Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Xây dựng bộ điều khiểm ổn định tốc độ cho động cơ dị bộ rotor lồng sóc với mạch động lực sử dụng bộ điều áp xoay chiều ba pha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.92 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu

Trang
2

Chương I. Những lí thuyết cần tìm hiểu
1.1. Vài nét về động cơ không đồng bộ ba pha

3

1.2. Nguyên lí hoạt động của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha

6

rotor lồng sóc.
1.3. Đặc tính cơ và các thông số ảnh hưởng tới đặc tính cơ

7

1.4. Bộ điều áp 3 pha

17

Chương II. Cấu trúc điều khiển hệ thống
2.1. Đề xuất cấu trúc điều khiển

20

2.2. Xây dựng mô hình động cơ KĐB rotor lồng sóc


21

2.3 Cấu trúc điều khiển mạch vòng dòng điện Isq

26

2.4 Cấu trúc điều khiển mạch vòng dòng điện Isd

26

2.5 Cấu trúc điều khiển mạch vòng tốc độ

26

Chương III.Tổng hợp bộ điều khiển và mô phỏng trên Simulink
3.1 Tổng hợp các bộ điều khiển

27

3.2 Mô phỏng các cấu trúc trên Simulink

32

3.3 Kết quả mô phỏng

35

3.4 Kết luận

40


1


Lời mở đầu
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Đất nước ta đang ngày càng đòi hỏi rất nhiều những ứng dụng mạnh mẽ các
thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất để đưa lại năng suất lao
động cao hơn, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.Tự động hoá
trong sản xuất với việc áp dụng những thành tựu công nghệ mới nhằm nâng cao
năng xuất, hạ giá thành sản phẩm, không những là yêu cầu bắt buộc mà hơn nữa
còn được xem như một chiến lược đối với các nhà máy, xí nghiệp cũng như toàn bộ
nền sản xuất công nghiệp của mỗi quốc gia.Những lý thuyết về điều khiển cũng lần
lượt ra đời góp phần không nhỏ trong việc xây dựng các nguyên lý điều khiển tối
ưu các hệ thống truyền động trong công nghiệp. Sự bùng nổ tiến bộ kĩ thuật trong
lĩnh vực điện-điện tử -tin học những năm gần đây đã dẫn đến những thay đổi sâu
sắc cả về mặt thuyết lẫn thực tế lĩnh vực truyền động điện tự động. Trước hết phải
kể đến sự ra đời và ngày càng hoàn thiện các bộ biến đổi điện tử công suất, với kích
thước gọn nhẹ, độ tác động nhanh cao, dễ dàng ghép nối với các mạch điều khiển
dùng vi điện tử, vi xử lí...Phần lớn các mạch điều khiển này dùng kĩ thuật số với
chương trình phần mềm linh hoạt, dễ dàng thay đổi cấu trúc tham số hoặc điều
khiển, vì vậy tăng độ tác động nhanh và độ chính xác cao cho hệ truyền động. Điều
này dẫn đến việc chuẩn hóa chế tạo các hệ truyền động hiện đại có nhiều đặc tính
làm việc khác nhau, dễ dàng ứng dụng theo yêu cầu công nghệ sản xuất.
Dựa vào thực tế đó em đã thực hiện đề tài “Xây dựng bộ điều khiểm ổn định
tốc độ cho động cơ dị bộ rotor lồng sóc với mạch động lực sử dụng bộ điều áp
xoay chiều ba pha” dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Tiến Lương.Trong một thời
gian tương đối ngắn do vậy bài tập lớn này chắc chắn không khỏi những thiếu sót,
với sự nỗ lực của bản thân , em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài tập lớn này hoàn thiện hơn !


