu nộp thuế, kết nối số liệu thu, chi ngân sách giữa các cơ quan huế,
Kho bạc, Tài chính.
Công tác nộp thuế ủy nhiệm qua các ngân hàng thương mại được thực hiện
tốt và tạo thuận lợi cho NNT. Chi cục Thuế thường xuyên theo d i sát các thông tin

và ý kiến phản hồi của NNT từ các điểm nộp thuế ủy nhiệm qua Ngân hàng. ừ đó
có ý kiến đóng góp và kiện toàn quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc, ngân
hàng, Chi cục Thuế nhằm tạo thuận lợi và tiết kiệm chi phí, thời gian cho NNT.
Thực hiện kê khai thuế qua mạng: đã triển khai tập huấn ứng dụng kê khai
thuế điện tử qua mạng cho 165 DN, hiện nay đã có 141 DN kê khai thuế qua mạng,
sẽ tiếp tục nhân rộng số lượng DN kê khai thuế điện tử trong năm 2013.
Năm 2012 là năm đầu tiên Chi cục Thuế đi vào áp dụng hệ thống quản lý
thuế theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Qua kiểm tra đánh giá thực tế của tổ
chức chuyên môn, Chi cục Thuế đạt chuẩn và được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng cấp chứng nhận phù hợp.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế:
Đến nay Chi cục Thuế được trang bị 04 máy chủ, 101 máy trạm đảm bảo đạt yêu
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

13


u u

u

v t u t

u t


u

cầu đề ra, 100% cán bộ công chức được trang bị máy vi tính sử dụng trong công
tác quản lý thuế. Các chương trình ứng dụng quản lý thuế được nâng cấp liên
tục; một số ứng dụng quản lý thuế mới được triển khai đưa vào sử dụng khai
thác có hiệu quả như ứng dụng quản lý thuế TNCN (PIT), ứng dụng Quản lý thuế
Sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.2.1.3. Công tác tri n khai các công việc nội bộ ơ q an à ông
phòng chống ha

nhũng, hực hành tiết kiệm chống lãng phí:

- Công tác tổ chức cán bộ:
Chi cục Thuế đã sắp xếp bố trí tổ chức bộ máy gọn nhẹ đảm bảo thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đúng theo quy định của Tổng cục Thuế và Cục
Thuế, tập trung cho các khâu quan trọng quản lý thuế theo chức năng như: kiểm
tra, quản lý nợ thuế, kê khai kế toán thuế, tuyên truyền hỗ trợ.
hực hiện tốt công tác luân phiên, luân chuyển công tác trong đơn vị,
trong năm đã luân phiên, luân chuyển công tác 20 công chức thuế.
- Công tác

t o, bồ

ỡng công chức thu :

Quan tâm xây dựng đội ngũ công chức thuế có phẩm chất đạo đức tốt, có
kiến thức quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kỹ năng chuyên sâu về kế toán,
phân tích tài chính doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng tin học vào công tác
quản lý thuế.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cho công chức thuế được Chi cục Thuế quan tâm thực
hiện tốt. rong năm 2012, tổ chức 7 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn, chính sách pháp luật thuế có 819 lượt cán bộ thuế tham dự, bình quân mỗi
cán bộ thuế được bồi dưỡng 6,4 lượt/năm; cử đi học đại học 7 công chức, học
trung cấp lý luận chính trị 17 công chức, học bồi dưỡng kế toán và quản lý nhà
nước 1 công chức.
- Công tác qu n lý tài chính:

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

14


u u

u

v t u t

u t

u


Việc thực hiện chi tiêu tài chính theo đúng quy định, hướng dẫn của ổng
cục huế và Cục huế, đáp ứng kịp thời nhu cầu phục vụ các mặt công tác của
đơn vị. Chi cục huế đã tiến hành rà soát lại các định mức, chế độ chi tiêu, sử
dụng kinh phí, mua sắm tài sản, kiểm tra, ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, kiểm
tra giám sát chặt chẽ công tác thu chi tài chính, sử dụng kinh phí cơ quan.
- Công tác phòng, ch

t

ũ

v t

c hành ti t ki m, ch ng lãng

phí:
hường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các quy định về phòng, chống
tham nhũng, thông báo tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng của cơ
quan, của ngành đến toàn thể công chức.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các chương trình hành động phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong đơn vị hướng
vào các giải pháp công tác trọng tâm: đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật; kiểm tra rà soát sửa đổi chế độ chính sách, đẩy mạnh cải cách đơn
giản hóa TTHC thuế; hoàn thiện chế độ công vụ, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ; thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai minh bạch tình hình thu chi
tài chính, sử dụng kinh phí trong đơn vị.
hực hiện nghiêm các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế; tăng cường kỷ
cương kỷ luật và đổi mới phương thức làm việc của công chức thuế theo hướng
nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế, qua đó xây dựng được mối quan hệ
thân thiện và tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ trong nhận thức, thái độ của

