Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA INTEGRE việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIYODA INTEGRE
VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN MINH PHƢƠNG
: A18762
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---ο0ο---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY


TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIYODA INTEGRE
VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Trần Đình Toàn
: Nguyễn Minh Phƣơng
: A18762
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Trần Đình
Toàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong thông qua khóa luận này gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người trực tiếp truyền
đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được
một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán

của công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung
cấp một số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Minh Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Minh Phương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG .. 1
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.............................. 1
1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp ............................................ 1
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ................................................... 2
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn ..................................... 2
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ............................................. 4
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn ....................... 5
1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn ......................... 5
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp................................................. 5
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các yếu tố tác động 6
1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì? ..................... 6
1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn ......................... 7
1.1.4.3.Sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả vốn trong doanh nghiệp
......................................................................................................... 9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.... 11
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn ......................................................... 11
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định........................... 13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................ 14
1.3. Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh ngiệp ............. 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH .. 19
CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM................................................................. 19
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT
NAM ............................................................................................................... 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................ 19
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ................................................ 19
2.2. Tình hình cơ cấu vốn của công ty TNHH CHIYODA INTEGRE
VIỆT NAM..................................................................................................... 21
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH CHIYODA
INTEGRE VIỆT NAM ................................................................................. 22

2.3.1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần
đây .......................................................................................................... 22


2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty .............................................. 26
2.3.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh .............................. 26
2.3.2.2. Sử dụng mô hình Dupont để phân tích sâu tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 29
2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ............................... 33
2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ............................. 35
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM .............. 44
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM ................................................ 44
3.1.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền................................. 44
3.1.2. Quản lý chặt chẽ các loại chi phí ................................................... 45
3.1.3. Quản lý các khoản phải thu ............................................................ 45
3.1.4. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp

.......................................................................................................... 46
3.1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................... 47
3.1.6. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ........................... 48
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BH

Bán hàng

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TT

Thanh toán

TTHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nguồn vốn của công ty các năm 2011-2013.................................................21
Bảng 2.2: Tổng chi phí hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2011-2013................24
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................... 26
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .......................... 27
Bảng 2.5: Mô hình Dupont cơ bản ................................................................................31

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2011-2013 ....................................33
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2011-2013 ..................................35
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về khoản phải thu của công ty giai đoạn 2011-2013 ................37
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011-2013 ...................38
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013......41
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ................23
Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ................................ 25
Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt giai đoạn 2011-2013 ....37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Chiyoda Integre Việt Nam ..................21

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thành lập doanh nghiệp và tiến hành thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì vốn là một điều không thể thiếu, nhưng sử dụng vốn thế nào cho hiệu quả thì
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Trong giai đoạn kinh tế ngày
càng phát triển, hiện đại hóa cao như ngày nay thì để tồn tại, doanh nghiệp cần một
nguồn vốn lớn và phải biết cách sử dụng tốt nguồn vốn đó. Như vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ và giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững
chắc hơn trên thị trường.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với doanh nghiệp
nên em đã quyết định chọn đề tài : “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM” để làm đề tài cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng vốn của công ty TNHH
CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng
cao khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013.

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết hợp
dùng số liệu phân tích. Khóa luận đánh giá một cách tổng quan về thực trạng và hiệu
quả sử dụng vốn của công ty thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhằm tìm ra những vấn đề
liên quan đến vốn của công ty. Từ đó có thể đưa ra các đề xuất giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH CHIYODA
INTEGRE VIỆT NAM
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
CHIYODA INTEGRE VIỆT NAM


Theo quan điểm của K.Marx, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản)
là giá trị đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất, vốn không phải là vật, là
tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng
tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình
sản xuất. Đây là khái niệm mang ý nghĩa bao quát lớn vì đã bao hàm được cả bản chất
và vai trò của vốn. Vai trò của vốn là dù được thể hiện dưới hình thức nào thì giá trị
của chúng mang lại là giá trị thặng dư được tăng lên thông qua quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do nền kinh tế thời đó còn nhiều hạn chế nên K.Marx chỉ thấy được
có khu vực sản xuất vật chất mới đem lại giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là hạn
chế trong khái niệm về vốn của Marx.
Còn theo Paul.A.Sammelson, một nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển”
đã kế thừa các quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba loại: đất đai, lao động và vốn. Ông
cho rằng, vốn là các hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là

