Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang Giai Đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.23 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ANH THẮNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Chuyên ngành đào tạo: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 62 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH

THÁI NGUYÊN - 2011
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Lê Anh Thắng

2


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Viết Khanh người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong toàn bộ khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, UBND các xã, thị trấn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả
Lê Anh Thắng

3


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Tran
g
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích yêu cầu của đề tài........................................................................ 3
2.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 3
2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ...................................................... 4
1.1.1. Những quan điểm sử dụng đất bền vững .............................................. 4
1.1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 7
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 13
1.1.4. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
......................................................................................................................... 16
1.1.4.1. Khái quát về đất nông nghiệp ............................................................ 16
1.1.4.2. Đặc diểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.............................................................................................................. 17
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.............................................................................................................. 23
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................................. 23
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 25
1.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp ............................................................ 28
1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 28
4


1.3.2. Việt Nam................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 32
2.2.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Quang..................................... 32
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện ................ 32
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện ............................. 32
2.2.4. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện ................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu điểm ............................................................. 34
2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)................................... 34
2.3.3. Phương pháp phân tích thống kê .......................................................... 34
2.3.4. Các phương pháp khác ......................................................................... 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ......................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 36
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 36
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết................................................................. 37
3.1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 37
3.1.1.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................ 38
3.1.2. Các nguồn tài nguyên............................................................................ 43
3.1.2.1. Tài nguyên đất.................................................................................... 43
3.1.2.2. Tài nguyên nước................................................................................. 45
3.1.2.3. Tài nguyên khoáng sản ...................................................................... 46
3.1.2.4. Tài nguyên rừng ................................................................................. 46
3.2. Kết quả đánh giá đất đai huyện Bắc Quang............................................. 47
3.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông – lâm nghiệp .............................. 47
5



3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông – lâm nghiệp ....................................... 47
3.2.1.2. Phân tích các hệ thống sử dụng đất nông – lâm nghiệp chính huyện
Bắc Quang ...........................................................................................................50
3.2.1.3. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông –
lâm nghiệp chính ............................................................................................. 52
3.2.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ............................................... 59
3.2.3. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai .......................................... 59
3.2.3.1. Khả năng thích hợp đất đai của các loại cây trồng chính................. 59
3.2.3.2. Các kiểu thích hợp đất đai ................................................................. 76
3.3. Đề xuất hướng sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho huyện Bắc Quang
......................................................................................................................... 77
3.3.1. Một số tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất đai........................................ 77
3.3.2. Định hướng sử dụng đất nông, lâm nghiệp dài hạn của huyện............. 78
3.3.3. Đề xuất bố trí cơ cấu cây trồng ............................................................. 79
3.3.3.1. Đề xuất bố trí cây trồng cho nhóm cây trồng hàng hoá .................... 81
3.3.3.2. Đề xuất các công thức luân canh cho cây trồng hàng hoá ngắn ngày...... 87
3.3.3.3. Đề xuất bố trí cây trồng cho nhóm cây nguyên liệu lâm sản ............ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91
1. Kết luận ....................................................................................................... 91
2. Đề nghị ........................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.

3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

CHỮ VIẾT TẮT
CTTG
GTGT
GTNC
ĐVĐĐ
CN-XD
CPVC
ĐBSH
FAO
GDP
GIS

GO
GR
VA
IC
DTTN
DTĐT
LUT
MI
LHSDĐ
ĐBSH

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Chi phí trung gian
Giá trị gia tăng
Giá trị ngày công
Đơn vị đất đai
Công nghiệp-xây dựng
Chi phí vật chất
Đồng bằng Sông Hồng
Tổ chức Nông nghiệp thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ thống thông tin địa lý
Giá trị sản xuất
Tổng giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Chi phí trung gian
Diện tích tự nhiên
Diện tích điều tra
Loại hình sử dụng đất
Thu nhập hỗn hợp

Loại hình sử dụng đất
Đồng bằng sông Hồng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tran
g
Bảng 3.1. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010 ................................. 48
Bảng 3.2. Các loại cây trồng nông – lâm nghiệp chính theo mùa vụ ở Bắc
Quang năm 2010 ............................................................................................ 51

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đối với sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là đối tượng để lao
động tác động vào nó, tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời sống con
người, thức ăn cho vật nuôi, nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến... Đất
không sinh sôi được về số lượng, nhưng về chất lượng nếu trong quá trình sử
dụng đất chúng ta biết cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ thì nó không những không
bị hao mòn mà còn tăng độ màu mỡ, tăng khả năng sản xuất. Chúng ta đã biết
rằng không có đất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con
người và đất có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết
các nước trên thế giới phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm cơ sở động lực

cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông
nghiệp phát triển bền vững.
Đi đôi với sự phát triển của xã hội thì đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do trưng dụng sang các mục đích khác. Hơn nữa, trong nhiều thập kỷ qua
chúng ta đã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng đất đai, điều này đã
dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái hoá, giảm dần khả năng sản xuất, nhiều
loại đất vốn màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác không
hợp lý đã trở thành những loại đất có vấn đề và muốn sử dụng chúng như

