Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Skkn nâng cao hiệu quả học phần địa hình việt nam bằng biện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.59 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BẢO YÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SỐ 2 BẢO HÀ

ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP PHẦN ĐỊA HÌNH
VIỆT NAM BẰNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC QUA SA
HÌNH ĐỊA HÌNH VIỆT NAM

Họ tên, chức vụ, tổ chuyên môn:
+ Nguyễn Văn Thành, Phó hiệu trưởng, tổ bộ môn chung
+ Phạm Anh Tuấn, Tổ trưởng chuyên môn, tổ bộ môn chung

1


Bảo Hà, tháng 4 năm 2014
MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

I. Tóm tắt………………………………………….…...

2

2


II. Giới thiệu………………………………………..…..

2

3

III. Phương pháp………………………………….……

3

4

IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả………….......

4

5

V. Kết luận và khuyến nghị……………………….……

6

6

Tài liệu tham khảo...........................................................

7

7


Phụ lục
Phụ lục I....................................................................
Phụ lục II

8
9
20

Phụ lục III

21

Phụ lục IV

2


I. TÓM TẮT
Trong dạy học địa lý phần tự nhiên Việt Nam nhiều học sinh khi học đến
các thành phần tự nhiên nước ta rất khó tưởng tượng ra các yếu tố tự nhiên,
trong đó phần địa hình nước ta là một yếu tố tự nhiên rất quan trọng. Do điều
kiện về kinh tế nên học sinh chủ yếu học qua bản đồ, Atlat địa lý như vậy chỉ có
các em học sinh có tư duy tốt biết quan sát lược đồ và đọc được các ký hiệu và
có trí óc tưởng tượng tốt mới trình bày được, còn lại đa số học sinh còn lúng
túng khi yêu cầu trình bày về đặc điểm địa hình và các khu vực địa hình của
nước ta.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở địa bàn vùng có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn, học sinh ít có điều kiện đi tham quan du lịch vì vậy các em không
được biết những vùng đất đã học qua sách vở, bản đồ. Gây khó khăn cho việc
học địa lý tự nhiên Việt Nam.

Xuất phát từ thực tế nhà trường, giải pháp của tôi đưa ra là: Học phần địa
hình Việt Nam bằng biện pháp dạy học qua sa hình địa hình Việt Nam.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm ngẫu nhiên học sinh lớp 8 của
trường THCS số 2 Bảo Hà, do chỉ có một lớp 8 bản thân tôi chia lớp thành 2
nhóm. Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế thực hiện dạy các
tiết phần địa hình Việt Nam qua sa hình Việt Nam.
Qua khảo sát thấy học sinh của nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao hơn hẳn
nhóm đối chứng, điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm thực nghiệm có giá trị trung
bình là 7,7 cao hơn hẳn điểm của nhóm đối chứng là 5,2. Kết quả kiểm chứng
T-test cho thấy p = 0,00001147 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa. Chứng tỏ việc dạy học
địa lý tự nhiên phần địa hình bằng phương pháp sử dụng sa hình đã nâng cao kết
quả học tập phần địa lý tự nhiên Việt Nam.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng: Trong giảng dạy Địa lý tự nhiên Việt Nam thì phần kiến thức về
địa hình là phần kiến thức rất cơ bản, là thành phần tự nhiên chính của địa lý tự
nhiên. Tại trường THCS số 2 Bảo Hà, giáo viên giảng dạy phần tự nhiên chủ
yếu là khai thác kiến thức qua lược đồ và Atlat địa lý tự nhiên Việt Nam, nhưng
chủ yếu là giáo viên chỉ trên lược đồ về các khu vực địa hình nước ta, học sinh
khó tưởng tượng vì không phải học sinh nào cũng có óc tư duy tốt.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng sa hình về địa
hình Việt Nam thay cho các lược đồ về địa hình để cho các đối tượng học sinh
dễ hình dung hơn về lãnh thổ Việt Nam.
2. Giải pháp thay thế: Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để giảng dạy địa lý
tự nhiên Việt Nam phần địa hình.