2


CHƯƠNG I. NHỮNG LÍ THUYẾT CẦN TÌM HIỂU
1.1. Vài nét về động cơ không đồng bộ ba pha
1.1.1. Khái niệm
Động cơ điện dị bộ (không đồng bộ) là loại động cơ điện xoay chiều mà tốc độ quay
của roto khác với tốc độ quay của từ trường quay trong máy
Cấu tạo động cơ không đồng bộ:
Động cơ không đồng bộ gồm hai phần chính : Phần tĩnh và phần động

Hình 1.1.Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn
- Phần tĩnh: Gồm lõi thép , dây quấn và vỏ máy
+ Lõi thép stato: Do nhiều lá thép kĩ thuật điện đã dập sẵn , ghép cách điện với nhau
chiều dày các lá thép thường từ 0.35 mm đến 0.5mm phía trong có các rãnh đặt dây quấn.
Mỗi lá thép kĩ thuật được sơn cách điện với nhau để giảm tổn hao do dòng điện xoáy
gây lên. Nếu lá thép ngắn thì có thể ghép lại thành một khối .Nếu lá thép quá dài thì ghép
lại thành các thếp , mỗi thếp dài từ 6 cm đến 8 cm, cách nhau 1 cm để thông gió.

stato

A

B

C

Hình1.2: A mặt cắt ngang stato,B lá thép kĩ thuật điện ,C stato của động cơ KĐB
3



+ Dây quấn: Được quấn thành từng các mô bin, mà các cạnh của các mô bin
đó được đặt vào các rãnh của lõi thép stato .
+ Vỏ máy: Để bảo vệ mạch từ và giữ chặt lõi thép stato ,vỏ có dạng trụ
rỗng,làm bằng nhôm (máy công suất nhỏ) hoặc bằng gang , thép đối với (máy công
suất lớn). Vỏ máy có chân đế cố định máy trên bệ , hai đầu có nắp máy để đỡ trục
rôto và bảo vệ dây quấn
- Phần quay: Gồm lõi thép , trục, và dây quấn
+Lõi thép rôto: cũng được dập từ các lá thép kĩ thuật điện có dạng hình
tròn và mặt ngoài của các lá thép đó được dập rãnh để đặt cuộn dây, còn ở giữa
được dập lỗ tròn để lồng trục máy
+Trục máy: Được làm bắng thép tốt và được lồng cứng với lõi thép rôto.
Trục được đỡ trên nắp máy nhờ ổ lăn hay ổ trượt
+Dây quấn: Tuỳ theo động cơ không đồng bộ mà ta chia ra rôto dây quấn
hay rôto lồng sóc:
~ Rôto kiểu dây quấn : Rôto dây quấn có kiểu giống như dây quấn stato
và có số cực bằng số cực ở stato. Trong động cơ trung bình và lớn dây quấn được
quấn theo kiểu sóng hai lớp để bớt được các đầu nối, kết cấu dây quấn chặt chẽ.
Trong động cơ nhỏ thường dùng dây quấn đồng tâm một lớp . Dây quấn ba pha của
động cơ thường đấu hình sao, ba đầu ra của nó nối với ba vòng trượt bằng đồng
thau gắn trên trục của rôto. Ba vòng trượt này cách điện với nhau và với trục, tỳ
trên ba vòng trượt là ba chổi than. Thông qua chổi than có thể đưa điện trở phụ vào
mạch rôto, có tác dụng cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ, hệ số công
suất được thay đổi .
~ Rôto lồng sóc: Kết cấu rất khác với dây quấn stato các dây quấn là
các thanh đồng hay thanh nhôm đặt trên các rãnh lõi thép rôto. Hai đầu các thanh
dẫn nối với các vòng đồng hay nhôm gọi là vòng ngắn mạch. Như vậy dây quấn
rôto hình thành một cái lồng quen gọi là lồng sóc.
4



