Empowered lives.
Resilient nations.
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TƯ PHÁP
CỦA NĂM QUỐC GIA
Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga
2011
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TƯ PHÁP
CỦA NĂM QUỐC GIA
Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Nhật Bản,
Hàn Quốc và Nga
Nhóm biên soạn
TS. Hoàng Thế Liên
Nguyễn Huy Ngát
Đặng Hoàng Oanh
Nguyễn Minh Phương
Dương Thiên Hương
Nguyễn Quốc Vinh
“Các quan điểm trình bày trong ấn phẩm này là của các tác giả
và không phải là quan điểm của Liên hợp quốc, UNDP hoặc các
nước thành viên Liên hợp quốc”
Bản quyền © Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo
vệ quyền tại Việt Nam” [2011]
Xuất bản tại Nhà xuất bản Tư pháp, Việt Nam
Lời giới thiệu
Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Điều này đã được thể hiện trong Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020. Để
thực hiện thành công công cuộc cải cách tư pháp theo tinh thần của Nghị quyết 49-NQ/TW nói
chung, hoàn thiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp nói riêng thì việc nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp các quốc gia trên thế giới để từ đó có những so
sánh đánh giá, tiếp thu có chọn lọc những nhân tố tích cực vận dụng vào thực tế nước ta là hết sức
quan trọng.
Với sự hỗ trợ của Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) và với sự tham gia của nhóm
các chuyên gia quốc tế Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” đã
thực hiện việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp của 5 quốc gia bao gồm:
Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga. Đây là các quốc gia có lịch sử phát triển
hệ thống tư pháp tương đối lâu đời với những đặc điểm tương đối gần gũi với chúng ta. Do vậy,
những kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển hệ thống tư pháp ở những nước trên sẽ là
những kinh nghiệm cho Việt Nam tham khảo trong quá trình nghiên cứu đổi mới hệ thống các cơ
quan tư pháp.
Báo cáo song ngữ Anh - Việt “Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp của năm
quốc gia: Trung Quốc, In-đô-nê-xia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga” là kết quả khảo sát, đánh giá
của các chuyên gia và tổ chức độc lập sẽ cho bạn đọc thấy một cách chân thực và toàn diện nhất
về quá trình hình thành, tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp, kết quả hoạt động v.v của các cơ quan
tư pháp như cơ quan điều tra, công tố, toà án, thi hành án tại 5 nước nói trên.
Trong quá trình phối hợp với Dự án “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam”
để biên tập và xuất bản cuốn tài liệu này, với tinh thần tôn trọng các ý kiến độc lập của các chuyên
gia, Nhà xuất bản Tư pháp cơ bản giữ nguyên nội dung các báo cáo đánh giá, do vậy những nhận
định, phân tích, đánh giá trong tài liệu này là ý kiến của riêng tác giả mà không phải là quan điểm
chính thức của Nhà xuất bản cũng như của Dự án.
Hy vọng rằng khi được xuất bản, cuốn sách này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học và phục vụ các bạn đọc quan tâm./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Nhà xuất bản Tư pháp
3
MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu
3
Báo cáo về Trung QUỐC
19
1.
Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
21
1.1.
Các sự kiện lịch sử quan trọng
21
1.2.
Hệ thống kinh tế
22
1.3.
Hệ thống chính trị
22
1.4.
Các cơ quan khác
30
Kết luận
30
2.
Điều tra hình sự
31
2.1.
Tổ chức
31
2.2.
Mô hình
34
2.3.
Chức năng và Nhiệm vụ
36
2.4.
Quan hệ
48
2.5.
Cơ chế
50
2.6.
Cán bộ điều tra hình sự
53
Kết luận
54
3.
Công tố/Viện kiểm sát
56
3.1.
Tổ chức
56
3.2.
Mô hình
58
3.3.
Chức năng và Nhiệm vụ
60
3.4.
Quan hệ
67
3.5.
Cơ chế
68
3.6.
Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch
70
Kết luận
71
4.
Hệ thống tòa án
72
4.1.
Vai trò và vị trí
72
5
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
4.2.
Tổ chức
74
4.3.
Mô hình
77
4.4.
Chức năng và Nhiệm vụ
78
4.5.
Quan hệ
81
4.6.
Giáo dục và đào tạo tư pháp
83
4.7.
Các vấn đề về nghề nghiệp
84
4.8.
Bảo đảm nhiệm kỳ
84
4.9.
Giải thích luật
84
4.10.