NNT đối với công tác của ngành, nâng cao mức độ hài lòng và tạo được niềm
tin cho NNT trong việc tích cực thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Đẩy mạnh hoạt động đối thoại với các tổ chức, cá nhân nộp thuế; tổ chức
đường dây nóng; hộp thư điện tử để thu thập các thông tin về tình hình thực thi
công vụ của công chức thuế; qua đó tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
nhằm ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực phát sinh.
ăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành theo kế hoạch, trong năm đã
thực hiện 5/5 cuộc kiểm tra đạt 100% theo chỉ tiêu Cục huế giao, ngoài ra còn
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

15


u u

u

v t u t

u t

u

tiến hành 18 cuộc kiểm tra khác tập trung vào kiểm tra thực hiện quy trình

nghiệp vụ quản lý thuế như: kiểm tra thực hiện quy trình kiểm tra tại DN ở 2 đội
Kiểm tra 1, 2; kiểm tra công tác quản lý hộ kinh cá thể ở 2 đội thuế Liên phường
xã, kiểm tra công tác thu lệ phí trước bạ và thuế NCN; kiểm tra thực hiện quy
trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; kiểm tra thực hiện quy trình quản lý
kê khai, quy trình hoàn thuế; kiểm tra việc thực hiện quy trình tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ thuế ở bộ phận “một cửa”; kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế
làm việc, chấp hành giờ công lao động ở 12 đội thuế. Nhìn chung qua kiểm tra
không phát hiện vi phạm, đã chấn chỉnh lại các trường hợp sai sót nhỏ trong
thực hiện quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
2.2.2. Nguyên nhân của thành tựu:
- Một là, nhờ Chính phủ đã triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết
nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN, hỗ trợ thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, các
khó khăn về SXKD dần được tháo gỡ; an sinh xã hội được đảm bảo; tình hình kinh
tế xã hội được ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững... Từ đó tạo cơ sở, tiền
đề quan trọng cho việc huy động và đảm bảo nguồn lực cho NSNN.
- Hai là, công tác thu ngân sách luôn được sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát
quyết liệt của Cục Thuế, Thành ủy, UBND thành phố; sự phối hợp hỗ trợ tích
cực của các ban ngành, UBND phường, xã trong việc tăng cường các biện pháp
quản lý thu thuế, nhất là các biện pháp tăng thu, chống thất thu, các giải pháp về
chống gian lận thương mại, kiểm soát chuyển giá, trốn thuế.
- Ba là, Chi cục Thuế đã chủ động triển khai áp dụng đồng bộ và quyết liệt
các biện pháp quản lý thu, khai thác nguồn thu và chống thất thu ngân sách đi đôi
với thực hiện cải cách TTHC thuế, cụ thể là:
+ Tổ chức tốt công tác lập, giao dự toán thu ngay từ đầu năm; xây dựng
và triển khai thực hiện tốt chương trình công tác thuế bám sát theo chỉ tiêu
nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý của Cục Thuế. Tập trung thu giảm nợ thuế, giao
chỉ tiêu khống chế nợ thuế cuối năm không quá 5% trên tổng thu ngân sách;

t


: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

16


u u

u

v t u t

u t

u

phát động thi đua 6 tháng đầu năm, phát động thi đua hoàn thành nhiệm vụ thu
quý 4/2012 và thi đua cả năm 2012 trong toàn đơn vị.
+ Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm đầu
tư đổi mới bằng nhiều hình thức và nâng cao hiệu quả, hướng vào đúng trọng
tâm yêu cầu cần hỗ trợ của NNT.
2.2.3. Những hạn chế:
- Tiến độ thu không đồng đều, có 4/12 khoản thu không đạt dự toán năm.
- Công tác rà soát, kiểm kê mã số thuế, cập nhật quản lý thuế đối với NNT
bước đầu đã phối hợp được với các Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi cục Thống
kê để phân loại DN không còn hoạt động, không tìm thấy để đóng mã số thuế.
uy nhiên, công tác đóng mã số thuế còn chậm thực hiện.