Hình1.3. Dây quấn rôto kiểu lồng sóc
Ngoài ra dây quấn lống sóc không cần cách điện với lõi thép rãnh rôto có thể làm
thành dạng rãnh sâu hoặc thành hai rãnh gọi là lồng sóc kép dùng cho máy có công
suất lớn để cải thiện tính năng mở máy .Với động cơ công suất nhỏ rãnh rôto
thường đi chéo môt góc so tâm trục.
+ Khe hở
Giữa phần tĩnh và phần quay là khe hở không khí , khe hở rất ít thường là ( 0,2 0
mm đến 1.mm), do rôto là khối tròn nên rôto rất đều . Mạch từ động cơ không đồng
bộ khép kín từ stato sang rôto qua khe hở không khí. Khe hở không khí càng lớn thì
dòng từ hoá gây ra từ thông cho máy càng lớn hệ số công suất càng lớn .
1.1.2. Những đại lượng ghi trên động cơ không đồng bộ
- Công suất định mức Pđm là công suất cơ hay công suất điện máy đưa ra
- Điện áp định mức Uđm
- Dòng điện định mức Iđm
- Hệ số công suất định mức : cosϕđm
- Tốc độ quay định mức nđm (vòng/ phút )
- Tần số định mức fđm (hz)

Vd: Trên nhãn máy có ghi ∆/Y 220v/380v_ 7.5/4.3A ta sẽ hiểu như sau khi điện
áp lưới điện là 220v thì ta nối dây quấn stato theo hình ∆. Và dòng điện định mức
là 7.5 A . Khi điện áp lưới điện là 380v thì ta đấu dây quấn stato theo hình Y ,dòng
điện định mức là 4.3 A .
5


1.2. Nguyên lí hoạt động của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha rotor
lồng sóc.
Động cơ không đồng bộ làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt

điện áp ba pha vào 3 pha dây quấn , 3 pha đạt đối xứng trong lõi thép stator, khi đó
trong khe hở không khí xuất hiện từ trường quay mà thành phần bậc 1 của từ
trường này quay với tốc độ góc là :
ϖ1 =

2Π f
p

(1.1)
Trong đó : f là tần số dòng điện cáp cho stator
p là số đôi cực của dây quấn stator.
Đồng thời từ trường Stator này làm cảm ứng ra các dòng điện vòng trong các
thanh dẫn roto (đối với loại roto lồng sóc) hoặc các cuộn dây Roto (đối với loại roto
dây quấn). Các dòng điện Roto này đặt trong từ trường stator quay nên sinh ra lực
điện từ (lực Lorentz). Tổng các lực này tạo ra momen quay Rotor , Rotor quay
cùng hướng với từ trường Stator quay.
Lúc đầu khi từ trường stator đã sinh ra thì Rotor tăng tốc nhanh để cố gắng bắt
kịp từ trường quay đó, đồng thời từ trường quay quét qua Rotor càng giảm nên sức
điện động cảm ứng phái Rotor sẽ giảm dần và dòng điện Rotor cũng giảm theo.
Nếu tốc độ Rotor bằng tốc độ từ trường quay thì lúc đó sẽ không có lực điện
từ được sinh ra và Rotor quay chậm lại. Do đó tốc độ Rotor không thể bằng tốc độ
đồng bộ, tốc độ đồng bộ phụ thuộc vào tần số nguồn điện cấp và số đôi cực của
động cơ, sai khác giữa 2 tốc độ gọi là tốc độ trượt.
* Ứng dụng, ưu và nhược điểm của động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha
rotor lồng sóc
Ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp từ công suất nhỏ đến công suất trung bình.
Chiếm tỉ lệ lớn so với động cơ khác, nhờ những ưu điểm :

6



− Động cơ không đồng bộ có kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn dễ chế tạo, vận

hành an toàn, tin cậy, giá thành rẻ, hiệu suất cao và gần như không bảo trì.
− Sử dụng trực tiếp lưới điện xoay chiều ba pha, không cần tốn kém các thiết bị biến đổi.
Nhược điểm: tốc độ của động cơ không đồng bộ phụ thuộc vào tần số và biên độ
điện áp nguồn cấp mà trong thực tế nhiều lúc năng lượng cơ lại yêu cầu các tốc độ có thể
thay đổi được. Chúng có thể chạy ở tốc độ gần như bằng hằng số đối với tải và từ không
tải tới đầy tải. Điều này không giống như các động cơ một chiều, các độngc cơ đồng bộ
gặp khó khăn để điều khiển tách bạch các thành phần dòng điện sinh momen và từ thông.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng thì hệ truyền động động cơ không đồng bộ thay đổi tốc độ
có khả năng cấp cho động cơ điện ba pha có tần số và biên độ có thể thay đổi được, nên
bộ điều khiển phức tạp hơn so với loại một chiều.