Hoạt động xét xử
86
4.11.
Bồi thẩm viên/Hội thẩm nhân dân
88
4.12.
Phân định ranh giới khu vực
89
4.13.
Tính độc lập xét xử
89
4.14.
Kháng cáo và giải quyết kháng cáo
91
4.15.
Xác định vị trí
92
4.16.
Quản lý tư pháp
93
4.17.
Kiểm tra và giám sát
94
4.18.
Các nhân viên khác của tòa án
95
Kết luận
95
5.
Thi hành án hình sự và dân sự
96
5.1.
Các loại thi hành án
97
5.2.
Tổ chức
101
5.3.
Mô hình
102
5.4.
Chức năng và Nhiệm vụ
102
5.5.
Quan hệ
102
5.6.
Quy trình
105
5.7.
Cơ chế
105
Kết luận
106
6.
Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác
107
6.1.
Tổ chức
107
6
Mục lục
6.2.
Các quy định của Nhà nước
107
6.3.
Luật sư
110
6.4.
Đào tạo luật sư
112
6.5.
Kỷ luật luật sư
112
6.6.
Giải quyết tranh chấp
113
Kết luận
114
7.
Cải cách trong lĩnh vực tư pháp
114
7.1.
Sáng kiến
121
7.2.
Trách nhiệm
122
7.3.
Thiết kế
122
7.4.
Lấy ý kiến tham gia
123
7.5.
Thi hành
123
7.6.
Đánh giá
124
7.7.
Giải quyết các vấn đề đặt ra
124
7.8.
Giám sát
124
Kết luận
126
8.
Kết luận
127
8.1.
Các điểm mạnh và điểm yếu
127
8.2.
Những thách thức và vấn đề gây tranh cãi
129
8.3.
Những cải cách hiện tại
130
8.4.
Những vấn đề cần tiếp tục cải cách
130
Tài liệu tham khảo
131
Báo cáo về In-đô-nê-xia
145
Danh mục các từ viết tắt
147
1.
Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
149
1.1.
Các sự kiện lịch sử chính
149
1.2.
Hệ thống kinh tế
152
1.3.
Hệ thống chính trị
154
7
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
1.4.
Các bên tham gia khác
166
Kết luận
166
2.
Điều tra hình sự
166
2.1.
Cơ cấu tổ chức
167
2.2.
Mô hình
169
2.3.
Chức năng và Nhiệm vụ
171
2.4.
Mối liên hệ với các cơ quan khác
174
2.5.
Cơ chế hoạt động
175
2.6.
Điều tra viên hình sự
179
Kết luận
180
3.
Cơ quan Công tố
183
3.1.
Tổ chức
138
3.2.
Mô hình
185
3.3.
Chức năng và Nhiệm vụ
185
3.4.
Quan hệ
188
3.5.
Cơ chế hoạt động
189
3.6.
Các vấn đề nghề nghiệp và tính minh bạch
190
Kết luận
191
4.
Hệ thống Tòa án
192
4.1.
Vị trí và vai trò
192
4.2.
Cơ cấu tổ chức
193
4.3.
Mô hình
194
4.4.
Chức năng và Nhiệm vụ
194
4.5.
Mối liên hệ với các cơ quan khác
209
4.6.
Đào tạo và Bồi dưỡng pháp luật
210
4.7.
Vấn đề nghề nghiệp
215
4.8.
Đảm bảo nhiệm kỳ
216
4.9.
Diễn giải Tư pháp
217
8
Mục lục
4.10.
Quá trình xét xử của Tòa án
222
4.11.
Bồi thẩm viên
225
4.12.
Phân định khu vực
225
4.13.
Tính độc lập tư pháp
228
4.14.
Kháng cáo
232
4.15.
Xây dựng vị trí của Tòa án
234
4.16.
Quản lý tư pháp
234
4.17.
Giám sát và Trách nhiệm giải trình
240
4.18.
Các viên chức khác trong Tòa án
245
Kết luận
245
5.
Thi hành án dân sự và hình sự
254
5.1.
Các loại thi hành án
255
5.2.
Cơ cấu tổ chức
257
5.3.
Mô hình
258
5.4.
Chức năng và Nhiệm vụ
258
5.5.
Mối quan hệ với các cơ quan khác
258
5.6.
Quy trình thi hành án
258
5.7.
Cơ chế
258
Kết luận
259
6.
Luật sư và các Dịch vụ pháp lý khác
259
6.1.
Tổ chức
260
6.2.