- Công tác kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế chỉ đạt về số lượng. Chất
lượng kiểm tra giám sát còn hạn chế, số tờ khai kê khai bổ sung thêm còn rất
thấp;
- Công tác kiểm tra DN giải thể còn chậm, số hồ sơ còn phải kiểm tra khá
nhiều do DN giải thể tập trung vào các tháng cuối năm.
- Chất lượng công tác kiểm tra tại trụ sở NNT cũng còn hạn chế do trình
độ cán bộ làm công tác kiểm tra không đồng đều.
- Công tác đôn đốc thu phát sinh qua lập bộ chưa thực hiện đạt tỷ lệ 90%,
do tình hình suy thoái kinh tế ảnh hưởng khả năng tài chính của DN;
- Tình hình nợ thuế nhà, đất các năm trước, nợ thuế Sử dụng đất phi nông
nghiệp ở một số phường, xã cũng còn khá cao, chưa có nhiều biện pháp tác
động để thu giảm nợ thuế.
- Nội dung đối thoại với DN còn đơn điệu, chưa đa dạng đi sâu vào trọng
tâm, trọng điểm các vấn đề NNT còn vướng mắc cần được hỗ trợ tháo gỡ, nên
chưa thu hút nhiều sự quan tâm tích cực chủ động từ phía DN.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

17


u u

u


v t u t

u t

u

- Do thiếu biên chế nên công tác phối hợp thường xuyên với các phường,
xã trong triển khai thực hiện đề án uỷ nhiệm thu từng lúc, từng nơi chưa đồng bộ
kịp thời, từ đó hiệu quả đạt được công tác này chưa cao.
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:
- Tình hình kinh tế năm 2012 gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động SXKD của
DN gặp nhiều khó khăn, chi phí nguyên vật liệu đầu vào, lãi suất vay ngân hàng
luôn ở mức cao, trong khi sức mua thị trường giảm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp làm
hạn chế kết quả đối với 4 khoản thu không đạt dự toán.
- Cơ sở dữ liệu về NNT, phần mềm quản lý thuế chưa được cập nhật kịp thời
đồng bộ với sự thay đổi về cơ chế chính sách, từ đó tạo ra khó khăn trong việc quản
lý thuế DN, đóng mã số thuế các trường hợp thực tế không hoạt động;
- Việc chọn lọc đối tượng kiểm tra giám sát rủi ro phần lớn dựa vào kinh
nghiệm, cán bộ kiểm tra chưa chủ động thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động
của NN để đối chiếu với kết quả kê khai, nên hiệu quả đạt được từ công tác
kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT đạt được chưa cao.
- Thanh toán không dùng tiền mặt vẫn là chủ yếu, người mua hàng vẫn
chưa có thói quen yêu cầu đòi hóa đơn. Một số ít các tổ chức, cá nhân vẫn chưa
chủ động phối hợp trong việc cung cấp thông tin, chia sẽ trách nhiệm với cơ
quan thuế thực hiện đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế trong công tác
kiểm tra chống thất thu.
- Một bộ phận công chức thuế chưa thật sự nêu cao tinh thần trách nhiệm;
không thường xuyên cập nhật thông tin, trao dồi kiến thức để tự bồi dưỡng bản
thân, nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhằm đáp ứng

yêu cầu công việc ngày càng cao.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

18


u u

u

v t u t

u t

u

CHƯƠNG 3:
ỤC I
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
ĐẾN NĂ 2015

3.1. Mục tiêu:

Nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Long Xuyên đến năm 2015:
Một là, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN năm 2013 do
UBND tỉnh giao năm 2013 với số thu là 449 tỷ đồng, phấn đấu hoàn thành dự
toán UBND thành phố giao với số thu là 540 tỷ đồng. Công tác thu phải thực
hiện thu đúng, thu đủ, huy động kịp thời số thu vào ngân sách và tạo điều kiện
thuận lợi tốt nhất để kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trường kinh tế nhằm tạo ra nguồn thu
ổn định bền vững cho ngân sách;
Hai là, triển khai thực hiện tốt các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đảm bảo an sinh
xã hội gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế;
Ba là, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN. Tiếp
tục thực hiện tốt Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp và Luật thuế Bảo vệ môi
trường. ham mưu với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn
bản hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN và thuế

ĐB.

