Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại toàn cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TOÀN CƢƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: VŨ XUÂN HẢI

MÃ SINH VIÊN

: A14141

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---ο0ο---


KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP

ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TOÀN CƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện

: Vũ Xuân Hải

Mã sinh viên

: A14141

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,
anh chị trong các phòng ban trong công ty đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài
chính Kế toán đã giúp đỡ em có những hiểu biết chung về tình hình cơ cấu tổ chức
quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Từ những hiểu biết đó em

đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần
Tƣ vấn xây dựng và Thƣơng mại Toàn Cƣơng, đặc biệt là các giảng viên TS. Trần
Đình Toàn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Do kiến
thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đình
Toàn, và các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán để khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Xuân Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Toàn Cương” là một
đề tài nghiên cứu độc lập của tôi. Dựa trên những kiến thức đã được học trên nhà
trường, những số liệu thông tin được thu thập từ thực tế và do cơ quan thực tập cung
cấp, không sao chép từ bất kỳ luận văn, chuyên đề thực tập hay công trình nghiên cứu
nào khác.

Sinh viên

Vũ Xuân Hải

Thang Long University Library


MỤC LỤC


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .......................................... 1
1.1. Tổng quan lý thuyết........................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh .......................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................... 1
1.1.1.2. Phân loại ....................................................................................................................... 4
1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 5
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .............
.................................................................................................................................................... 5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......... 8
1.1.3.1. Nhân tố bên trong ........................................................................................................ 8
1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................................ 9
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ...................................................................... 10
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lƣợng ................................................................................ 11
1.2.1.1. Chỉ tiêu tổng quát ...................................................................................................... 11
1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH ............................................................. 12
1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ............................................................. 13
1.2.1.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ........................................................ 14
1.2.1.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ........................................................... 14
1.2.1.6. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .................................................................. 15
CHƢƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TOÀN CƢƠNG ............................................ 17
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng và Thƣơng mại Toàn
Cƣơng ...................................................................................................................................... 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................................ 17
2.1.2. Cơ cấu và tổ chức của công ty ..................................................................................... 18
2.1.3. Nhân sự của công ty...................................................................................................... 19

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng và
Thƣơng mại Toàn Cƣơng ...................................................................................................... 20
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................................................... 20
2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn ...................................................................................... 26
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn xây dựng và Thƣơng
mại Toàn Cƣơng ..................................................................................................................... 29
2.3.1. Các chỉ tiêu tổng quát................................................................................................... 29
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................................................. 31
2.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động .......................................................................................... 34
2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí ............................................................................................. 35
2.3.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................................... 36
2.4. Kết luận ............................................................................................................................ 39
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 39
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................................................. 41


CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI TOÀN CƢƠNG
.................................................................................................................................................. 43
3.1. Nâng cao năng lực vốn .................................................................................................... 43
3.2. Hạn chế tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi trong công tác bán hàng ................................ 44
3.3. Quản lý đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................... 46
3.4. Xây dựng trung tâm bảo hành trên địa bàn để nâng cao dịch vụ hậu mãi ................ 47
3.5. Hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................... 48
3.6. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh ................................................................................. 48
3.7. Hạ giá thành công trình, rút ngắn thời gian thi công ................................................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 52

Thang Long University Library



DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

ĐVT

Đơn vị tính

KQKD

Kết quả kinh doanh

NN


Nhà nước

N/C

Nghiên cứu

NV

Nguồn vốn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VND

Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................... 18
Bảng 2.1: Lực lƣợng lao động theo trình độ chuyên môn ........................................... 20
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012, 2013 ................... 21
Bảng 2.3: Lợi nhuận gộp .................................................................................................... 23
Bảng 2.4: Tỉ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần .................................... 24
Bảng 2.5: Lợi nhuận thuần ................................................................................................ 24
Bảng 2.6: Lợi nhuận sau thuế............................................................................................ 26
Bảng 2.7: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012,2013 ...................................... 27
Bảng 2.8: Khả năng sinh lời ............................................................................................... 29
Bảng 2.9: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính) ......................................... 30
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng tài sản............................................................................... 31
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................................................ 32