Quản lý của Nhà nước
261
6.3.
Các luật sư
261
6.4.
Đào tạo và Bồi dưỡng Luật sư
261
6.5.
Kỷ luật Luật sư
261
6.6.
Giải quyết tranh chấp
262
Kết luận
265
9
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
7.
Cải cách Tư pháp
265
7.1.
Đề xuất
265
7.2.
Trách nhiệm về cải cách
266
7.3.
Thiết kế
266
7.4.
Rà soát
266
7.5.
Thực hiện
267
7.6.
Đánh giá
267
7.7.
Khắc phục
267
7.8.
Giám sát
267
Kết luận
269
8.
Kết luận
269
8.1.
Điểm mạnh và điểm yếu
269
8.2.
Thách thức và tranh luận
269
8.3.
Các cải cách hiện nay
270
8.4.
Các vấn đề cải cách trong tương lai
271
Tài liệu tham khảo
273
Báo cáo về Nhật Bản
281
1.
Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
283
1.1.
Những sự kiện lịch sử chính
284
1.2.
Hệ thống kinh tế
286
1.3.
Hệ thống chính trị
287
1.4.
Các bên tham gia khác
301
Kết luận
302
2.
Điều tra hình sự
303
2.1.
Tổ chức
303
2.2.
Mô hình
306
2.3.
Chức năng, nhiệm vụ
307
2.4.
Quan hệ
309
10
Mục lục
2.5.
Cơ chế
309
2.6.
Điều tra viên hình sự
311
Kết luận
311
3.
Cơ quan Công tố/Kiểm sát
312
3.1.
Tổ chức
312
3.2.
Mô hình
313
3.3.
Chức năng và Nhiệm vụ
315
3.4.
Quan hệ
317
3.5.
Cơ chế
319
3.6.
Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch
321
Kết luận
322
4.
Hệ thống tòa án
323
4.1.
Vai trò, vị trí
324
4.2.
Tổ chức
324
4.3.
Mô hình
325
4.4.
Chức năng, nhiệm vụ
326
4.5.
Quan hệ
326
4.6.
Đào tạo và bồi dưỡng tư pháp
328
4.7.
Các vấn đề về nghề nghiệp
331
4.8.
Đảm bảo thời gian tại nhiệm
332
4.9.
Giải thích Tư pháp
333
4.10.
Xét xử
333
4.11.
Bồi thẩm viên
339
4.12.
Thẩm quyền theo khu vực
341
4.13.
Độc lập xét xử
342
4.14.
Kháng cáo
345
4.15.
Xây dựng vị trí của Tòa án
349
4.16.
Quản lý tư pháp
349
11
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
4.17.
Giám sát và trách nhiệm giải trình
352
4.18.
Các viên chức khác của Tòa án
352
Kết luận
353
5.
Thi hành án hình sự, dân sự
355
5.1.
Các loại thi hành án
355
5.2.
Tổ chức
356
5.3.
Mô hình
358
5.4.
Chức năng, nhiệm vụ
359
5.5.
Quan hệ
359
5.6.
Quá trình
359
5.7.
Cơ chế
359
Kết luận
360
6.
Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác
362
6.1.
Tổ chức
362
6.2.
Điều chỉnh của nhà nước
365
6.3.
Luật sư
366
6.4.
Giáo dục và đào tạo luật sư
370
6.5.
Kỷ luật luật sư
371
6.6.
Giải quyết tranh chấp
372
Kết luận
378
7.
Cải cách tư pháp
378
7.1.
Sáng kiến cải cách
378
7.2.
Trách nhiệm
380
7.3.
Xây dựng mô hình
380
7.4.
Xem xét
380
7.5.
Thực hiện
381
7.6.
Đánh giá
381
7.7.
Giải quyết các vấn đề đặt ra
382
12
Mục lục
7.8.
Giám sát
382
Kết luận
382
8.
Kết luận
383
8.1.
Các điểm mạnh và điểm yếu
383
8.2.
Thách thức và những vấn đề đặt ra
384
8.3.
Các cải cách hiện tại
385
8.4.
Những vấn đề đặt ra cho cải cách trong tương lai
386
Tài liệu tham khảo
387
Danh mục các từ tiếng Nhật
396
Báo cáo về Hàn Quốc
401
1.
Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
403
1.1.
Các sự kiện lịch sử chính
403
1.2.
Hệ thống kinh tế
406
1.3.
Hệ thống chính trị
407
1.4.
Các bên tham gia khác
410
Kết luận
411
2.