1.3. Đặc tính cơ và các thông số ảnh hưởng tới đặc tính cơ
1.3.1. Đặc tính cơ động cơ không đồng bộ
Để thành lập phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ta sử dụng sơ đồ thay
thế một pha của động cơ . Tuy nhiên có các điều kiện sau thoả mãn để xây dựng phương
trình đặc tính cơ.
- 3 pha của động cơ là đối xứng .
- Các thông số của động cơ không đổi nghĩa là không phụ thuộc vào nhiệt độ, điện trở
không phụ thuộc vào tần số dòng điện rôto , mạch từ không bão hoà điện kháng X 1 , X2
không đổi.
- Bỏ qua các tổn thất trong lõi thép các tổn thất của ma sát.
- Điện áp hoàn toàn sin và đối xứng ba pha.
Với những giả tưởng trên ta có sơ đồ thay thế một pha của động cơ.

7



Hình 1.4. Sơ đồ thay thế một pha động cơ không đồng bộ
Trong đó U1 : trị số hiệu dụng của điện áp ba pha stato
+ Rth , R1 , R2’ là điện trở tác dụng từ hoá , điện trở stato và điện trở rôto
đã quy đổi về phía stato.
+ X th, X1 , X2’, là điện kháng mạch từ hoá điện kháng tản stato và điện
kháng rôto đã quy đổi về phía stato.
+I th ,I1, I2’ là các dòng điện từ hoá,dòng điện stato, dòng điện rôto đã
quy đổi về stato.
Với hệ số quy đổi như sau:
X’2 = Ku2.X2

I’2 = Ki I2

;

;

R2’ = Ku2 R2

Trong đó :

Kdq1,Kdq2: hệ số dây quấn stao và rôto
U1 : điện áp định mức đặt vào dây quấn stato
Ew : sức điện động định mức của rôto
I1'
KI =
I1

ω −ω
ω

1

Độ trượt động cơ

:s=

1

U
2

Ta tính được dòng điện qua rô to : I2’=

1

'


 + R2  +
 R1 S 



(X

1

+

X


)

' 2
2

S = 0 ⇒ I2’ = 0 ( ω = ω1)
8


S=1

⇒I =

2

U
(R + R )
1

2

1
2

+

X

2

nm

= dòng điện max (I2’max ) , ω = 0 .

Với : Xnm = X1+X2’ : điện kháng ngắn mạch
Dòng khởi động phía rôto của động cơ :

Hình 1.5. Đặc tính dòng điện rôto
Thông thường ta có I2’ max = (4 ÷ 7)Iđm . Vì thế khi khởi động động cơ cần chú ý
giảm dòng mở máy phía rôto bằng cách mắc thêm điện trở phụ phía rôto .
Ta có dòng điện phía stato là:

Khi

S=1

S=0



→I1 = Ith (dòng phía stato bằng dòng từ hoá )

I1 =


1

+
 Rth + X th



1

( R1 + R2 ) 2 + X nm


U 1



9


Hình 1.6 . Đặc tính dòng điện stato của động cơ không đồng bộ .
Để xây dựng phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ta dựa vào
điều kiện cân bằng công suất trong động cơ.
Ta có công suất điện từ chuyển từ stato sang rôto là:
Pđt = M.ω1 (1.2)

với M : Là mômen điện từ của động cơ

Giả sử bỏ qua tổn thất phụ thì : M = M cơ
Công suất Pđt chia làm hai phần:
Pcơ :Công suất cơ đưa ra trên trục động cơ : Pcơ = Mcơ .ω(1.3)
∆Pω2 : Công suất tổn hao đồng trong rôto :

Với : I2’ =

U
(R + R )

1

2

∆Pω2 = 3.I2’2 .R2’ (1.4)

1
2

+

X

2
nm

Ta có: Pđt = Pcơ + ∆Pω2 (1.5)
Thay (1.2) ,(1.3) ,(1.4) vào phương trình (1.5) ta có
2

M.ω1 = M.ω + 3.