Bảng 2.12: Tốc độ luân chuyển của TSNH ..................................................................... 33
Bảng 2.13: Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn ................................................................. 34
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ........................................................... 34
Bảng 2.15: Hệ số chi phí ..................................................................................................... 35
Bảng 2.16: Khả năng thanh toán ...................................................................................... 36
Bảng 2.17: Khả năng thanh toán nhanh ......................................................................... 37
Bảng 2.18: Kỳ trả tiền bình quân ..................................................................................... 37
Bảng 2.19: Thời gian thu tiền ............................................................................................ 38
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu năm 2012, 2013 của công ty .......................................... 22
Biểu đồ 2.2: Tổng chi phí năm 2012, 2013 của công ty ................................................ 23
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận thuần năm 2012, 2013 của công ty ........................................ 25

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra. Do
đó, việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Kinh
doanh đạt hiệu quả cao cho phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày
càng cao hơn,đồng thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách nhà nước. Hiệu
quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ
cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích,
tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.Việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến,

đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và
Thương mại Toàn Cương qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, em đã chọn
đề tài: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và
Thương mại Toàn Cương” để viết khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu nhằm ba mục đích cơ bản:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty trong hai năm 2012, 2013. Nêu
lên những ưu nhược điểm trong việc hiệu quả kinh doanh và xác định các nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh doanh.


- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng và Thương mại Toàn Cương trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại
Toàn Cương trong năm 2012, 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Để có được những thông tin về tình hình sử dụng và hiệu quả kinh doanh của
công ty tác giả đã áp dụng một số phương pháp thực hiện như sau: phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp số liệu.
4.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được những thông tin, số liệu cần thiết tiến hành phân tích, so
sánh, đối chiếu, xác nhận, tính toán . Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, điểm

thiếu làm căn cứ đưa ra các đề xuất, giải pháp cho hiệu quả kinh doanh bằng các
phương pháp sau: phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu, phương pháp tỷ suất,
hệ số.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm các ba
chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn về nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Toàn Cương.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Toàn Cương

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan lý thuyết
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Từ trước đến nay vẫn tồn tại rất nhiều những quan điểm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh:
- Theo nhà kinh tế học người Anh Adam Smith thì: Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Như vậy, hiệu quả đồng nghĩa với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu có thể tăng do mở rộng sử
dụng các nguồn lực sản xuất có hiệu quả. Quan điểm này không phù hợp với thực tiễn.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến doanh thu mà còn

phải quan tâm đến chi phí. Khi kinh doanh, nếu đạt được mức doanh thu lớn nhưng chi
phí bỏ ra quá cao, có thể cao hơn doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn.
Như vậy, không thể coi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là khi có doanh thu thật cao.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
là qua điểm của Manfred - Kuhn. Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị
kinh doanh áp dụng.
- Hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội
trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng kinh tế- kỹ thuật được,
xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực
đưa vào trong kinh doanh thương mại [1, tr.454].
- Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phương
án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời điểm.
Bất kì một quyết định nào cũng cần được một phương án tốt nhất trong điều kiện cho
phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của
quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể.
- Từ những khái niệm như trên, có thể tổng hợp đưa ra khái niệm như sau: Hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực ( lao

1


động, vốn, thiết bị,...) với các chi phí các nguồn lực đó trong quá trình hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều nhằm
đạt được mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền lược kinh
doanh, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và
đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản

xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên
trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu được hiệu quả kinh tế cuả các hoạt
động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh), trước tiên ta phải tìm hiểu
xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì?
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế: như P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và Doring,... Song
có một quan điểm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý sử dụng
là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc một quá trình) kinh tế là phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là
khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Hiệu
quả sản xuất hinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh nghiệp ( lao
động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) trong quá trình sản xuất nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Xét về mặt đinh lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được
kết quả theo hướng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực
chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu
tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng
2

Thang Long University Library


thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận.
- Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được tính như sau :