8


trước đây cần phải đầu tư để cải tạo rất tốn kém và trong nhiều trường hợp
việc đầu tư chưa chắc dẫn đến thành công.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất nông nghiệp tự
cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá nhỏ không còn phù hợp nữa. Do đó mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị lớn về
kinh tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái là một vấn đề đặt ra cho các địa phương trong cả nước.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn...),
nên phương thức sử dụng đất còn khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải

có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm
cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Bắc Quang là một huyện phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, có diện tích
đất tự nhiên 109.880,00 ha, trong đó đất nông nghiệp 82.903,95 ha chiếm
74,45% diện tích đất tự nhiên. Đất đai của huyện tương đối màu mỡ phù hợp
với nhiều loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của
kinh tế thị trường mở của hiện nay. Huyện là một vành đai quan trọng trong
cung cấp lương thực, thực phẩm và nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác
đáp ứng tiêu dùng ngày một cao của thị trường tiêu dùng một số huyện lân
9


cận. Nhưng hiện nay Bắc Quang đang phải đối diện với sự thu hẹp diện tích
đất canh tác do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và hiện đại hoá nông
thôn. Với mục đích tìm hiểu và góp phần tham gia trong các giải pháp nhằm
sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường đáp ứng mục
tiêu phát triển nông nghiệp bền vững. Trước thực trạng ấy, nghiên cứu đánh
giá tiềm năng thiên nhiên và tài nguyên đất đai để tổ chức sử dụng hợp lý, có
hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành một
vấn đề mang tính toàn cầu, được các nhà khoa học trên toàn thế giới quan
tâm. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006
- 2010”.
2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Tìm ra những loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, từ đó đề
xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Quang.

2.2. Yêu cầu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất và sản xuất nông nghiệp đảm bảo số liệu chính xác, trung thực.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa trên các phương pháp
và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải mang tính khoa học
và thực tiễn.
- Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện phải đảm bảo phù hợp, có tính khả thi cao.

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Những quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Trước đây khi dân số còn ít để đáp ứng yêu cầu của con người thì việc khai
thác từ đất là quá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất
đai. Trong một vài thập kỷ gần đây, khi dân số thế giới đã trở lên ngày một
đông hơn, đặc biệt là những nước đang phát triển, thì vấn đề đảm bảo lương
thực cho con người đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ đối với đất đai.
Những diện tích đất canh tác thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng
cạn kiệt do đó con người phải mở mang thêm diện tích canh tác trên các vùng
đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra các quá trình thoái hóa,
rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng (Fleischhauer, 1998) [37].
Tác động của con người vào đất đai ngày càng một lớn đã làm cho độ
phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm và cuối cùng đã dấn đến sự thoái hóa.
Khi đất đã bị thoái hóa nó rất khó có khả năng phục hồi, hoặc phải chi phí rất

tốn kém mới có thể hồi phục được. Theo De Kimpe &Warkentin (1998) [38]
đất có 5 chức năng chính trợ giúp rất cần thiết cho các hệ sinh thái: Duy trì
vòng tuần hoàn sinh hóa và địa hóa học; phân phối nước; tích trữ và phân phối
vật chất; mang tính đệm; phân phối năng lượng. Mục đích sản xuất và tạo ra lợi
nhuận luôn chi phối các hoạt động của con người lên đất đai và môi trường tự
nhiên, những giải pháp sử dụng và quản lý đất không thích hợp chính là những
nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ cân bằng lớn trong các chức năng của đất và
chúng sẽ là hậu quả làm cho nó bị thoái hóa.

11


Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển của loài người, chính vì vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các
tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của
khoa học. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở thành khá thông dụng trên
thế giới hiện nay. Nội dung của sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề
mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy
văn, thực vật và động vật và cả những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động
đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng, để tránh khỏi
những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại đối với
môi trường sinh thái.
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
về các sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã
hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong

sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản, cần thiết để
đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất
nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước.
12


- Có hiệu quả lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu
sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc nêu trên thì đất đai được bảo vệ cho
phát triển nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu
với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là những vấn đề và điều kiện cho định cư lâu dài.
Một trong những cơ sở quan trọng bặc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết
lập được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Vấn đề này nền tảng của nông
nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản
lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại,
giảm nguy cơ rủi ro,... Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản
lượng và tính ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các
nước nghèo.