 R1


U

+R 


'

. R2

1
' 2
2

S 


+

X

2
nm

2

M (ω1 -ω ) = 3.



 R1


U


+R 

'

. R2

1
' 2
2

S 


+

X

2
nm

(1.6)
10


ω −ω
ω
1

Với


1

s=

thay vào phương trình (1.6)

3U 12 R2'
2


R2' 
2
 + X nm

sω1  R1 +
s 



Ta có M =

Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ.
Để vẽ đường dặc tính cơ của động cơ cần phải tìm ra các điểm tới hạn thông qua

dM
dS

việc giải phương trình:

=0


Ta tìm được trị số của M và S ở điểm cực trị : kí hiệu là M tới hạn (Mth) và giá trị
Stới hạn ( Sth) . Cụ thể là :

R
Sth = ±

'
2

2

2

1

nm

R +X

;

Mth =±

3U 1

(

2
2ω1 R1 ± R12 + X nm


)

Dấu “ + “ ứng với trạng thái động cơ . Dấu “ - “ ứng với trạng thái máy phát .
Khi ngiên cứu các hệ truyền động của động cơ không đồng bộ người ta quan tâm
nhiều đến trạng thái làm việc của động cơ.
Với những động cơ công suất lớn lớn thường R 1 rất nhỏ so với Xnm nên lúc này
co thể bỏ qua R1 nghĩa là R1 = 0. Do đó:

Sth = ±

R
X

'

2

1

2

nm

3 U
2ω X

;

Mth =±


1

nm

2M
S
+S
S S

th

Lập tỉ số :

M
M

th


1 S
= 
+ S th 
2  S th
S 

th

=>


M =

th

11


Khi xét S << Sth( S→ 0) .Tỷ số

S
S

th

nhỏ , gần đúng coi

S
S

th

= 0. Lúc này đặc

2 M .S
S
th

tính cơ có dạng đơn giản: M =
Khi S >> Sth


(Sđ1).

2 M .S
S
th

Ta có:

th

M =

th

. Nếu S = 1 ⇒ M = Mnm = 2.Mth.Sth

Hình 1.7. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ
Trong thực tế khi nghiên cứu các hệ truyền động cho động cơ không đồng bộ
thường lựa chọn vùng làm việc là đường thẳng tuyến tính từ 0 đ D.
1.3.1. Các thông số ảnh hưởng đến đặc tính cơ
Từ phương trình đặc tính cơ không đồng bộ:
3U 12 R2'

M=

2


R2' 
2

 + X nm

sω1  R1 +




Ta thấy các thông số anh hưởng đến đặc tính cơ bao gồm:
- Điện áp nguồn U1
- Tần số lưới điện cấp cho động cơ
- Điện trở mạch rôto
12


- Ảnh hưởng P
- Ảnh hưởng của R1 ,X1
* Ảnh hưởng của điện áp nguồn cấp cho động cơ
Điện áp nguồn U1: Thay đổi bằng cách sử dụng bộ điện áp xoay chiều
Các tham số còn lại là hằng số, khi U 1 giảm →( Mth ) Mômen tới hạn sẽ giảm
bình phương lần độ suy giảm của điện áp. Mth giảm ∼ U12 giảm

Trong khi đó tốc độ đồng bộ:

ω1 =

2π .f
P

1


= const .

Và độ trượt không thay đổi.Vậy ta có đường đặc tính cơ trong trường hợp
này.

Hình 1.8.Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ khi giảm điện áp cấp cho động

Vậy khi giảm điện áp cấp cho động cơ làm cho Mth giảm nhanh.Tuy nhiên Sth
không đổi vì vậy phương án giảm điện áp thường thích hợp cho dạng phụ tải không
đổi : quạt gió , máy bơm ly tâm. Không thích hợp với phụ tải thay đổi.
* Ảnh hưởng của điện trở mạch rôto ( R2 + R2f ).