3


3. Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để giảng dạy địa lý

tự nhiên Việt Nam có làm tăng hiệu quả học tập phần địa hình Việt Nam hay
không?
4. Giả thiết nghiên cứu: Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để giảng dạy địa lý
tự nhiên Việt Nam sẽ làm tăng hiệu quả học tập phần địa hình Việt Nam.
III. PHƯƠNG PHÁP
1- Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn trường THCS số 2 Bảo Hà nghiên cứu vì đây là trường mà tôi
công tác, giảng dạy bản thân nắm vững các đối tượng học sinh cũng như nhận
thức của từng em điều đó thuận lợi cho công tác nghiên cứu đề tài khoa học ứng
dụng.
Giáo viên: Thầy giáo trực tiếp giảng dạy là thầy giáo Phạm Anh Tuấn là
giáo viên có kinh nghiệm, có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao
trong giảng dạy.
Học sinh: Học sinh lớp 8 được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên
+ Nhóm 1 gồm 15 học sinh làm nhóm thực nghiệm
+ Nhóm 2 gồm 15 học sinh làm nhóm đối chứng
Bảng 1: Số lượng, giới tính, dân tộc từng nhóm
Nhóm

Tổng số

Giới tính

Dân tộc

Nam

Nữ

Kinh


Tày

Mông

Dao

Nhóm 1
Thực
nghiệm

15

7

8

1

4

4

6

Nhóm 2
Đối chứng

15


6

9

1

5

4

5

2- Thiết kế
Các học sinh tham gia nghiên cứu là toàn bộ học sinh lớp 8 trường THCS
số 2 Bảo Hà, tôi lấy kết quả học kì I môn Địa lý của học sinh để làm căn cứ xác
định hai nhóm được chọn là ngẫu nhiên.
Bảng 2: Bảng kiểm chứng các nhóm là tương đương
Nhóm

Đối chứng

Thực nghiệm

Điểm TB chung

7,5

7,6

P=


0,82

Qua kết quả trung bình học kì I lớp 8 môn Địa lý của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng là tương đương. Chênh lệch điểm trung bình môn Địa lý của
2 nhóm là 0,9. Kết quả kiểm chứng T-test thì p = 0,82 > 0,05 cho thấy sự chênh
4


lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là ngẫu nhiên và
việc lựa chọn 2 nhóm học sinh để nghiên cứu là phù hợp.
Trong quá trình nghiên cứu Tôi sử dụng thiết kế 4: Thiết kế kiểm tra sau
tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.
Sau khi học tập xong cả 2 nhóm làm chung một đề kiểm tra, thu được kết
quả như sau:
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Tác động

Kiểm tra sau
tác động

Thực nghiệm

Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để
giảng dạy địa lý tự nhiên Việt Nam phần
địa hình.

O3


Đối chứng

Không sử dụng sa hình địa hình Việt Nam
để giảng dạy địa lý tự nhiên Việt Nam
phần địa hình.

O4

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3- Quy trình nghiên cứu.
Chúng tôi chia lớp thành 2 nhóm và Thầy Phạm Anh Tuấn đã tiến hành
dạy phần địa hình Việt Nam.
+ Nhóm 1 (Nhóm thực nghiệm): Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để giảng
dạy địa lý tự nhiên Việt Nam phần Địa hình, dạy vào buổi chiều theo kế hoạch.
+ Nhóm 2 (Nhóm đối chứng): Không sử dụng sa hình Việt Nam để giảng dạy
địa lý tự nhiên Việt Nam phần Địa hình, dạy vào buổi sáng theo thời khoá biểu.
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thứ/ngày

Buổi

Nhóm

Tiết

Thứ 7

Sáng


Đối
chứng

32

Chiều

Thực
nghiệm

32

Sáng

Đối
chứng

33,34

Chiều

Thực
nghiệm

33,34

01/3/2014

Thứ 5
06/3/2014


Nội dung
Đặc điểm địa hình Việt Nam
( Sử dụng lược đồ tự nhiên Việt Nam)
Đặc điểm địa hình Việt Nam
( Sử dụng sa hình địa hình)
Đặc điểm các khu vực địa hình
( Sử dụng lược đồ tự nhiên Việt Nam)
Đặc điểm các khu vực địa hình
( Sử dụng sa hình địa hình)

4- Đo lường và thu thập dữ liệu.
- Đề kiểm tra sau tác động (gồm 1 bài, phụ lục 3)
5


- Hướng dẫn chấm: Chấm theo đáp án đã xây dựng (phụ lục 3)
- Thống kê điểm kiểm tra của học sinh (phụ lục 4)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1- Phân tích dữ liệu.
So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Nhóm

Thực nghiệm

Đối chứng

Điểm trung bình chung


7,7

5,2

Độ lệch chuẩn

1,31

1,26

Giá trị p của T-test

0,00001147

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)

1,984127

Như phần trên đã chứng minh kết quả của hai nhóm trước tác động là
tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test
cho kết quả p =0,00001147 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (7,7 – 5,2) / 1,26 = 1,984127
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
1,984127 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng sa bàn địa hình trong
dạy học phần địa hình Việt Nam là rất lớn.
Giả thiết của đề tài: Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để giảng dạy Địa
lý tự nhiên Việt Nam sẽ làm tăng hiệu quả giảng dạy phần địa hình Việt Nam đã
được kiểm chứng.