Bốn là, đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác
quản lý thuế đúng theo lộ trình Chiến lược cải cách đã đề ra giai đoạn 20112020.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64


Phan Thị Hoàng Mai

19


u u

u

v t u t

u t

u

Năm là, thực hiện tốt chương trình phòng và chống tham nhũng, chống
lãng phí, thực hành tiết kiệm; tăng cường kỷ cương kỷ luật, đổi mới phương
pháp làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế.
3.2. Các giải pháp thực hiện:
3.2.1. Giải pháp về ông

ha

ư , hỉ ạo, iều hành thu:

- Ngay từ đầu năm, căn cứ vào nhiệm vụ thu ngân sách năm 2013 được
được giao, Chi cục Thuế phải nhanh chóng hoàn thành công tác giao dự toán thu
cho các đội thuế, đồng thời giao chỉ tiêu thu phấn đấu tăng 5% so với chỉ tiêu
thu pháp lệnh được Cục Thuế giao.
- Theo dõi sát diễn biến tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn,

phân tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu, chủ động tham mưu
kịp thời cho UBND thành phố triển khai các giải pháp để tháo gỡ kịp thời những
vướng mắc khó khăn cho DN, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho hoạt động
SXKD phát triển, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và mở rộng nguồn thu
theo hướng ổn định phát triển bền vững.
- Chi cục Thuế phải kiểm tra làm rõ những nguồn thu quản lý chưa tốt còn
thất thu, những nguồn thu còn tiềm năng chưa khai thác hết để tham mưu cho
UBND thành phố chỉ đạo các ngành, các cấp cùng phối hợp để quản lý chặt chẽ,
khai thác có hiệu quả và huy động kịp thời số thu vào ngân sách ngay từ các
tháng đầu năm.
- Phát động phong trào thi đua ngay từ tháng, quý đầu năm tập trung nỗ
lực phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN được giao bám sát theo
chỉ tiêu Cục Thuế giao hàng tháng, quý trong năm.
3.2.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền hỗ trợ:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế qua hình thức báo,
đài, khai thác có hiệu quả việc tuyên truyền thường xuyên qua hệ thống các trạm
phát thanh phường, xã.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

20


u u


u

v t u t

u t

u

Thực hiện tốt công tác tập huấn triển khai chính sách pháp luật thuế mới,
làm tốt công tác đối thoại nhằm tháo gỡ kịp thời các vướng mắc khó khăn cho DN.
Phát huy hiệu quả hoạt động hỗ trợ NNT, không ngừng nghiên cứu các hình
thức đổi mới để hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ NNT.
Thực hiện tốt việc công khai TTHC thuế và công tác tiếp nhận, giải quyết
TTHC thuế ở bộ phận “một cửa” nhằm giảm thấp nhất chi phí, thời gian cho NNT.
3.2.3. Giải pháp về công tác kê khai, kế toán thuế:
- Kết hợp chặt chẽ đăng ký kinh doanh với đăng ký thuế, đảm bảo đưa
vào quản lý tất cả các đối tượng mới phát sinh; theo dõi, giám sát sự biến động
tăng, giảm ngưng nghĩ kinh doanh, đóng mã số thuế kịp thời các trường hợp
chấm dứt hoạt động, làm r DN bỏ trốn, chuyển địa bàn; kiểm tra đưa vào quản
lý thuế các trường hợp DN có hoạt động nhưng không đăng ký với cơ quan thuế.
- ăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế, phối hợp chặt chẽ với
UBND phường, xã tiến hành tổng kiểm tra các cơ sở kinh doanh hiện có trên
địa bàn đưa vào quản lý thuế kịp thời; tổ chức tốt công tác kiểm tra thu thuế môn
bài hộ nhỏ.
- Đối chiếu kết quả thống kê đối tượng nộp thuế lập bộ quản lý thuế với
số liệu đang quản lý cấp mã số thuế, với liệu thống kê đăng ký kinh doanh,
thuyết minh làm rõ số liệu còn chênh lệch, kiểm tra đưa vào quản lý thuế ngay
các trường hợp còn sót lọt.
-


ướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp tờ

khai thuế đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định; kiên quyết xử lý nghiêm các
trường hợp không nộp tờ khai thuế hoặc nộp chậm tờ khai; phấn đấu có 100% tổ
chức, cá nhân kê khai nộp thuế đúng hạn; tổ chức tốt công tác đôn đốc thu nộp
phấn đấu thu 90% số thuế phát sinh lập bộ hàng tháng vào NSNN.
- Tổ chức tốt công tác kê khai thuế môn bài, kê khai thuế khoán hộ ổn
định ngay từ đầu năm, đảm bảo kết quả lập bộ thuế cân đối với nhiệm vụ thu.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