Điều tra hình sự
411
2.1.
Tổ chức
411
2.2.
Mô hình
413
2.3.
Nhiệm vụ và chức năng
414
2.4.
Quan hệ
419
2.5.
Các bộ máy
420
2.6.
Điều tra viên hình sự
423
Kết luận
424
3.
Công tố/kiểm sát
425
3.1.
Tổ chức
425
3.2.
Mô hình
426
3.3.
Nhiệm vụ và chức năng
428
13
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
3.4.
Quan hệ
429
3.5.
Các cơ chế
430
3.6.
Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch
432
Kết luận
433
4.
Hệ thống tòa án
434
4.1.
Vai trò và vị trí
434
4.2.
Tổ chức
435
4.3.
Mô hình
436
4.4.
Nhiệm vụ và chức năng
438
4.5.
Quan hệ
445
4.6.
Giáo dục và đào tạo tư pháp
445
4.7.
Các vấn đề về nghề nghiệp
447
4.8.
Đảm bảo nhiệm kỳ
448
4.9.
Giải thích tư pháp
449
4.10.
Việc xét xử
449
4.11.
Bồi thẩm đoàn
450
4.12.
Phân định khu vực
451
4.13.
Tính độc lập tư pháp
452
4.14.
Kháng cáo
452
4.15.
Xây dựng vị trí của Tòa án
454
4.16.
Quản trị tư pháp
456
4.17.
Giám sát và trách nhiệm
458
4.18.
Các nhân viên Tòa án khác
460
4.19.
Chi phí kiện tụng
460
Kết luận
463
5.
Thi hành án Dân sự và Hình sự
465
5.1.
Loại thi hành án
465
5.2.
Tổ chức
466
14
Mục lục
5.3.
Mô hình
466
5.4.
Nhiệm vụ và chức năng
467
5.5.
Quan hệ
468
5.6.
Quy trình
468
5.7.
Các cơ chế
470
Kết luận
470
6.
Luật sư và các dịch vụ pháp lý của luật sư
471
6.1.
Tổ chức
471
6.2.
Quy định của nhà nước
472
6.3.
Luật sư
472
6.4.
Giáo dục và đào tạo luật sư
473
6.5.
Kỷ luật luật sư
476
6.6.
Giải quyết tranh chấp
476
Kết luận
476
7.
Cải cách lĩnh vực tư pháp
477
7.1.
Đề xuất
477
7.2.
Trách nhiệm
478
7.3.
Thiết kế
479
7.4.
Xem xét kiến nghị
480
7.5.
Thực hiện
480
7.6.
Đánh giá
480
7.7.
Giải quyết vấn đề đặt ra
481
7.8.
Giám sát
481
Kết luận
482
8.
Kết luận
482
8.1.
Các điểm mạnh và điểm yếu
482
8.2.
Những thách thức và vấn đề gây tranh cãi
483
8.3.
Các cải cách hiện tại
483
15
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
8.4.
Những vấn đề đặt ra cho cải cách trong tương lai
484
Tài liệu tham khảo
485
Tài liệu trực tuyến về pháp luật Hàn Quốc
487
Báo cáo về Nga
489
1.
Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
491
1.1.
Các sự kiện lịch sử quan trọng
491
1.2.
Hệ thống kinh tế
492
1.3.
Hệ thống chính trị
492
1.4.
Các cơ quan liên quan khác
496
Kết luận
496
2.
Điều tra ban đầu và điều tra dự thẩm
500
2.1.
Tổ chức
500
2.2.
Mô hình
503
2.3.
Chức năng và nhiệm vụ
503
2.4.
Quan hệ
506
2.5.
Cơ chế
506
2.6.
Điều tra viên hình sự
507
Kết luận
508
3.
Viện kiểm sát
509
3.1.
Tổ chức
509
3.2.
Mô hình
512
3.3.
Chức năng và nhiệm vụ
513
3.4.
Quan hệ
516
3.5.
Cơ chế
517
3.6.
Các vấn đề về nghề nghiệp và tính minh bạch
518
Kết luận
520
4.
Hệ thống Tòa án
521
4.1.
Vai trò và vị trí
521
16
Mục lục
4.2.
Tổ chức
522
4.3.
Mô hình
523
4.4.
Chức năng và nhiệm vụ
524
4.5.
Quan hệ
529
4.6.
Đào tạo và bồi dưỡng Thẩm phán
531
4.7.
Các vấn đề về nghề nghiệp
532
4.8.