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [12]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và
phát triển đa dạng sinh học.
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

13


Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư [16].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng

sử dụng ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không bị suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
của con người và các vi sinh vật.
1.1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ
nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về
hiệu quả.
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992) [33], hiệu quả chính là kết quả
cũng như yêu cầu của việc làm ngừng lại.

14


Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trính sử
dụng đất. Kết quả ở đây được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất
tạo ra do mục đích của con người, được hiểu bằng những chỉ tiêu do tích chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người
mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó [16].
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà kha học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất
nông nghiệp [29].
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản

chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian,
tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được môi
trường. Điều đó có nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận
15


hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng đó.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
nghiệp phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [2].
Theo quan điểm tính hiệu quả của C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên
cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có
16


kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực
hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các
ngành”. Theo quan điểm này thì đó là quy luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng
và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội [18].
Theo các nhà khoa học kinh tế Simmerman –Nordthuas cho rằng: “Hiệu
quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi
phí cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi
nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó”
[18].
Nếu xét trên phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là mối tương quan

so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu
tư, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh tế nhưng đều thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu
được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực,
vật lực, vốn…So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, sẽ là hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với
một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả
nhất định.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
17


Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược

lại sẽ không được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [30]. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [32], Hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả năng tạo việc
làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan điểm trên cho thấy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên
quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của
con người. Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Việc lượng
hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu
phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho

18


lao động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống
của toàn dân.
* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [18].
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Đây là loại hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan
tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi
hoạt động đó không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất,
19


nước, không khí và hệ sinh học. Hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất
đó còn đem lại cho môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn
trước [13].
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả
hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường.
Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử
dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm.
Như vậy, sử dụng đất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới

cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không
vững chắc [12].
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc [21], [36], [37], [41].

20


+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản,
làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [19], [37], [41].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [37].
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học
[37].và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K-C
K-C
H=
c

H = K/C
K1-K0
H=
C1 - C0

Trong đó:
H: Hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
21


GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX /CPTG và
GTGT /CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử

dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT /LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Tất cả các chỉ tiêu đều bắt nguồn từ mối quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất. Vì vậy, công thức tổng quát về hiệu quả kinh tế là:
Kết quả thu được
Q
Hiệu quả = ------------------------ , hoặc H= ------Chi phí bỏ ra
K
Chỉ tiêu tổng quát của hiệu quả được thể hiện trên cơ sở định lượng như sau:
Q
H = ---------- > Max
K
Trong đó: H là hiệu quả; Q là lượng kết quả; K là lượng chi phí.
Từ dạng tổng quát trên có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của
hiệu quả như:
Hiệu số Q-K --> Max là trị số tuyệt đối của hiệu quả.
Tỷ số (Q-K)/K ---> Max là trị số tương đối của hiệu quả.
Tỷ số K/Q ---> Min biểu thị tỷ trọng chi phí cần thiết để có đơn vị
kết quả (hay còn gọi là xuất tiêu hao, xuất chi phí).
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
22



- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại.
1.1.4. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Dựa trên mục đích sử dụng, Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3
nhóm chính: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất
chưa sử dụng.
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
hoặc nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp. Đất nông nghiệp đón vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham
gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội [11].
Đất là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác đó là: đất có độ phì,
có giới hạn diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng được các đặc trưng riêng của đất sẽ giúp người sử dụng
đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có
23



hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và
môi trường sinh thái.
Như vậy, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người
và giá trị đó tùy thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong
sản xuất. Hiệu quả của đầu từ này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của
quỹ đất đai hiện có và các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Nhưng trong thực tế, theo báo cáo của World bank (1995) [41], hàng
năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang
loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất
canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
1.4.4.2. Đặc diểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Do dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu con người về những sản phẩm
lấy từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, vì thế nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí…). Vì thế, khi
đánh giá giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định
bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể là 1 ha, tính trên 1 đồng
chi phí, 1 lao động đầu tư [16].
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất [4].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế cần
phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất [3].
24



- Phát triến nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội.
Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát
triến nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong
tương lai. Do đó, Cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh. Ta phải đánh giá khẳ năng thích hợp của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hóa
chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân,
đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông
nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
trình độ dân trí trong nông thôn [7].
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá khác
nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau. Theo đa số các nhà
kinh tế cho rằng, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức
độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài
nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
có thể xem xét ở các mặt sau:
+ Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như: tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [28].
25



×