6


2- Bàn luận kết quả.
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm
trung bình là 7,7; Kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm
trung bình là 5,2. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là O3 - O4= 2,5. Kết
quả cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự
khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có kết quả cao hơn hẳn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD
=1,984127 cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
nhóm p = 0,00001147 < 0,05 với kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm
trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà do tác động.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc sử dụng sa hình địa hình trong giảng dạy phần địa lý tự nhiên Việt
Nam, giúp học sinh dễ hình dung về các khu vực địa hình nước ta, dễ quan sát
về phương hướng và các khu vực địa hình khi đối chiếu với lược đồ, làm quen
với không gian lãnh thổ Việt Nam. Giúp giáo viên dễ dàng trình bày về đặc
điểm địa hình nước ta, nâng cao chất lượng dạy học và phát hiện, bồi dưỡng học
sinh giỏi. Học sinh nâng cao năng lực tư duy và óc quan sát, yêu thích môn học
Địa lý hơn.
2. Khuyến nghị
Với kết quả của đề tài tôi mong các cấp quản lý và các bạn đồng nghiệp
quan tâm hơn đến thực tiễn trong dạy học Địa lý, với mong muốn đưa hình ảnh,
mô hình trực quan gần gũi với thực tế để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bắt kiến thức
từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Bảo Hà, tháng 4 năm 2014
Người viết


Nguyễn Văn Thành

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lí 8 (Nhà xuất bản giáo dục)
- Atlát Địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản giáo dục)

8


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng điểm trung bình môn địa lý học kì I lớp 8 của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
Phụ lục 2: Kế hoạch bài học đối với lớp thực nghiệm
Phụ lục 3: Đề kiểm tra, đáp án sau tác động đối với nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng
Phụ lục 4: Kết quả bài kiểm tra nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Phụ lục 1:
Bảng điểm trung bình môn địa lý học kì I lớp 8
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
STT

Họ và tên HS
nhóm thực
nghiệm

Điểm trung

bình HK I

Họ và tên HS nhóm
đối chứng

Điểm trung
bình HK I

1

Triệu Văn Ba

6,4

Vù Văn Chính

5,4

2

Hoàng Văn Chúc

7,2

Ngô Văn Chung

6,5

3


Nông Thị Chung

7,2

Vàng Seo Dì

5,5

4

Sùng Seo Dín

5,2

Hoàng Minh Đức

7,1

5

Đặng Văn Hào

5,6

Đặng Thị Trung Hòa

6,5

6


Nông Thị Hòa

6,1

Đặng Hữu Hiếu

6,4

7

Hoàng Thị Hoan

8,2

Hoàng Thị Hồng

7,0

8

Lự Thị Huyền

6,6

Triệu Thu Linh

7,2

9


Đặng Thùy Linh

5,6

Vàng Seo Lùng

5,1

10

Tráng Thị Lý

5,7

Lự Thị Mơ

6,0

11

Triệu Văn Nhị

6,4

Triệu Thị Nga

6,4

12


Lương Thị Như

5,6

Vù Thị Như

5,8

13

Tráng Seo Sang

5,9

Đặng Thị Sinh

5,5

14

Triệu Văn Sơn

6,2

Lý Thị Thanh

5,8

15


Hoàng Thị Kiều
Trang

7,1

Ngô Thị Thu Trang

7,8

9


Phụ lục 2: Kế hoạch bài học đối với lớp thực nghiệm
Ngày soạn:
Ngày giảng:

Tiết 32 - Bài 28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM

I/ MỤC TIÊU
1- Kiến thức
- Nhận biết và giải thích được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
+ Địa hình đa dạng, đồi núi là bộ phận quan trọng nhất, chủ yêu là đồi núi
thấp.
+ Địa hình nước ta phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
+ Hướng nghiêng chính của địa hình là hướng tây bắc xuống đông nam và
vòng cung.
+ Địa hình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
2- Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu khái thác kiến thức về địa hình Việt Nam trên sa

hình địa hình.
- Kỹ năng phân tích lát cắt địa hình để nhận biết rõ được sự phân bậc địa hình
Việt Nam.
3- Thái độ
- Ý thức được tác động của con người tới địa hình.
- Yêu thích môn học.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Sa hình lãnh thổ Việt Nam.
- Atlat địa lý Việt Nam.
III/ PHƯƠNG PHÁP
Trực quan, vấn đáp, đàm thoại gợi mở
IV/TỔ CHỨC GIỜ HỌC
* Kiểm tra bài cũ (5p)