đầu vào cho quá trình sản xuất mới của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị,… Tuy
nhiên, trong quan niệm của mình, Sammelson đã không đề cập đến các tài sản tài
chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều khía cạnh, nhiều
quan điểm với những mục đích khác nhau. Do đó, để có thể đưa ra được một khái
niệm hoàn chỉnh về vốn là một công việc rất khó khăn. Song, từ những vấn đề trên, ta
có thể định nghĩa về vốn một cách khái quát như sau:
Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá
nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa
hoá lợi ích, sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Để quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và trong toàn doanh nghiệp. Để làm
được việc đó, chúng ta cần phân loại các nguồn vốn để xem xét xem nguồn vốn nào
phù hợp cho công việc nào. Việc phân loại nguồn vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích
quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn được chia làm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.

2


 Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) hay
VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động
kinh doanh. TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì
kinh doanh.

VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì TSCĐ có thời gian luân
chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư thì VCĐ của TCSĐ được
chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính.
 TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận, từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....
 TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất
sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
 TSCĐ tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản dài hạn,…
Đây là những khoản đầu tư có thời gian thu hồi dài ( từ một năm trở lên).
Thông thường vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
quy luật riêng. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động (VLĐ): số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà
lại có cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Trong doanh nghiệp TSLĐ được phận thành TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.


3

Thang Long University Library


 TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn. Thuộc về TSLĐ sản xuất là
những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ...
 TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được
tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông
toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất, ngoại trừ số vốn mà doanh nghiệp có từ ban đầu thì doanh
nghiệp còn phải đi vay khoản vốn khá lớn từ ngân hàng, bên cạnh đó là các khoản vốn
chiếm dụng lẫn nhau khá lớn từ khách hàng và đơn vị nguồn hàng. Tất cả yếu tố trên
hình thành lên nợ phải trả của doanh nghiệp, do đó:
 Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả như: nợ ngân hàng, nợ vay các chủ thể
kinh doanh, nợ vay cá nhân,… Trong nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
 Nợ ngắn hạn là một khoản nợ hay nghĩa vụ nợ thường được xác định trong
khoảng thời gian một năm. Đó là những hóa đơn phải trả của người đi vay

và người cho vay trong khoảng thời gian một năm. Thông thường, doanh
nghiệp thường dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn.
 Nợ dài hạn là một khoản vay hay nghĩa vụ trả nợ được xác định trong
khoảng thời gian dài (> 1 năm). Nợ dài hạn có: khoản vay dài hạn như phát
hành trái phiếu dài hạn, …
 Vốn chủ sở hữu (VCSH): là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh
nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở
hữu là người góp vốn). Khi doanh nghiệp mới thành lập, VCSH hình thành
vốn điều lệ, ngoài ra có một số nguồn vốn khác cũng thuộc VCSH như: lợi
nhuận không chia, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ doanh nghiệp,…

4


1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn doanh nghiệp bao
gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho
toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn. Trong
đó:
 Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn hơn một năm hoặc phải trả sau một kì
kinh doanh mà không phân biệt đối tượng cho vay hay mục đích vay.
 Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngắn hạn và tạm ứng.
Như vây, ta có:
Tài sản

= TSCĐ +TSLĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên


1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành: nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, khoản thu từ thanh lý TSCĐ.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài có thể là các khoản vay ngắn han, vay của các tổ
chức tài chính hoặc có thể là các nguồn vốn khác như ODA, FDI, …
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Để một doanh nghiệp có thể hình thành và hoạt động một cách có hiệu quả trong
giai đoạn Việt Nam đang phát triển và gia nhập với thế giới thì nguồn vốn là một điều
kiện không thể thiếu đối với các công ty và doanh nghiệp đang hoạt động trên thị
trường. Vốn quyết định gần như tất cả mọi thứ trong doanh nghiệp, từ tư cách hoạt
động trên thị trường cho đến các máy móc, công nghệ được sử dụng trong doanh
nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện trên nhiều mặt, cả về mặt pháp lý lẫn kinh tế.
Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp muốn được thành lập thì doanh nghiệp phải
đáp ứng được số vốn đã được nhà nước quy định. Số vốn doanh nghiệp có nhất định
không được nhỏ hơn số vốn pháp định và là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định