13


Chỉ dùng cho động cơ không đồng bộ rôto dây quấn ,sử dụng bộ điều chỉnh
xung điện trở người ta thực hiện bằng cách mắc thêm R 2f vào mạch rôto. Ta có:

2π .f
P

ω1 =

Sth =

'

'

2


2f

R +R
X
nm

1

= const , Mth = const

→ dòng điện mở máy giảm

a)

b)

Hình 1.9 a. Sơ đồ đấu dây , b. Đặc tính cơ
Vậy R1 càng tăng,dòng điện khởi động càng giảm,Mkđ tăng lên.Sau đó mômen
khởi động sẽ giảm. Do đó căn cứ vào điều kiện khởi động và đặc điểm của phụ tải
mà chọn điện trở cho thích hợp.
* Ảnh hưởng của tần số lưới điện f1 cấp cho động cơ:
Thay đổi bằng cách sử dụng bộ biến tần dùng cho cả động cơ dây quấn và lồng
sóc.

Xuất phát từ biểu thức :ω1 =

2π .f
P


1

ta thay đổi tần số f1 làm cho tốc độ từ

trường quay thay đổi → tốc độ động cơ thay đổi theo.

14


'

1
R

f ↑
2π f
(L + L )
P
2

1

Khi f1> f1đm ta có: ↓ Sth =

1

'

1


2

X1 = ω1L1 ; X2’ = ω1L2’
Mômen tới hạn sẽ giảm theo quy luật:

U
2
8 π2f1
↓ Mth =

P

2

2



1

(L + L )
'

1

1

f

2

1



2

Thực tế khi f1 tăng để đảm bảo đủ Mmm cho động cơ và tốc độ làm việc của động
cơ không vượt quá giá trị cực đại cho phép.
ωmax bị hạn chế bởi độ bền cơ khí của động cơ .
Khi f1 < f1đm tức là khi f1 giảm ta có:
Khi f1 giảm →ωt giảm → Sth tăng → Mth tăng→ Xnm giảm
Ta có đặc tính cơ trong 2 trường hợp:

Hình 1.10 .Đặc tính cơ khi thay đổi tần số lưới điện f1 cấp cho động cơ
Trong trường hợp khi tần số nguồn cấp cho động cơ giảm dẫn đến tổng trở
của mạch giảm ( vì tổng trở của mạch tỉ lệ thuận theo tần số ) với giá trị điện áp giữ

15


không đổi thì dòng điện khởi động tăng rất nhanh do vậy khi giảm tần số cần giảm
điện áp theo một quy luật nhất định để giữ mômen theo chế độ định mức
Qua đồ thị đặc tính cơ ta thấy rằng:

U
f
- Khi f1< f1đm với điều kiện

1
1


= const thì Mth giữ ở không đổi

- Khi f1> f1đm thì Mth tỉ lệ ngịch với bình phương tần số
Khi tăng giảm tần số f 1 cấp cho động cơ chủ yếu để điều chỉnh tốc độ động cơ
trường hợp mở máy rất ít dùng hoặc có dùng thì dùng riêng.
* Ảnh hưởng của số đôi cực P .
Để thay đổi số đôi cực ở stato ngưới ta thường thay đổi cách đấu dây:

Từ công thức: ω1 =

2π .f
P

1



ω = ω1( 1- s )

Ta thấy thay đổi số cặp cực Pthì ω1 thay đổi dẫn đến tốc độ động cơ thay đổi
. Giá trị Sth không phụ thuộc vào P nên không thay đổi khi đó độ cứng đặc tính cơ
giữ nguyên .Nhưng khi thay đổi số đôi cực sẽ phải thay đổi cách đấu dây ở stato
nên một số thông số như U1 (điện áp vào stato) R1 , X1 có thể thay đổi do đó từng
trường hợp sẽ ảnh hưởng khác nhau đến mômen tới hạn M th của động cơ .