10


- Nêu đặc điểm các dạng địa hình chính của bề mặt trái đất: (Đặc điểm về độ
cao, đặc điểm hình thái...) đồi núi, cao nguyên, bình nguyên (đồng bằng).
- Cho biết ý nghĩa lớn lao của các chu kỳ tạo núi ở hai giai đoạn Cổ Kiến tạo
và Tân Kiến tạo đối với sự phát triển địa hình trên lãnh thổ Việt Nam.
* Khởi động: (2p)
- Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề, gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Cách tiến hành: Sự phát triển địa hình lãnh thổ nước ta là kết quả tác động
của nhiều nhân tố và trải qua các giai đoạn phát triển lâu dài trong môi trường
nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do đó địa hình là thành phần cơ bản và bền vững của
cảnh quan. Địa hình Việt Nam có đặc điểm chung gì ? Mối quan hệ qua lại giữa
con người Việt Nam và địa hình đã làm bề mặt địa hình thay đổi thế nào ?
* Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm:
- Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam

- Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp
nhau
- Mục tiêu: Nhận biết và giải thích được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
+ Địa hình đa dạng,đồi núi là bộ phận quan trọng nhất, chủ yếu là đồi núi thấp
+ Địa hình phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau
+ Hướng chủ yếu của địa hình là Tây bắc - Đông nam và vòng cung
- Đồ dùng dạy học:
- Sa hình lãnh thổ Việt Nam
- Atlat địa lý Việt Nam
- Cách tiến hành:
Hoạt động của thầy và trò

Ghi bảng

- Giáo viên cho học sinh quan sát sa hình
? Cho biết lãnh thổ Việt Nam (phần đất
liền) có các dạng địa hình nào?
? Dạng địa hình nào chiếm diện tích lớn
nhất? (núi, đồi)
( HS chỉ trên sa hình)
GV Giới thiệu: Đồi núi đó chính là bộ
phận quan trọng nhất của cấu trúc địa
hình nước ta.
? Vì sao đồi núi là bộ phận quan trọng
11

I. Đồi núi là bộ phận quan trọng
nhất của cấu trúc địa hình Việt
Nam.



nhất của cấu trúc địa hình nước ta?
- HS quan sát sa hình -> trả lời (chỉ trên
sa hình)
? Đồi núi chiếm bao nhiêu phần diện tích
lãnh thổ? Chủ yếu dạng đồi núi có độ cao
- Địa hình Việt Nam đa dạng,
là bao nhiêu? (<1000m; 85%)
nhiều kiểu loại, trong đó đồi núi
chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ là bộ
? Phân tích tầm quan trọng của địa hình phận quan trọng nhất.
đồi núi?
(- Đồi núi chiếm diện tích lớn và dạng
phổ biến là dạng đồi núi thấp.
- Đồi núi ảnh hưởng nhiều cảnh quan
chung...
- Đồi núi ảnh hưởng lớn tới phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Thế mạnh..........
+ Khó khăn...........
- Đồi núi tạo thành biên giới tự nhiên bao
quan phía Bắc, Tây đất nước...)
- GV yêu cầu Hs quan sát sa hình lãnh
thổ Việt Nam
? Xác định các đỉnh Phan-xi-păng, Tây
Côn Lĩnh, Tam Đảo, Ngọc Lĩnh...
? Xác định các cánh cung lớn vùng Đông
Bắc và Nam Trung Bộ, tên, hướng các
cánh cung?
- HS xác định trên sa hình

(+ Cánh cung Nam Trung Bộ là các cao
nguyên xếp tầng...
+ Hướng bề lồi cánh cung ra phía biển)
- GV yêu cầu Hs tiếp tục quan sát sa hình
lãnh thổ Việt Nam
? Địa hình đồng bằng chiếm diện tích là - Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích.
bao nhiêu, đặc điểm đồng bằng miền
Trung?
12


? Tìm trên sa hình một số nhánh núi, khối
núi lớn ngăn cách và phá vỡ tính liên tục
của dải đồng bằng ven biển. (Đèo Ngang,
Bạch Mã...)
- GV: (Bổ sung, mở rộng)
Bản thân nền móng các đồng bằng cũng
là miền đối sụt võng tách dãn đợc phù sa
sông

II. Địa hình nước ta được Tân
? Trong lịch sử phát triển tự nhiên: Lãnh Kiến tạo nâng lên và tạo thành
thổ Việt Nam được tạo lập vững chắc nhiều bậc kế tiếp nhau
trong giai đoạn nào? (Cổ Kiến tạo).
? Đặc điểm địa hình giai đoạn này? (Bề
mặt san bằng cổ...)