5

Thang Long University Library


đối với mỗi ngành nghề. Nếu không đáp ứng được điều trên thì doanh nghiệp buộc
phải phá sản hoặc sát nhập với doanh nghiệp khác.
Vè mặt kinh tế, Việt Nam ngày nay đã và đang gia nhập vào các tôt chức thương

mại lớn trên thế giới nên yêu cầu về hàng hóa, chất lượng sản phẩm ngày càng cao.
Mà muốn đáp ứng được những điều kiện trên thì các doanh nghiệp cần phải có máy
móc, thiết bị, công nghệ cao và lực lượng nhân công có nhiều kinh nghiệm và tay nghề
cao. Để có thể thực hiện những điều đó thì doanh nghiệp phải có một nguồn vốn mạnh
và dồi dào để có thể đáp ứng được các yêu cầu và có thể giúp doanh nghiệp hoạt động
một cách trơn tru và liên tục.
Có thể nói nguồn vốn như mạch máu của một doanh nghiệp, nguồn vốn giúp
doanh nghiệp hoạt động, sản xuất, mở rộng đầu tư nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ lâm
vào tình trạng rất khó khăn và có thể dẫn đến phá sản.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và các yếu tố tác động
1.1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
tế là mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế, sản xuất nói
chung và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một thách thức không hề
nhỏ với các doanh nghiệp hiện nay.
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Từ đó ta có công thức chung cho
hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng để phục vụ cho
bài làm của mình, em chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công
ty. Vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là: Một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn

đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh cho
nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm hay

6


huy động để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp và quan trong hơn cả là doanh
nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trinhg sử dụng vốn của mình.
1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
 Những yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, thị trường rất quan trọng đối với
sự phát triển của doanh nghiệp. Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những
rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị, những người đứng đầu công ty, doanh
nghiệp cần phải lường trước được. Những ảnh hưởng đó tác động tới các khoản chi phí
về đầu tư, chi phí trả lãi vay, hay lương thuê máy móc, công nhân,… Nếu nền kinh tế
ổn định và tăng trưởng bền vững thì đó là điều kiện để doanh nghiệp phát triển và giữ
vững vị trí của mình trên thị trường. Doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với việc làm
ăn có lãi, từ đó làm gia tăng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khi đó, doanh
nghiệp sẽ tìm cách mở rộng sản xuất và phát triển.
Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia
là thị trường cạnh tranh tự do, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu
dùng thì đó chắc chắn là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường
và tăng doanh thu cho doanh nghiệp và ngược lại nếu thị trường bất ổn thì hiệu quả sử
dụng vốn cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được
bổ sung kịp thời.
Môi trường pháp luật: Một bộ luật chặt chẽ, minh bạch sẽ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát

triển mạnh mẽ, ổn định, mở rộng thị trường. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chính
sách pháp luật dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các
văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu… Nói chung, sự thay đổi trong cơ chế,
chính sách pháp luật sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ ngày càng đứng vững trên thị trường và có đủ điều kiện để
phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Môi trường kinh tế - chính trị, văn hóa: Một đất nước hòa bình, ổn định, không
có bạo loạn, khủng bố,… thì doanh nghiệp ở đó sẽ an tâm trong việc hoạt động kinh
doanh, có cơ hội để mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài làm cho nguồn vốn
của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả giúp tăng lợi nhuận cho doanh
nghiêp. Ngoài ra yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khách