a)

b)


Hình1.11Đặc tính cơ khi thay đổi số đôi cực của động cơ không đồng bộ
16


a) Thay đổi số đôi cực với P2 = P1/2và Mth = const
b) Thay đổi số đôi cực với P2 = P1/2và P1 = const
* Ảnh hưởng của điện trở, điện kháng mạch stato .
Được thực hiện bằng cách mắc thêm điện trở (R 1f ) hoặc điện kháng (X1f) nối
tiếp vào phía stato của động cơ .Tốc độ từ trường không đổi: ω1= const , Sth giảm.
Do đó đặc tính cơ có dạng:

a.

b.

c

Hình1.12 Động cơ không đồng bộ với Rf và Xf trong mạch stato .
a) Sơ đồ với R1f ; b) Sơ đồ với X1f ; c) Đặc tính cơ .
Ta thấy rằng khi cần tạo ra đặc tính có mômen khởi động là M mm thì đặc tính cơ
ứng với X1f trong mạch cứng hơn đặc tính cơ với R1f .
Dựa vào tam giác tổng trở ngắn mạch có thể xác định được X 1f , hoặc R1f
trong mạch stato khi khởi động.
1.4. Bộ điều áp 3 pha
1.4.1.Bộ điều áp ba pha
Hiện nay thường sử dụng các sơ đò điều áp bap ha như sơ đò tải đấu sao không
dây trung tính(hình a); sở đồ tải đấu sao có dây trung tính(hình b); Sơ đồ tải đấu
tam giác(hình c).

17



Hình 1.13: Một số sơ đồ điều áp bap ha
Đối với sơ đò tải đấu sao có dây trung tính, thực chất đây là 3 sơ đồ điều áp 1pha
dịch 120o, không có dòng điện chạy giauwx cái pha với nhau. Sơ đồ này chỉ phù
hợp với tải có 4 đầu dây ra.
Hai sơ đồ tải đấu sao không có dây trung tính và sơ đồ tải đấu sao thì dòng điện
saẽ là dòng chạy giữa các pha với nhau, tùy từng thời điểm mà có thể có dòng trong
cả 2 pha hoặc 2 pha. Đối với hau sơ đồ này thì tùy thuộc vào loại tải đấu sao hay
tam gíc mà chọn phù hợp.
Trong trường hợp tải là động cơ, 3 cuộn dây stato đấu sao, ta chon sơ đồ tải đấu
sao không cơ dây trung tính và tiến hành với tíanh toán các thông số cần thiết với
sơ đồ này.
18


1.4.2. Hoạt động của bộ điều áp 3pha
Xép sơ đồ 3pha tải đấu sao hông có dây trung tính.

Hình 1.14: Sơ đồ điều áp 3 pha tải đấu sao không có dây trung tính
Đối với điều áp 3 pha, điện áp ra không đơn giản như điều áp 1 pha, không thể
xác định một dạng chung nhất naof của điện áp ra ví nó phụ thuộc nhiều vào tính
chất của tải (φ) và góc mở α. Xét điện áp ra của một pha, ví dụ pha A, điện áp ra sẽ
theo nguyên tắc sau:
- Nếu cả 3 pha cùng có van dẫn, trung tính giả sẽ thành trung tính thật, điện áp ra

UA1 = UA
- Khi chỉ hai pha có van dẫn, trong đó có van của pha A, điện áp ra UA1 = 1/2UAB

= 1/2UAC

- Khi chỉ có hai van dẫn, trong đó pha dang xét không dẫn (pha A), điện áp ra UA1

= 0.
Với nguyên tắc đó, ta sẽ biểu diễn hoạt động của sơ đồ thông qua điện áp pha A
với các giả định: α = 60o, φ = 30o, xung phát cho các thyristor là xung chùm.