- Vận động tạo núi ở giai đoạn
? Sau vận động tạo núi giai đoạn này Tân
Tân Kiến tạo địa hình nước ta

Kiến tạo địa hình nước ta có đặc điểm
nâng cao và phân thành nhiều bậc
như thế nào?
kế tiếp nhau.
? Vì sao địa hình nước ta là địa hình già
nâng cao, trẻ lại?
GV: Cần sử dụng lát cắt "khu Hoàng Liên
Sơn" phân tích.
- Sự nâng cao với biên độ lớn điển hình:
Hoàng Liên Sơn (Đỉnh Phan-xi-păng
3143m; Đỉnh Phu Luông 2985m.)
- Sự cắt xẻ sâu của dòng nước... điển hình
thung lũng sông Đà, sông Mã...
(GV: Sử dụng sa hình địa hình phân tích).
- Địa hình cao nguyên bazan cạnh các đứt
gãy sâu Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
- Sụt lún sâu, rông tạo điều kiện hình
thành các đồng bằng trẻ sông Hồng, sông
Cửu Long, Vịnh Hạ Long.
? Đặc điểm phân tầng của địa hình Việt
Nam thể hiện như thế nào?
(HS chỉ được trên sa hình)
GV: Cần dùng lát cắt "Khu Việt Bắc"
phân tích các bậc địa hình lớn:
13


+ Khu Việt Bắc, khu Đông Bắc, khu đồng
bằng - Bắc Bộ.
+ Thềm lục địa

? Tìm trên sa hình các vùng núi cao, cao
nguyên, các đồng bằng trẻ, phạm vi
thềm lục địa.
? Nhận xét về sự phân bố và hướng
nghiêng của chúng.
- Xác định trên các dãy núi chính theo Sự phân bố của các bậc địa hình
hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng như đồi núi, đồng bằng, thềm lục
cung?
địa thấp dần từ nội địa ra biển.
( HS xác định trên sa hình)
- GV: Kết luận.
Địa hình nước ta được tạo dựng ở giai
đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo.

- Địa hình nước ta cú hai hướng
chính: tây bắc - đông nam và
vòng cung.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa
ẩm và chịu tác động mạnh mẽ của con người.(13p)
- Mục tiêu:
Nhận biết và giải thích được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
Địa hình mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm
- Đồ dùng dạy học: Hình ảnh về địa hình Cacxtơ, rừng bị phá, địa hình bị xói
mòn, hiện tượng lũ lụt, để sông, đê biển...
- Cách tiến hành:
III. Địa hình nước ta mang tính
chất nhiệt đới gió mùa và chịu
tác động mạnh mẽ của con ngGV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK ười
(trang102)

? Địa hình nước ta bị biến đổi to lớn bởi
những nhân tố chủ yếu?
(+ Sự biến đổi của khí hậu...
+ Sự biến đổi tác động của dòng nước...
+ Sự biến đổi tác động của con người...)
GV:
- Phân công mỗi nhóm thảo luận một vấn
đề nêu trên.
14

- Đất đá trên bề mặt bị phong hoá
mạnh mẽ.
- Các khối núi bị cắt xẻ, xâm
thực xói mòn.


- Sau khi đại diện các nhóm trình bày kết
quả nhóm khác nhận xét bổ sung.
- GV kết luận:
GV:
- Giới thiệu một số hình ảnh về địa hình
Cacxtơ, rừng bị phá, địa hình bị xói mòn,
hiện tượng lũ lụt, để sông, đê biển...
- Phân tích, nhấn mạnh tác động mạnh mẽ
của con người tới địa hình tự nhiên và địa
hình nhân tạo
IV/ TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ(5P)
* Tổng kết:
- Trình bày đặc điểm của địa hình nước ta trên sa hình?
( HS trình bày lại đặc điểm địa hình trên sa hình)

* Hướng dẫn về nhà:
Học bài và trả lời câu hỏi SGK
Xem trớc các khu vực địa hình nước ta.
Làm bài tập trong tập bản đồ và vở bài tập
----------------------------------------------------Ngày soạn:
Ngày giảng:

Tiết 33, 34 - Bài 29
ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH

I/ MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Nhận biết được vị trí, đặc điểm cơ bản của khu vực đồi núi, khu vực đồng
bằng, bờ biển và thềm lục địa.
2- Kỹ năng:
- Sử dụng sa hình địa hình Việt Nam để trình bày, mô tả đặc điểm và sự phân
bố các khu vực địa hình ở nước ta.
- Phân tích lát cắt địa hình Việt Nam để chỉ ra tính phân bậc và hướng nghiêng
chung của địa hình.
II/ CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN.
- Tư duy : Thu thập và xử lí thông tin từ lược đồ/bản đồ, tranh ảnh và bài viết
về các khu vực địa hình Việt Nam (sử dụng sa hình).