H = K- C
H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
- Còn so sánh về mặt tương đối thì:
H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả, thì
kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lượng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường là đại lượng có khả năng cân, đo, đong,
đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận,...Như
vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên
góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình
độ, khả năng khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hưởng của
từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng
tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng
quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số
lượng, chất lượng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể
sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một
cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc
thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái
của doanh nghiệp được xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian
trước mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
Không thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó
không thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong

3


mối quan hệ với xu hướng biến động của thị trường. Khi đánh giá về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế
xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng
cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của người lao động, đảm bảo vệ sinh môi
trường...dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thực hiện
được mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa phương và toàn xã hội.
1.1.1.2. Phân loại
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế- xã hội.
- Hiệu quả kinh doanh cá biệt: Là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt
được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng
góp của doanh nghiệp đối với kinh tế đất nước dưới dạng tổng quát và thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện
riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động,
quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí
cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa của mình với số
lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi
doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong
những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy
luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp
với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị

trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội
đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản
xuất bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cách tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại
4

Thang Long University Library


chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói
cách khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hiệu quả tƣơng đối và hiệu quả tuyệt đối
- Hiệu quả tương đối: Được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các thời kì kinh
doanh.
- Hiệu quả tuyệt đối: Lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
1.1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, vai trò của hiệu quả kinh doanh
cũng có ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh.
Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan
trọng đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa giúp cho
doanh nghiệp củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, đầu tư công nghệ mới góp phần vào lợi ích
xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp được chi phí bỏ ra
được thì doanh nghiệp đó dần dần sẽ đi đến phá sản. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó là sự sống còn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Đối với xã hội: Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trước hết làm gia tăng sản phẩm

cho nền kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Để có lãi nhiều hơn, doanh nghiệp sẽ tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, do đó,
các ảnh hưởng tích cực trên lại càng được mở rộng. Việc mỗi doanh nghiệp có hiệu
quả kinh doanh gia tăng cùng với việc nâng cao chất lượng hàng hóa làm hạ giá thành
sản phẩm,tạo mức tiêu thụ mạnh trong dân cư. Điều này rất có ịch lợi cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Các nguồn thu cho nhà nước từ các doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả (thuế) giúp nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng
quan hệ quốc tế.
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
chỉ cho phép cho biết việc sản xuất đang ở trình độ nào mà còn cho phép phân tích,
5


tìm ra các nhân tố để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tăng kết quả và giảm chi phí
kinh doanh. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lựa chọn phương án kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ tự lựa chọn phương án kinh doanh
cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mực tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
phải sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, đó là bài toán khó mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt. Ở góc độ này thì có thể nói nâng cao hiệu quả
kinh doanh chính là thước đo trình độ của nhà quản trị. Trong cơ chế thị trường, hiệu
quả kinh doanh cũng đóng góp những vai trò quan trọng :
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở căn bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố cơ bản tạo nên thành công cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động.
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh doanh đều có

giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì thế, nếu
chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ
nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng
tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn
lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn. Trong điều kiện đó việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kì hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì
nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động. Kĩ thuật đưa vào sản xuất kinh
doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào doanh nghiệp chắc chắn sẽ dẫn tới
thua lỗ, phá sản. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng có
mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh
nghiệp
Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay gắt để
đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn
6

Thang Long University Library


linh hoạt để tìm hướng đi riêng cho mình. Có những doanh nghiệp đi lên bằng việc tìm
mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp... Những doanh nghiệp
này thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã
vi phạm các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng
luôn được các doanh nghiệp ưa thích. Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp
thường phải tìm ra cách đi riêng cho mình, nhưng tất cả họ đều phải trả lời những câu
hỏi chung nhất của thị trường, đó là sản xuất cho ai, sản xuất ra cái gì và sản xuất như
thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết là tính

hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ
kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi phục vụ cho một vòng đời sản phẩm.
Doanh nghiệp thường mong muốn vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra,
giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm được kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định
kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một
doanh nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế thị trường tức là tự nhấn
mình chết chìm trong ''vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc đi giải
quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu như trước kia, việc đánh giá
hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu
Nhà nước giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải tự bươn trải để tìm
kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, trước tiên mỗi doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm
giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ...
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của qua trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị
doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình. Việc
xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình
độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng (những
yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và từ đó đưa ra biện pháp thích hợp trên cả
phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
7


xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra
kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ
tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Như vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản

xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm soát được công việc kinh doanh của
doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải
pháp tối ưu, đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm
cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong thể hiện tiềm lực của doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh đều có sự phụ thuộc chặt chẽ bởi chúng. Các yếu tố này
không phải là bất biến mà có thể mạnh lên hay yếu đi ở từng thời điểm, có thể thay đổi
toàn bọ hay bộ phận.
- Nhân tố vốn: Đây là nhân tố phản nánh tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua chất lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào quá trình kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả nguồn vốn cũng như khả năng quản lý nguồn
vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố ảnh hưởng lớn nếu không muốn nói là quyết định đến
quy mô của doanh nghiệp và quy mô có thể khai thác được. Nó phản ánh sự phát triển,
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
- Nhân tố con người: Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người luôn nắm vai trò quan
trọng và góp phần tạo ra sự khác biệt. Hoạt động sẩn xuất kinh doanh cũng coi con
người là nhân tố hàng đầu để đảm bảo thành công. Dù máy móc, công nghệ có hiện
đại, phát triển đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ, kỹ thuật của con người.
Trong quá trình lao động, con người sáng tạo ra các thiết bị, công nghệ mới phục vụ
cho hoạt động của mình nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ cho phép doanh nghiệp
tự chủ nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Nhờ vậy mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên, tăng vòng quay TSHH,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu công nghệ
8


Thang Long University Library


cũ kỹ, lạc hậu không những chất lượng hàng hóa giảm sút, sức cạnh tranh kém mà còn
làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
- Nhân tố quản trị: Đây là nhân tố chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản trị
doanh nghiệp giúp hoạch định, vạch ra con đường đi đúng đắn cho doanh nghiệp, đặc
biệt là môi trường đầy biến động và sự cạnh trạn về các nguồn lực ngày càng khốc liệt.
Chất lượng của chiến lược kinh doanh vừa là yếu tố đầu tiên vừa là quan trọng nhất
đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị sẽ quyết định câu trả lời cho
những câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?... Họ cũng là
người quyết định việc sẽ cạnh tranh như thế nào? Bằng cách nào?... Hiệu quả của công
tác quản trị doanh nghiệp lại phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ các nhà quản trị cũng
như cơ cấu tổ chức.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Nhân tố này quyết định đến khả năng sản xuất
và cũng là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp, các hoạt động mua
sắm trang thiết bị... Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ có thể trang bị
dây chuyền hiện đại, tổ chức khuyến mãi, quảng cáo rầm rộ nhằm thu hút sự chú ý của
người tiêu dùng....
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin cũng đươc coi là một loại hàng hóa,
đối tượng để kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế thị trường được gọi là nền kinh tế
thông tin hàng hóa. Để có thể kinh doanh thành công, doanh nghiệp cần nhạy bén, nắm
bắt thông tin một cách chính xác, kịp thời về thị trường, nhà cung cấp, xu hướng...
Không chỉ là những thông tin trong nước mà còn là những thông tin quốc tế để có
những thay đổi phù hợp với tính hình, nắm bắt các cơ hội mới. Cần có những thông tin
để hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh, từ đó đề ra những đối sách phù hợp. Bên cạnh đó
cũng có những thông tin để phát triển mối quan hệ hợp tác, mở rộng quan hệ.
1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối của môi trường

bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động gián tiếp hay trực tiếp có tác
động qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này ảnh hưởng tới xu hướng, trạng thái
hành động của chủ thể. Các nhân tố này luôn biến đổi, vì vậy làm cho hiệu quả kinh
doanh trở nên phức tạp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các nhà quản trị cần phỉa
nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tó tác động trong từng thời kì
kinh doanh cụ thể.
9


- Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đồng nhất) và đối thủ cạnh tranh gián tiếp
(các đối thủ mà chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt
động). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Lúc này, để cạnh tranh, doanh nghiệp chỉ có cách
đẩy mạnh việc “ thay đổi mình”: hạ giá thành, nâng cao chất lượng để tăng lượng tiêu
thụ, tăng vòng quay vốn,…
- Thị trường: Thị trường bao gồm cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đối với
thị trường đầu vào - cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất… tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát để có nguồn cung ứng liên tục,
kịp thời và chất lượng đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục. Với thị trường
đầu ra, quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiếp nhận các hàng hóa,
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ tạo ra
vòng quay vốn nhanh hay chậm, tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân: đây là yếu tố tác động đến số lượng,
mẫu mã, chất lượng… của hàng hóa. Doanh nghiệp phải nghiên cứu những yếu tố này
để sản xuất cho phù hợp với sức mua, thói quen mua sắm và mức thu nhập của người
dân.
- Môi trường chính trị - luật pháp: Các yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sự ổn định về chính trị tạo ra môi trường thuận lợi, tạo tiền đề cho
doanh nghiệp ổn định phát triển. Nền kinh tế chính trị có thể thuận lợi với doanh

nghiệp này nhưng lại gây trở ngại cho doanh nghiếp khác. Môi trường luật pháp ảnh
hưởng đến ngành nghề, phương thức kinh doanh,… Đặc biệt là các doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu còn phải quan tâm đến luật pháp quốc tế, chính sách thương
mại giữa các quốc gia. Hệ thống luật pháp trong nước cũng đang ngày càng được hoàn
thiện để thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh là cung cấp các thông tin cho các nhà
quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh. Thông tin này không tồn tại sẵn trong báo
cáo tài chính mà từ báo cáo tài chính, người ta sẽ tính toán phân tích. Việc phân tích
hiệu quả kinh doanh giúp đánh giá quá trình hướng đến đạt hiệu quả trong sự ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng và biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế.
10

Thang Long University Library


Bước đầu tiên để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệp nào chính là việc phân tích doanh thu - chi phí- lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Nghiên cứu doanh thu - chi phí và thu – chi trên thực tế đôi khi vẫn bị nhầm lẫn.
Doanh thu - chi phí được phản ánh trên báo cáo KQKD và được sử dụng để xác định
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thu – chi phản ánh các luồng tiền vào, ra của
doanh nghiệp thường trong thời kì ngắn và cho biết khả năng thanh toán hay chi trả
của doanh nghiệp. Các khoản này được thể hiện thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh
nghiệp.
Việc phân tích tình hình doanh thu- chi phí- lợi nhuận không chỉ giúp lập, hiểu
được báo cáo tài chính, mối quan hệ giữa các báo cáo KQKD, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và bảng cân đối kế toán mà quan trọng hơn cả đây là bước tiền đề để tính toán được
các chỉ tiêu chi tiết đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn, xác định quy mô các dòng tiền trong tương

lai… để ra các quyết định đầu tư, kế hoạch phát triển trong dài hạn.
Cơ sở phân tích
- Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
được lập. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của
của doanh nghiệp, cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định lƣợng
1.2.1.1. Chỉ tiêu tổng quát
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và dùng để so sánh
giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như trong chính doanh nghiệp qua từng thời kì
để xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không.
- Khả năng sinh lời so với doanh thu (ROS): Tỉ số này đo lường khả năng sinh lời so
với doanh thu. Phản ánh một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành và có xu hướng ngược
với vòng quay tài sản. Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ
11


lệ lợi nhận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ càng tăng, chứng tỏ khách hang chấp nhận mua
giá cao, hoạc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý,
hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phi nhưng để đảm bảo có hiệu quả
thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi p
Khả năng sinh lời so với doanh thu =
- Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Phản ánh một đồng tài sản mà doanh
nghiệp huy động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. ROA phụ

thuộc vào mùa vụ và ngành nghề kinh doanh. ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và
vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ
ra hữu ích nhất khi được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài
chính này – không quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư
thường so sánh tỷ lệ trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
sản của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp
lãnh đạo. Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết định để đạt được khả năng
sinh lời mong muốn.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH (ROE) =
1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
- Hiệu suất sử dụng TSDH:
Hiệu suất sử dụng TSDH

=

Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng TSDH tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng có hiệu quả
và trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời của tài sản trong kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận TSDH:
Tỷ suất lợi nhuận TSDH =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.