7

Thang Long University Library


hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã hội nhất định,
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán được sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn
vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm
nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng như phân phối sản phẩm như thế nào để
đến được tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.
 Những yếu tố chủ quan
Mục tiêu sản xuất kinh doanh: muc tiêu sản xuất của doanh nghiệp là nhằm tối đa
hóa lợi nhuận vì vậy việc sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả là điều quan trọng
nhất. Sử dụng vốn sao cho chi phí thấp nhất, khả năng quay vòng vốn nhanh là điều

cần thiết với doanh nghiệp.
Quy mô cơ sở vật chất: cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng hiện đại thì vốn
được sử dụng càng hiệu quả do vòng quay vốn ngắn, ít tốn nhiên liệu, hiệu quả sản
xuất tăng cao mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn nếu cơ sở vật chất lạc hậu thì
sẽ khiến bộ máy sản xuất chậm, tốn nhiều thời gian cũng như nguyên liệu mà hiệu quả
sản xuất lại thấp gây ra lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực: Trình độ nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp có tác động
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vì nếu nhà quản lý có một tầm nhìn tốt thì có thể giúp
doanh nghiệp có các lựa chọn đầu tư và quản lý tốt nhất. Sự thể hiện của việc có quản
lý vốn tốt hay không thể hiện ở sự kết hợp tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm thiểu tối đa
các chi phí không cần thiết đồng thời phải biết nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp doanh
nghiệp kiếm được lợi nhuận, giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Ngoài trình độ của nhà quản lý, lực lượng lao động là một nhân tố không thể thiếu.
Lực lượng lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên hai yếu tố
là số lượng và chất lượng lao động của hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản
xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của người lao động cao sẽ làm tăng hiệu
suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn, do đó vốn được sử dụng hiệu quả
hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu
tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh,
đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển…do đó hiệu quả sử dụng vốn
được nâng cao.
Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động,… nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp

8



tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được
lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh
nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hóa đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức
tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả
thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn
đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như
công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có
những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này
quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ giúp nhà quản trị theo
dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công cụ kế toán thực hiện tốt
sẽ đưa ra được các số liệu chính xác giúp nhà quản trị nắm được tình hình sử dụng vốn
cả doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Vì vậy, nhà quản trị
cần có trình độ quản lý và sử dụng vốn tốt để có thể thường xuyên kiểm tra, sớm phát
hiện các tồn tại để có biện pháp giải quyết hiệu quả.
1.1.4.3. Sự cần thiết của việc sử dụng hiệu quả vốn trong doanh nghiệp
Trước đây, khi xã hội cũng như nền kinh tế chưa phát triển thì chi phí và doanh
thu do nhà nước ấn định là chủ yếu. Doanh nghiệp làm ăn được bao nhiêu lãi thì sẽ
nộp cho nhà nước còn làm ăn bị lỗ đã có nhà nước bù vì thế nên tính sáng tạo, sự chủ
động hoàn toàn không có. Vì thế đa số các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nhưng
vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì hoạt động. Ngày nay, nền kinh tế đã chuyển sang
thành nền kinh tế thị trường nên điều đó không còn phù hợp nữa. Sự cạnh tranh gắt
gao giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp tăng cao nên việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh là một yếu tố cơ bản nếu một doanh nghiệp muốn tồn tại. Sử dụng
vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường làm
ăn ra nước ngoài, tạo chỗ đứng và uy tín và xây dựng được hình ảnh cũng như khẳng
định vị thế của mình đối với thị trường nội địa cũng như thị trường ngoại địa.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.

9

Thang Long University Library


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một lý
do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu
nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc
bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về
từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ
ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm
nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là
vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi
thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị
ngưng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức

quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả
thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
ở nước ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao. Thậm chí ngày
càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh thu
và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 2000, các tỉ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm
khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng trong giai
đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ

10


chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài
chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh
tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Đê đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, ta có thể sử dụng
các chỉ tiêu dưới đây để tính toán, so sánh giữa các năm qua đó có thể nhận biết được
sự tăng hay giảm của hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá toàn bộ vốn
Hiệu suất sử ụng vốn

o nh thu thuần
Tổng số vốn sử ụng ình qu n trong

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu từ thì thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều
kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao, khả năng sử
dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
T suất

i nhuận vốn

L i nhuận
Tổng số vốn sử ụng ình qu n trong

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng
vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư mang về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì chính tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng hiệu quả.
T suất sinh ời trên CSH