21


u u

u

v t u t

u t

u


- Thực hiện tốt công tác nhập liệu theo dõi quản lý chặt chẽ số liệu thu
nộp phát sinh trên sổ thuế, đối chiếu thường xuyên kết quả thu nộp đảm bảo
khớp đúng với số liệu thực tế của NNT.
- Nâng chất và thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ phục
vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý thuế.
3.2.4. Giải pháp về công tác ki m tra thuế:
- Kiểm tra giám sát hồ sơ t u t

ơ u

t u :

+ Kiểm tra, giám sát 100% tờ khai thuế hàng tháng của NNT tại cơ quan
thuế, tập trung công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế đúng vào trọng tâm, trọng
điểm các lĩnh vực ngành nghề đánh giá hiện còn thất thu, số thuế kê khai trên tờ
khai phản ánh chưa đúng thực tế. Yêu cầu điều chỉnh kê khai bổ sung các trường
hợp kê khai còn bất hợp lý.
+ Tổ chức kiểm tra giám sát chặt chẽ kết quả kê khai quyết toán thuế
TNDN, thuế TNCN của năm 2012.
- Kiểm tra t i tr sở

i nộp thu :

+ Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra, lựa chọn đưa vào
kế hoạch kiểm tra những DN có quy mô lớn, kinh doanh nhiều ngành nghề, hoạt
động kinh doanh thuộc các lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, các đơn
vị có ưu đãi đầu tư lớn, các DN có dấu hiệu chuyển giá, các DN lỗ nhiều năm
liên tục, các DN kê khai tỷ lệ lãi thấp,...
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành kế hoạch

năm 2013 về số cuộc cũng như về số thuế khai thác chống thất thu theo chỉ tiêu
Cục Thuế giao.
+ Tiếp tục xây dựng và triển khai một số chuyên đề kiểm tra chống thất
thu tập trung vào một số lĩnh vực ngành nghề còn thất thu để khai thác tăng thu.
+ ăng cường công tác kiểm tra quản lý thuế hộ kinh doanh tập trung vào
nội dung kiểm tra chống thất thu về doanh số, kiểm tra chống thất thu về hộ.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

22


u u

u

v t u t

u t

u

+ Kiểm tra dứt điểm 100% hồ sơ hoàn thuế GTGT từ năm 2012 trở về
trước và kiểm tra tối thiểu 50% hồ sơ hoàn thuế của năm 2013.

3.2.5. Giải pháp về công tác quản lý nợ thuế:
Phấn đấu đến hết quý I/2013 sẽ thu dứt điểm 100% nợ thuế có khả năng
thu năm 2012 chuyển sang; đẩy mạnh công tác thu nợ thuế phấn đấu đến cuối
năm 2013 tỷ lệ nợ không vượt quá 5% so tổng thu ngân sách. Các biện pháp
triển khai cụ thể:
- Xây dựng và giao dự toán thu nợ thuế hàng tháng, quý cho các Đội thuế
và cán bộ quản lý nợ gắn với việc thi đua khen thưởng.
- Phân loại nợ thuế chính xác từng nhóm nợ, tuổi nợ để áp dụng các biện
pháp thu hồi nợ thuế phù hợp có hiệu quả. iến hành thực hiện đầy đủ các thủ
tục thông báo nợ tiền thuế, tiền phạt và các biện pháp quản lý nợ khác đúng theo
quy trình quản lý nợ thuế.
- hực hiện nghiêm phạt chậm nộp tiền thuế và các biện pháp kiên quyết
trong thu hồi nợ, tiến hành cưỡng chế nợ thuế các trường hợp chây ỳ sau khi đã
kiểm tra đầy đủ thủ tục.
- Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thuế được gia hạn khi hết thời hạn
giãn nộp.
- Phối hợp chặt chẽ với các Đội Kiểm tra theo d i sát tình hình kê khai
nộp thuế để đôn đốc nộp tối thiểu 90% số thuế lập bộ hàng tháng kịp thời vào
ngân sách giảm thiểu thấp nhất các khoản nợ thuế mới phát sinh.
- hực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế trên ứng dụng, tăng cường công
tác phối hợp giữa các bộ phận kiểm tra, kê khai kế toán thuế xử lý dứt điểm các
khoản nợ thuế đang chờ xử lý do người nộp thuế kê khai sai, thất lạc chứng từ...
Chủ động đối chiếu nợ thuế với DN xác định chính xác số thuế còn nợ để điều
chỉnh trên sổ bộ thuế.