Điều kiện bảo đảm nhiệm kỳ làm việc
533
4.9.
Giải thích pháp luật thông qua hoạt động xét xử
533
4.10.
Xét xử
534
4.11.
Bồi thẩm viên và Hội thẩm viên
536
4.12.
Phân định ranh giới khu vực
539
4.13.
Tính độc lập tư pháp
540
4.14.
Kháng cáo
541
4.15.
Xây dựng vị trí tòa án
542
4.16.
Quản lý tư pháp
542
4.17.
Giám sát và báo cáo
544
4.18.
Các cán bộ khác của Tòa án
545
Kết luận
546
5.
Thi hành án hình sự và dân sự
546
5.1.
Các loại hình thi hành án
546
5.2.
Tổ chức
547
5.3.
Mô hình
549
5.4.
Chức năng và nhiệm vụ
549
5.5.
Quan hệ
549
5.6.
Thủ tục
550
5.7.
Cơ chế
551
Kết luận
551
17
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
6.
Luật sư và các dịch vụ pháp lý khác
551
6.1.
Tổ chức
552
6.2.
Quy định của Nhà nước
554
6.3.
Luật sư
554
6.4.
Đào tạo và bồi dưỡng Luật sư
556
6.5.
Chế độ kỷ luật đối với Luật sư
557
6.6.
Giải quyết tranh chấp
558
Kết luận
558
7.
Cải cách khu vực tư pháp
559
7.1.
Khởi xướng
559
7.2.
Trách nhiệm
560
7.3.
Đề cương
560
7.4.
Tham gia ý kiến
560
7.5.
Thực hiện
560
7.6.
Đánh giá
560
7.7.
Biện pháp xử lý
560
7.8.
Giám sát
561
Kết luận
561
8.
Kết luận
562
8.1.
Các điểm mạnh và điểm yếu
562
8.2.
Thách thức và tranh luận
563
8.3.
Các cải cách hiện nay
564
8.4.
Các vấn đề cần tiếp tục cải cách
564
Tài liệu tham khảo
566
18
Báo cáo
về Trung Quốc
Những người thực hiện:
Phó Giáo sư Vivienne Bath, Đại học Tổng hợp Sydney
Phó Giáo sư Sarah Biddulph, Đại học Tổng hợp Melbourne
Báo cáo về Trung Quốc
1. Bối cảnh chính trị, văn hóa, lịch sử và kinh tế - xã hội
1.1. Các sự kiện lịch sử quan trọng
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) được thành lập năm 1949 sau một giai
đoạn dài chiến tranh trên lãnh thổ của mình. Đầu tiên là giữa Trung Quốc và Nhật. Tiếp theo đó là
giữa các lực lượng của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chính quyền Cộng hòa Trung Hoa. Nước
CHND Trung Hoa được thành lập bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ hay Đảng CSTQ)
dưới sự lãnh đạo của Mao Trạch Đông và nhiều nhóm tướng lĩnh, cán bộ lãnh đạo khác nhau những người đã tham gia từ thời kỳ hình thành và lớn mạnh của ĐCSTQ, nắm quyền lãnh đạo và
hoạch định chính sách của Trung Quốc cho đến khi Đặng Tiểu Bình qua đời vào năm 1997. Cho
đến năm 1911, Trung Quốc vẫn còn là một đế chế được các triều đại kế tiếp nhau trị vì với sự trợ
giúp của bộ máy quan liêu khắp cả nước gồm những người được bổ nhiệm sau khi đỗ đạt tại các
kỳ thi do triều đình tổ chức. Triều đại cuối cùng trị vì Trung Quốc là nhà Thanh, có nguồn gốc từ
Mãn Châu và về mặt dân tộc không phải là người Hán Trung Hoa (nhóm dân tộc lớn nhất ở Trung
Quốc). Nhà Thanh lên ngôi từ năm 1644 kế tiếp triều đại nhà Minh. Nhà Thanh về cơ bản kế tục
hệ thống chính quyền trước đó với một số thay đổi nhằm thể chế hóa luật lệ Mãn Châu. Nhà Thanh
suy yếu dần trong suốt thế kỷ 19 do nhiều yếu tố kết hợp như cai trị yếu kém, sự hiện diện và ưu
thế ngày càng gia tăng của các thế lực phương Tây (vốn có vũ khí và thế lực mà quân quyền nhà
Thanh không thể kháng cự lại nổi), các cuộc khởi nghĩa trong nước và thất bại trong việc thích nghi
và hiện đại hóa phù hợp với tình hình mới.