19


Hình 1.15: Đường cong điện áp ra của một pha
Trong khoảng:

2-3: T1, T4, T5 dẫn UA1 = UA

3-4: T1, T4 dẫn UA1 = 1/2UAB
4-5: T1, T4, T6 dẫn UA1 = UA
5-6: T1, T6 dẫn UA1 = UAC
6-7: T1, T3, T6 dẫn UA1 = UA
7-8: T1, T2 khóa UA1 = 0
Nửa bán chu kỳ sau thì ngược lại với T3, T6 thay cho T4, T5… Như vậy, thông
qua điện áp của pha A, ta có thể thấy rõ sự phụ thuộc vào tải và gốc mở α của điện
áp ra của bộ điều áp.

20


CHƯƠNG II.CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG
2.1 Đề xuất cấu trúc điều khiển

Hình 2.1 Cấu trúc kinh điển của hệ truyền động dùng

ĐCKĐB điều khiển tựa theo từ thông rotor.

Thành phần của cấu trúc bao gồm:
+ĐCKĐB được nuôi bởi biến tần nguồn áp
+Điều chỉnh dòng isd, isq bằng 2 khối điều chỉnh dòng riêng biệt kiểu PI
+Khối CTĐu ( chuyển hệ toạ độ điện áp) để chuyển toạ độ u sang αβ trước khi đưa
vào khối ĐCVTKG và khối chuyển toạ độ uvw sang αβ , αβ sang d,q
+Khối MTu để tính điện áp usd , usq từ đầu ra của khối điều chỉnh dòng

21


+Khối MTi để tính isd , isq từ giá trị

ψ rd



mM

+Khối để điều chỉnh tốc độ động cơ
2.2 Xây dựng mô hình động cơ KĐB rotor lồng sóc
2.2.1. Hệ phương trình cơ bản của động cơ
Vì cấu trúc phân bố các cuộn dây phức tạp về không gian, vì cá mạch từ móc vòng ta giả
thiết các điều kiện sau đây trong khi mô hình hóa động cơ:
- Các cuộn dây Stator được bố trí một cách đối xứng về mặt không gian.
- Các tổn hao sắt từ và bão hòa từ có thể bỏ qua.
- Dòng từ hóa và từ trường được phân bố hình sin trên bề mặt khe từ.
- Các giá trị điện trở và điện cảm được coi là không.
Ta có phương trình điện áp stator :

f

f
dψ s
u =R i +
+ jω s ψ s
dt
f
s

f
s s

Phương trình điện áp roto:
f

f
dψ r
0=R i +
+ jωrψ r
dt
f
r r

Từ đó ta có phương trình của từ thông stator và từ thông rotor:

ψ s = i s Ls + i r Lm

ψ r = i s Lm + i r Lr
Phương trình momen:


mM =

(

)

(

3
3
pc ψ s × i s = − pc ψ r × i r
2
2

)

Phương trình chuyển động:
22


mM

Jdω
= mT +
p c dt

Trong đó:
- mT: momen tải.
- J: momen quán tính cơ.

ω
- : tốc độ góc rotor.
- pc: số đôi cực của độngcơ

23


2.2.2. Phép chuyển đổi giữa các hệ tọa độ
• u,v,wαβ:

isα = iu
isβ =

1
(iu + iv )
3

• αβ d,q

isd = isαcosθ + isβsinθ
isq = isβcosθ - isαsinθ


• αβ u,v,w

iu = isα
1
(−isα + 3.isβ )
2
1

iw = ( −isα − 3.isβ )
2
iv =

• d,q αβ

isα= isdcosθ - isqsinθ
isβ= isdsinθ + isqcosθ

2.2.3. Mô hình của động cơ trên hệ tọa độ từ thông roto ( hệ tọa độ dq)
Khi chiếu trên hệ tọa độ này thì được các phương trình từ thông vẫn không
đổi, chỉ có cá phương trình điện áp thay đổi như sau:
- Tọa độ từ thông rotor quay tốc độ ωs so với stato.
- Hệ tọa độ chuyển động vượt trước so với rotor một góc ωr = ωs -ω.
Từ đó ta thu được hệ phương trình:


×