15


- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ/ý tưởng, lắng nghe/phản hồi tích cực, giao tiếp
và hợp tác khi làm việc nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian khi làm việc
nhóm.

III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC
Thảo luận nhóm; hỏi chuyên gia; suy nghĩ - cặp đôi - chia sẻ; trình bày 1 phút
IV/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Sa hình lãnh thổ Việt Nam.
- Atlát địa lý Việt Nam.
V/ TỔ CHỨC GIỜ HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ
- Nêu những đặc điểm cơ bản của địa hình Việt Nam?
- Đến giai đoạn tân kiến tạo cấu trúc địa hình nước ta có những thay đổi lớn lao
gì?
2. Khám phá
Địa hình nước ta đa dạng và chia thành các khu vực địa hình khác nhau,
đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa,…mỗi khu vực có nét nổi bật về cấu trúc và
kiến tạo địa hình như hướng, độ cao, độ dốc…
3. Kết nối
* Hoạt động 1: Khu vực đồi núi
- Mục tiêu: Nhận biết được vị trí, đặc điểm cơ bản của khu vực đồi núi
- Đồ dùng dạy học:
+ Sa hình lãnh thổ Việt Nam.
+ Atlát địa lý Việt Nam.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của thầy và trò

Ghi bảng
1. Khu vực đồi núi

GV: GV yêu cầu HS quan sát sa hình lãnh
thổ Việt Nam.
Giới thiệu, phân tích khái quát sự phân
hóa địa hình từ Tây sang Đông lãnh thổ;

các bậc địa hình kế tiếp nhau thấp dần từ
đối núi, đồng bằng ra thềm lục địa.
GV: Giới thiệu toàn thể khu vực đồi núi
trên toàn lãnh thổ.
16


- Xác định rõ phạm vi các vùng núi:
1. Vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ.
2. Vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ
3. Vùng núi Trờng Sơn Bắc
4. Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn
Nam.
( HS xác định trên sa hình)
GV: Yêu cầu: - Mỗi nhóm nghiên cứu
thảo luận (5p) về một vùng núi.
- Lập bảng so sánh địa hình hai vùng núi:
1. Vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
2. Vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường
Sơn Nam.
GV hướng dẫn: Học sinh sử dụng SGK, sa
hình, Atlat địa lý Việt Nam. So sánh theo
yêu cầu nội dung:
+ Phạm vi phân bố, độ cao trung bình,
đỉnh cao nhất.
+ Hướng núi chính, nham thạch và cảnh
đẹp nổi tiếng.
+ Ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu, thời
tiết.
- Sau khi đại diện các nhóm trình bày kết

quả, nhóm khác đã nhận xét bổ sung.
- Điền vào bảng sau:
Vùng núi Trường Sơn Bắc

Vùng núi Trường Sơn Nam

- Từ phía Nam sông Cả → dãy Bạch - Từ Nam Bạch Mã → Đông Nam
Mã.
Bộ.
- Vùng núi thấp. Có 2 sườn không đối - Vùng đồi núi và cao nguyên hùng
xứng

- Cao nhất là đỉnh Pu Lai Leng 2711m; - Cao nhất vùng: Đỉnh Ngọc Linh
Rào Cỏ 2235m.
2598m; Chư Yang Sin 2405m.
- Hướng Tây Bắc - Đông Nam.

- Vùng cao nguyên đất đỏ rộng lớn,
xếp tầng thành cánh cung có bề lồi
hướng ra biển.

- Khối núi đá vôi Kẻ Bàng nổi tiếng cao - Cao nguyên LangBiang có thành
17


600 - 800m. Khu vực vườn Quốc gia phố Đà Lạt đẹp nổi tiếng, khu du
Phong Nha - Kẻ Bàng được xếp hạng di lịch nghĩ mát tốt nhất.
sản thế giới.
- Địa hình chắn gió, gây hiệu ứng Phơn:
mưa lớn sườn Tây Trường Sơn, sườn

Đông chịu thời tiết gió Tây khô nóng
điển hình Việt Nam.

- Địa hình chắn gió mùa Đông Bắc
của Bạch Mã nên khí hậu một năm
có hai mùa: có mùa mưa và mùa
khô.