Nước Cộng hòa Trung Hoa ra đời năm 1912 với vị Tổng thống đầu tiên là Viên Thế Khải. Tuy
nhiên, chính quyền mới này không thể làm chủ toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Không lâu sau đó
Trung Quốc bị chia thành một số lãnh địa do các võ tướng cai quản. Mặc dù Tưởng Giới Thạch lên cầm quyền từ những năm 1920 – đã giành được lãnh thổ trong cuộc chiến tranh chống lại các
võ tướng nhưng chính quyền của ông bị suy yếu do sự lớn mạnh của ĐCSTQ cũng như cuộc xâm
lăng của người Nhật. ĐCSTQ giành chiến thắng trong cuộc nội chiến sau khi kết thúc Đại chiến
Thế giới lần thứ II với sự thất bại của người Nhật. Nước CHND Trung Hoa thành công trong việc
thống nhất Trung Quốc (trừ Đài Loan - nơi trở thành cứ điểm của chính quyền Cộng hòa Trung
Hoa, Hong Kong - khi đó vẫn thuộc quyền quản lý của Vương quốc Anh, và Macao - do người Bồ
Đào Nha quản lý). Năm 1997, Hong Kong được trao trả cho Trung Quốc theo cơ chế chính quyền
được biết đến là “một quốc gia, hai chế độ”, theo đó Hong Kong được trao quy chế tự trị khá lớn
về các mặt chính trị, kinh tế và tư pháp. Macao được trao lại cho Trung Quốc năm 1999 theo một
trật tự tương tự.
Đảng CSTQ bắt tay vào việc xây dựng lại Trung Quốc, ban đầu trên cơ sở mô hình Xô viết và
sau đó trên cơ sở các học thuyết tư tưởng và kinh tế do Đảng đề ra nhằm bảo đảm sự phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh Trung Quốc. Từ năm 1949, Đảng CSTQ - mặc dù có đôi lần bị chia rẽ do bất
đồng quan điểm nội bộ và đấu tranh phe phái - đã luôn duy trì được địa vị thống trị của mình trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế và hành chính. Sự lãnh đạo của Đảng CSTQ đã được đánh dấu bằng
nhiều sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan đến sự phát triển của hệ thống pháp luật và tư pháp.
Cuộc vận động chống phái hữu diễn ra trong những năm 1957 -1958. Gần như cùng thời gian đó,
chính quyền Trung Quốc bất hòa với phía Liên Xô - nước đã cung cấp nguồn viện trợ lớn dưới hình
thức trang thiết bị, chuyên gia tư vấn và kỹ thuật - dẫn đến việc Liên Xô chấm dứt viện trợ và rút
toàn bộ chuyên gia vào năm 1960. Thời gian cuối những năm 1950 cũng chứng kiến sự khởi đầu
của cái gọi là “Đại nhảy vọt” - chính sách đẩy mạnh tập thể hóa, bố trí lại các ngành công nghiệp
và khuyến khích sự tự cung tự cấp - mà hậu quả là đã gây ra nạn đói trên khắp nước Trung Quốc
vào đầu những năm 1960. Năm 1966, bắt đầu cuộc “Cách mạng Văn hóa”, kéo dài cho đến 1976.
21
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tư pháp của năm Quốc gia
Trong thời gian đó, dưới danh nghĩa chỉnh đốn tư tưởng chính trị, nhiều nhà trí thức, doanh nhân
và những người khác đã bị thanh trừng, tịch thu tài sản hay đày về vùng nông thôn. Sự tàn phá của
Cách mạng Văn hóa khiến cho nhiều trường phổ thông và đại học phải đóng cửa, hoạt động sản
xuất và công nghiệp bị đình trệ, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế, hệ thống pháp luật bị phá hủy và
làm gia tăng sự cô lập của Trung Quốc trên trường quốc tế.