12

Thang Long University Library


- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Sức sản suất của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng
tăng và ngược lại.
- Sức sinh lời của TSCĐ:
Sức sinh lời của TSCĐ =
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời càng cao chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng có
hiệu quả và ngược lại.
1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
- Sức sản xuất của TSNH:
Sức sản xuất của TSNH

=

Sức sản xuất vốn lưu động cho biết một đồng TSNH đưa vào sử dụng sản xuất kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của TSNH:
Sức sinh lợi của TSNH

=

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH được đưa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần.
- Tốc độ luân chuyển của TSNH:
+ Số vòng quay TSNH:
Số vòng quay TSNH

=

Chỉ tiêu này cho biết TSNH quay được bao nhiêu vòng trong kỳ, nếu số vòng quay cao

và tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn NH tăng và ngược lại. Một tên gọi khác
thường gọi hơn của chỉ tiêu này là hệ số luân chuyển.

13


+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay một vòng của tSNH. Thời gian của một
vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng có hiệu quả hơn.
+ Hệ số đảm nhiệm TSNH:
Hệ số đảm nhiệm TSNH =
Chỉ tiêu này cho biết, để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
1.2.1.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
- Sức sinh lợi của lao động:
Sức sinh lời của một lao động =
Chỉ tiêu cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ nhất định.
- Doanh thu bình quân của một lao động:
Doanh thu bình quân của một lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra bao nhiêu đồng trong kỳ.
1.2.1.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí giảm, tốc độ quay vòng của TSNH sẽ nhanh
hơn và đây cũng là một biện pháp giúp hạ giá thành sản phẩm.
- Hệ số chi phí:
Hệ số chi phí


=

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phid trong quá trình kinh doanh trong kỳ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao càng tốt vì chứng tỏ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt.

14

Thang Long University Library


- Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
1.2.1.6. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán (Htq):
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán là tỷ số giữa các khả năng thanh toán và nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng vì nó cho biết doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không.
Khả năng thanh toán =
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh. Nó cho biết một đồng vay nợ thì có bao nhiêu đồng đảm bảo.
+ Nếu khả năng thanh toán >1: Đây là một điều tốt, tuy nhiên nếu lớn hơn 1 quá nhiều
thì lại cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được tối đa khả năng chiếm dụng vốn.
+ Nếu khả năng thanh toan <1: tổng tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản
nợ. Nếu cứ tiếp tục <1 và khoảng cách ngày càng lớn thì cho tín hiệu không tốt, doanh
nghiệp có thể đang trên đà phá sản do vốn CSH bị mất toàn bộ.
- Khả năng thanh toán (Hn): Đây là chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán của doanh
nghiệp không không dựa vào việc bán các lợi vật tư hàng hóa. Tùy theo mức độ của
việc thanh toán nợ, hệ số này có thể được xác định bằng 2 cách:

Khả năng thanh toán

=

Khả năng thanh toán

=

+ Nếu Hn > 1: Tình hình thanh toán nợ không tốt do tiền và các khoản tương đương
tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Nếu Hn < 1: tình hình thanh toán nợ có nhiều khó khan.
+ Nếu Hn = 1: Được cho là tỷ lệ hợp lý vì nó cho thấy doanh nghiệp vừa đảm bảo
được việc trả nợ vừa tận dụng được cơ hội do chiếm dụng vốn đem lại.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định. Nguồn để trả nợ là lợi nhuận sau khi trừ
đi các chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn trả nợ
15


×