Bảng so sánh địa hình hai vùng núi
Đông Bắc và Tây Bắc Bộ (nội dung:
SGV)
-----------------------------------------? Như vậu đá vôi tập trung ở miền nào?
(chỉ trên sa hình - Vùng núi phía Bắc)
- Cao nguyên bazan tập trung nhiều ở
miền nào? (chỉ trên sa hình - Vùng
Trường Sơn Nam).
Tiết 2
* Hoạt động 2: Khu vực đồng bằng
- Mục tiêu: Nhận biết được vị trí, đặc điểm cơ bản của khu vực đồng bằng
- Đồ dùng dạy học: Sa hình địa hình Việt Nam.
Atlat địa lý Việt Nam.
Hình ảnh địa hình ở các khu vực đồng bằng Việt Nam
- Cách tiến hành:
2. Khu vực đồng bằng:
GV yêu cầu quan sát sa hình địa hình a, Đồng bằng sông Hồng và sông
-> gọi HS xác định giới hạn vùng đồng Cửu Long
bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin
SGK (trang 105) thảo luận nhóm nhỏ
(3p) nội dung:

? So sánh địa hình hai vùng đồng bằng
sông Hồng và sông Cửu Long
GV hướng dẫn HS:
+ So sánh theo yêu cầu: Các dạng địa
hình: tự nhiên nhân tạo. Độ nghiêng, chế
độ ngập nước, vấn đề sử dụng, cải tạo.
Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả,
18


nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV nhận xét và chốt lại bằng bảng
Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

1. Giống nhau:
Là vùng sụt võng được phù sa sông bồi đắp.
2. Khác nhau:
- Dạng một tam giác cân, đỉnh là Việt - Thấp, ngập nước, độ cao TB 2m Trì ở độ cao 15m, đáy là đoạn bờ biển 3m. Thường xuyờn chịu ảnh
Hải Phòng - Ninh Bình.
hưởng của thuỷ triều.
- Diện tích 15.000km2.

- Diện tích 40.000km2.

- Hệ thống đê dài 2700 km chia cắt đồng
bằng thành nhiều ô trũng.

- Không có đê lớn, 10.000 km 2 bị

ngập lũ hàng năm (Đồng Tháp
Mười...)

- Đắp đê biển ngăn nước mặn, mở diện
tích canh tác: cói, lúa, nuôi thuỷ sản.
- Sống chung với lũ, tăng cường
thủy lợi, cải tạo đất, trồng rừng,
chọn giống cây trồng.
b) Các đồng bằng duyên hải Trung
? Vì sao các đồng bằng duyên hải Bộ
Trung Bộ nhỏ hẹp kém phì nhiêu.
- Diện tích 15.000km2.
(+ Phát triển, hình thành ở khu vực địa - Nhỏ, hẹp, kém phì nhiêu.
hình lãnh thổ hẹp nhất.
+ Bị chia cắt bởi các núi chạy ra biển
thành khu vực nhỏ.
+ Đồi núi sát biển, sông ngắn dốc...)
* Hoạt động 3: Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Mục tiêu: Nhận biết được vị trí, đặc điểm cơ bản của khu vực thềm lục địa
- Đồ dùng dạy học: Sa hình địa hình Việt Nam.
Atlat địa lý Việt Nam.
Hình ảnh địa hình ở các khu vực bờ biển ở Việt Nam
- Cách tiến hành:
3. Địa hình bờ biển và thềm lục
GV yêu cầu HS quan sát sa hình và địa:
thông tin SGK (trang 107)
? Nêu đặc điểm địa hình bờ biển bồi
tụ?
19



(Kết quả quá trình bồi tụ ở vùng sông
và ven biển do phù sa sông bồi đắp)
? Nêu đặc điểm địa hình bờ biển mài
mòn?
(Bờ biển khúc khuỷu với các mũi đá,
vũng, vịnh sâu và các đảo sát bờ...)

- Bờ biển dài 3260km có hai dạng
chính là bờ biển bồi tụ đồng bằng
? Quan sát bờ biển Việt Nam trên sa và bờ biển mài mòn chân núi, hải
hình cho biết: Bờ biển nước ta có mấy đảo.
dạng chính?
- Xác định vị trí điển hình của mỗi
dạng bờ biển?
GV: Kết luận.
GV: (Tham khảo phụ lục bổ sung dạng
bờ biển bồi tụ - mài mòn).
? Hãy xác định trên bản đồ vị trí của
vịnh Hạ Long, vịnh Cam Ranh, bãi
biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Hà
Tiên...
4.Thực hành/luyện tập(4p)
Câu 1: Chọn các ý ở cột bên phải phù hợp với các vùng địa hình ở cột trái thành
đáp án đúng.
Vùng núi
I. Vùng núi Tây
Bắc Bắc Bộ.
II. Vùng Đông
Bắc Bắc Bộ

III. Trường Sơn
Bắc
IV. Núi và cao
nguyên Trường
Sơn Nam

Đáp án

Đặc điểm địa hình
1.

Tập trung nhiều địa hình đá vôi.

2.

Vùng tập trung nhiều cao nguyên Bazan.

3.

Gồm nhiều dải núi cánh cung lớn và
vùng đồi núi.