Sau khi Mao Trạch Đông qua đời, Đặng Tiểu Bình lên nắm quyền lãnh đạo và áp dụng phương
thức tiếp cận thực dụng hơn đối với các vấn đề kinh tế. Thực hiện chính sách “Mở cửa” được Đặng
Tiểu Bình khởi xướng năm 1979, Trung Quốc khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm khởi động
lại nền kinh tế, mở lại trường đại học, sửa đổi Hiến pháp và bắt đầu quá trình tái lập hệ thống pháp
luật và tư pháp toàn diện. Luật Hình sự là một trong những đạo luật đầu tiên được ban hành như
một phần của chính sách này. Sau giai đoạn mở cửa và phát triển mạnh mẽ, Trung Quốc gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2001. Trung Quốc cũng trở thành thành viên của khá nhiều
điều ước quốc tế, bao gồm cả các công ước về nhân quyền. Những điều ước này đã có tác động
nhất định lên sự phát triển của hệ thống pháp luật ở Trung Quốc (Xin xem Spence, 1990; Chen
Jianfu, 2008; Cotterell, 1988).
1.2. Hệ thống kinh tế
Ngay sau khi nước CHND Trung hoa được thành lập, chính quyền đã khởi xướng kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất của mình. Trong những năm 1950, chính quyền Trung Quốc thực hiện việc tập thể
hóa nông nghiệp, đặt các xí nghiệp ở khu vực thành thị dưới sự kiểm soát của Nhà nước bằng cách
chuyển mọi tư liệu sản xuất vào các nhà máy, xí nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và kiểm soát sự
chuyển dịch lao động khắp Trung Quốc. Đến năm 1979, nền kinh tế lâm vào tình trạng đình trệ.
Chính sách “Mở cửa” và các chính sách sau đó đã đem lại lợi ích cho nông dân bằng cách áp dụng
chính sách nông nghiệp thoáng hơn, khuyến khích đầu tư nước ngoài, hợp nhất và cơ cấu lại khu
vực công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước tuy quy mô to lớn nhưng kém hiệu quả. Trung Quốc cũng
cho phép và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển cũng như áp dụng các biện pháp tăng
cường tính hiệu quả của nền kinh tế như tự do hóa hệ thống lao động bằng cách từng bước bãi bỏ
chế độ tuyển dụng suốt đời, bãi bỏ hạn chế chuyển dịch lao động, đưa vào áp dụng hệ thống hợp
đồng lao động, thiết lập thị trường chứng khoán và từng bước công nhận quyền sở hữu tư nhân.
Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1982 (bản Hiến pháp thứ tư kể từ khi nước CHND Trung Hoa
được thành lập) tuyên bố rằng Trung Quốc sẽ còn “ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội trong thời
gian dài sắp tới”. Vì lẽ đó, mọi chính sách chính thống phải thể hiện nhất quán rằng Trung Quốc
cần phải được xem như là một “nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (XHCN)” (hơn là nền kinh
tế thị trường cộng sản chủ nghĩa) và pháp luật cũng như các chính sách phải nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc hỗ trợ và tăng cường nền kinh tế thị trường XHCN. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu,
ví dụ, đối phó với các hoạt động chống bán phá giá đối với hàng hóa Trung Quốc ở nước ngoài,
chính quyền Trung Quốc tích cực vận động hành lang để được đối xử như một nền kinh tế thị
trường đầy đủ. Lấy ví dụ, như là món quà của chính quyền Úc trao cho Trung Quốc khi bắt đầu
các cuộc đàm phán về thỏa thuận thương mại tự do với Trung Quốc năm 2004, Úc đã thừa nhận
Trung Quốc là nền kinh tế thị trường cho mục đích áp dụng pháp luật của Úc.
Mặc dù nội hàm của khái niệm nền kinh tế thị trường XHCN chưa hoàn toàn rõ và trên nhiều
phương diện, nền kinh tế Trung Quốc đã hoạt động như một nền kinh tế thị trường nhưng Trung
Quốc vẫn tiếp tục duy trì một khu vực kinh tế thuộc sở hữu nhà nước có quy mô lớn. Thêm nữa,
các cơ quan chính quyền và tổ chức ĐCSTQ ở tất cả các cấp vẫn đóng một vai trò tích cực trong
hoạt động kinh tế chứ không chỉ giới hạn ở vai trò truyền thống của chính quyền về lập kế hoạch,
điều chỉnh và quản lý các khu vực kinh doanh. Các cấp chính quyền Trung Quốc và cá nhân các
22
Báo cáo về Trung Quốc
đảng viên, công chức tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, không chỉ thông qua các doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, nơi mà chính quyền ở mọi cấp đóng vai trò chủ đầu tư, mà còn
thông qua mối quan hệ khăng khít với các công ty và doanh nghiệp địa phương hoặc, trong một số
trường hợp, còn có các khoản đầu tư riêng vào các cơ sở đó.