t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64


Phan Thị Hoàng Mai

23


u u

u

v t u t

u t

u

- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, UBND phường xã tổ chức nhiều
đợt cao điểm thu nợ trong năm tập trung vào các địa bàn, đối tượng còn nợ thuế
lớn.
- Lập hồ sơ đủ điều kiện đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đúng theo quy
định đối với doanh nghiệp bị phá sản, cá nhân đã được pháp luật coi là đã chết,
mất tích, mất hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
3.2.6. Giải pháp khai thác tốt các khoản thu từ ấ

ai, phí, lệ phí và các

khoản thu khác ngân sách:
- Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ban ngành và UBND phường xã
tăng cường các biện pháp quản lý thu đối với các khoản thu từ đất đai, đẩy mạnh
thanh lý quỹ đất dôi dư; thu thuế hoạt động xây dựng vãng lai ngoài tỉnh của các

DN; thu thuế từ hoạt động cấp hóa đơn lẽ…
- Phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch ghi thu, ghi chi kịp thời các khoản
thu khác ngân sách (thu phạt vi phạm an toàn giao thông, phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực khác, thu cố định tại xã; ghi thu, ghi chi các khoản thu
phản ánh qua ngân sách (học phí, các khoản nhân dân đóng góp tự nguyện).
- Đấy mạnh cải cách hành chính thuế trong việc kê khai, nộp lệ phí trước
bạ, thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản để khai thác tối đa có hiệu quả
từ các khoản thu này.
3.2.7. Giải pháp về công tác thu thuế Sử dụng ất phi nông nghiệp
(SD PNN):
- Hoàn thành sớm công tác quyết toán thu số thu, đối chiếu nợ cuối năm
với các phường xã, tổ chức tốt lập công tác lập bộ và in thông báo thu thuế ngay
trong cuối tháng 03/2013.
- Tiếp tục đối chiếu số liệu quản lý đất đai của Phòng Tài nguyên Môi
trường để đưa vào quản lý thuế đối với diện tích còn sót lọt, tập trung kiểm tra
thu thuế SDĐPNN đối với tổ chức kinh tế trong năm 2013, đảm bảo quản lý
chặt chẽ không để sót lọt;
t

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

24


u u


u

v t u t

u t

u

- Thực hiện tốt chính sách miễn giảm thuế SDĐPNN đối với gia đình
chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
3.2.8. Giải pháp về công tác ủy nhiệm thu (UNT) phường, xã:
-

hường xuyên tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai các chính sách

pháp luật thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ UNT.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xã kiểm tra quản lý và khai thác
có hiệu quả các khoản thu ngoài bộ thuế cố định như: thu thuế hộ thời vụ, thu
thuế thầu xây dựng.
- ăng cường các biện pháp hỗ trợ UN phường, xã trong công tác quản
lý đối tượng nộp thuế, quản lý nguồn thu và tổ chức tốt công tác đôn đốc thu
nộp đảm bảo hoàn thành dự toán thu được giao.
3.2.9. Giải pháp về công tác cải cách TTHC và hiện ại hoá công tác
quản lý thuế:
- V c i cách TTHC thu :
+ Thực hiện tốt việc công khai bộ TTHC thuế tại cơ quan thuế và các đội
thuế theo hướng dẫn tại công văn số 4364/TCT-CC ngày 05/12/2011 của Tổng cục
Thuế về công khai TTHC thuế.
+ Thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC của NN đúng theo

quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, tuyệt đối không yêu cầu NNT nộp
thêm bất cứ loại giấy tờ nào hoặc thực hiện khác với quy định về nội dung các
TTHC thuế đã được công bố.
+ Theo dõi quá trình thực thi, lắng nghe và tiếp thu ý kiến phản ảnh của
NNT để không ngừng cải cách, hoàn thiện TTHC về thuế nhằm thực hiện mục tiêu
giảm tối đa chi phí tuân thủ của NNT.
- V hi

t

i hóa công tác qu n lý thu :

: Ngô Thanh Liêm

-HC B.64

Phan Thị Hoàng Mai

25


×