4.

Vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.

5.

Vùng có nhiều nhánh núi nằm ngang chia
cắt đồng bằng duyên hải.


6.

Vùng nhiều dải núi chạy song song hướng TB - ĐN.

7.

Vùng có địa hình đón gió mùa Đông Bắc
vào sâu.

8.

Vùng có địa hình đón gió mùa Đông Bắc
và gió Tây Nam.

9.

Địa hình chắn gió mùa Đông Bắc, giới
hạn mùa đông lạnh ở nớc ta.
20


10.

Địa hình chắn gió Tây Nam gây hiệu ứng
phơn làm cho khí hậu sườn Đông chịu thời
tiết khô nóng.

5.Vận dụng(1p)
Học bài và trả lời câu hỏi cuối bài

Chuẩn bị giờ học sau thực hành: Atlat địa lý Việt Nam. Tập bản đồ, vở bài tập
Phụ lục 3:
Đề kiểm tra sau tác động đối với nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
* Đề bài: (thời gian 30p)
Câu 1. (6 điểm) Dựa vào Átlát địa lí Việt Nam: Em hãy trình bày đặc điểm các
khu vực địa hình đồi núi nước ta?
Câu 2. (4 điểm) Chứng minh đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa
hình Việt Nam?
* Đáp án:
Câu 1:
Vùng núi ĐB

Vùng núi TB

Vùng núi Trường
Sơn Bắc

- Là vùng đồi núi
thấp, ở tả ngạn
sông Hồng từ dãy
Con Voi- đồi núi
ven biển Quảng
Ninh.
- Điạ hình nổi bật
với các cánh cung
núi và vùng đồi
(S.Gâm,
Ngân
Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều).

- ĐH Cacxtơ khá
phổ biến.
(1,5 điểm)

- Nằm giữa sông
Hồng và sông Cả.
Vùng núi cao:
gồm những dải
núi cao, những
cao nguyên đá vôi
hiểm trở nằm song
song và kéo dài
theo hướng TB
-ĐN
- Các cánh đồng
nằm giữa núi.

- Sông Cả đến dãy
Bạch Mã.
- Vùng núi thấp,
có 2 sườn không
đối xứng. Sườn
Đông hẹp và dốc,
có nhiều nhánh
núi nằm ngang có
nhiều nhánh núi
chia cắt đồng
bằng duyên hải
Trung bộ.


(1,5 điểm)

(1,5 điểm)

Vùng núi và CN
Trường Sơn
Nam
- Vùng đồi núi và
CN hùng vĩ. ĐH
nổi bật là các cao
nguyên ba dan
xếp tầng ở các độ
cao khác nhau:
400m,
800m,
1000m. ( Kom
Tum,
Playku,
Đăklăk, Di Linh.

(1,5 điểm)

Câu 2: Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam:
- Phần đất liền, đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp. Địa hình thấp dươi 1000m chiếm 85%. Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%.
Cao nhất là dãy HLS với đỉnh phanxipang cao 3143m. (2 điểm)

21



- Đồi núi tạo thành cánh cung lớn hướng ra biển đông chạy dài 1400km. Nhiều
vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm. (2 điểm)

Phụ lục 4: Kết quả bài kiểm tra nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
qua kiểm tra sau tác động
STT

Họ và tên HS nhóm
thực nghiệm

Điểm trung
bình HK I

Họ và tên HS nhóm đối
chứng

Điểm trung
bình HK I

1

Triệu Văn Ba

8,5

Vù Văn Chính

5,0

2


Hoàng Văn Chúc

7,5

Ngô Văn Chung

5,0

3

Nông Thị Chung

8,0

Vàng Seo Dì

4,0

4

Sùng Seo Dín

5,5

Hoàng Minh Đức

3,0

5


Đặng Văn Hào

6,5

Đặng Thị Trung Hòa

6,0

6

Nông Thị Hòa

8,0

Đặng Hữu Hiếu

8,0

7

Hoàng Thị Hoan

10

Hoàng Thị Hồng

6,0

8


Lự Thị Huyền

8,0

Triệu Thu Linh

5,0

9

Đặng Thùy Linh

8,0

Vàng Seo Lùng

5,0

10

Tráng Thị Lý

5,5

Lự Thị Mơ

6,0

11


Triệu Văn Nhị

6,0

Triệu Thị Nga

5,0

12

Lương Thị Như

8,0

Vù Thị Như

3,0

13

Tráng Seo Sang

8,0

Đặng Thị Sinh

6,0

14


Triệu Văn Sơn

9,0

Lý Thị Thanh

5,0

15

Hoàng Thị Kiều
Trang

9,0

Ngô Thị Thu Trang

6,0

22


23



×