Chính sách hiện hành của Nhà nước Trung Quốc là duy trì sự hiện diện rộng khắp của Nhà nước
trong nền kinh tế, dưới hình thức các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước tại các cấp chính quyền
khác nhau (Thông báo của Văn phòng Quốc vụ viện truyền đạt ý kiến của Uỷ ban quản lý và giám
sát tài sản nhà nước của Trung Quốc (SASAC) hướng dẫn về tăng cường sắp xếp tài sản thuộc sở
hữu nhà nước và cơ cấu lại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, 2006). Căn cứ vào chính
sách “Các trụ cột chính” của nền kinh tế này, khu vực nhà nước tiếp tục nắm giữ đa số lợi ích trong
một số lĩnh vực quan trọng đối với Nhà nước, chẳng hạn như viễn thông và sắt thép, cũng như sẽ
tiếp tục hiện diện mạnh mẽ trong một số lĩnh vực khác. Đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực này
bị hạn chế và sự tham gia của tư nhân Trung Quốc vào những lĩnh vực do khu vực nhà nước kiểm
soát cũng bị hạn chế.
Chính quyền Trung Quốc ban hành kế hoạch 5 năm liên quan đến hoạt động kinh tế, ban hành và
thực thi các chính sách định hướng nền kinh tế của đất nước liên quan đến các lĩnh vực như phát
triển các công ty công nghệ cao, khuyến khích các loại hàng hóa bản địa v.v. Nhà nước cũng duy
trì chính sách quản lý giá đối với một số mặt hàng trọng yếu như dầu lửa (một lĩnh vực mà ở đó
các công ty thuộc sở hữu nhà nước thống trị thị trường Trung Quốc). Tuy nhiên, Chính phủ bị ràng
buộc bởi các cam kết của mình khi gia nhập WTO liên quan đến vấn đề áp dụng trợ cấp và ưu đãi
cho hàng hóa trong nước cũng như không ngớt chịu áp lực từ các chính phủ nước ngoài, đặc biệt
là Hoa Kỳ, liên quan đến việc quản lý, điều hành kinh tế trong phạm vi ảnh hưởng tới thương mại
quốc tế, đầu tư nước ngoài cũng như hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc (Xem
Spence, 1990; Chen Jianfu, 2008; Cotterell, 1988; DFAT website, 2010).
1.3. Hệ thống chính trị
Quyền lãnh đạo và thẩm quyền
Theo Hiến pháp, nước CHND Trung Hoa là “Nhà nước XHCN dưới nền chuyên chính dân chủ
nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo trên cơ sở liên minh công nông” (Điều 1). Đại hội đại biểu
nhân dân toàn quốc (Quốc hội) là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Điều 57). Quốc hội bao
gồm các đại biểu là những người, theo quy định của Hiến pháp, được bầu từ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các khu tự trị của Trung Quốc (Điều 59). Chủ tịch nước CHND Trung
Hoa (hiện là ông Hồ Cẩm Đào) do Quốc hội bầu ra nhưng theo Hiến pháp không được trao nhiều
quyền hạn độc lập. Cơ quan hành pháp tối cao theo Hiến pháp là Quốc vụ viện (Chính phủ) do Thủ
tướng đứng đầu (hiện là ông Ôn Gia Bảo) (Điều 85). Tương tự, từng tỉnh, khu vực và thành phố ở
Trung Quốc có Hội đồng nhân dân (HĐND). Tuy nhiên, Trung Quốc không phải là một liên bang
mà là một quốc gia đơn nhất. Trung Quốc thực hiện chế độ “dân chủ tập trung” theo Hiến pháp,
theo đó quyền lực được tập trung ở trung ương và các cơ quan chính quyền địa phương được cơ
quan cấp cao hơn giao quyền (mặc dù trong thực tiễn điều này cũng có nghĩa là chính quyền địa
phương cũng có quyền tự chủ đáng kể) (Chen Jianfu, 2008, tr. 125).
Đảng CSTQ không có vai trò lớn trong Hiến pháp. Đảng chỉ được đề cập trong Lời nói đầu khi
nói đến “vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản”. Tuy nhiên, mọi người đều thống nhất rằng Đảng
CSTQ là lực lượng lãnh đạo Trung Quốc và các đại hội của Đảng Cộng sản, được tổ chức 5 năm
một lần, sẽ ra quyết định về những vấn đề chính sách quan trọng và chính họ là mới là những nhà
hoạch định chính sách và lãnh đạo của Trung Quốc. Hệ thống chức vụ song song trong Đảng và
23