L i nhuận s u thuế
CSH ình qu n sử ụng trong

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và trình dộ sử dụng vốn của
người quản lý. Nó cho biết một đồng VCSH tạo ta được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ số này càng cao và ổn định phản ánh việc quản lý sinh lời và hiệu quả.
Ngoài ra, để phân tích sâu hơn về chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) ta có
thể sử dụng mô hình Dupont. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán, trong phân tích, người ta sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể

11

Thang Long University Library


phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dupont thương được thể hiện dưới hai dạng là Dupont cơ bản và Dupont mở
rộng, tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho
mình, tuy nhiên, cả hai chỉ tiêu này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE (Tỉ
suất sinh lời trên VCSH) chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mô hình upont cơ ản
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


Hay
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Ta có thể tiếp tục triển khai mô hình Dupont như sau:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế

x

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay:
ROE = ROS x Số vòng quay của tài sản x Đòn bẩy tài chính
Nhìn vào quan hệ trên, ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu có thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS), số vòng
quay của tài sản và đòn bẩy tài chính.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố, góp phần thúc đầy nhanh tỷ suất sinh lời

của vốn chủ sở hữu (ROE).
Mô hình Dupont mở rộng
ROE =
x (1 -

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Doanh thu thuần
Thuế

Lợi nhuận trước thuế

)x

x

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

12

x

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu



Hay:
ROE = T suất l i nhuận thuần từ HĐK trên ĐT x Ảnh hƣởng từ các l i
nhuận khác x Ảnh hƣởng của thuế TNDN x Vòng quay của tổng tài sản x Đòn
bẩy tài chính
Phân tích Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp, phương pháp
này giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn
diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các giai đoạn tiếp theo. Ngoài
phương pháp Dupont được nêu ở trên còn rất nhiều phương pháp phân tích khác như
phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp đồ thị, dự báo,…
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử ụng tài sản cố đ nh

o nh thu thuần
Tài sản cố đ nh ình qu n trong

TSCĐ bình quân trong kỳ là bình quân nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Nó
phản ánh một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
o nh thu thuần

Hiệu suất sử ụng vốn cố đ nh

ốn cố đ nh ình qu n trong

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCSH càng cao, chất lượng quản lý

và sử dụng vốn càng tốt.


ƣ ng vốn cố đ nh

ốn cố đ nh ình qu n trong
o nh thu thuần

Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCSH. Chỉ tiêu này
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì càng có lợi vì để tạo ra một đồng doanh thu cần ít VCĐ hơn.
T suất

i nhuận vốn cố đ nh

L i nhuận s u thuế
ốn cố đ nh ình qu n sử ụng trong

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cố định càng
cao và hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.

13

Thang Long University Library


1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động nói lên số vòng quay của VLĐ trong một kỳ nhất định
(thường là một năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ dựa trên mối quan

hệ so sánh giưa kết quả sản xuất kinh doanh (doanh thu thuần) với lượng VLĐ bình
quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
òng qu y vốn ƣu động

o nh thu thuần
ốn ƣu động ình qu n trong

Thời gian luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng công thức:
3

Thời gi n u n chuyển vốn ƣu động

Số vòng qu y LĐ trong

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của VLĐ trong kỳ
hay số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu
vòng quay vốn lưu động, thời gian luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ VLĐ được
sử dụng có hiệu quả.
Hàm lượng vốn lưu động được xác định bằng công thức:


LĐ ình qu n trong

ƣ ng vốn ƣu động

o nh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ta được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số VLĐ tiết

kiệm càng lớn.
Hệ số sinh lời vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra được
bao nhiều đồng lợi nhuận trước thuế (EAT). Hệ số sinh lời của VLĐ càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Hệ số sinh lời VLĐ đưuọc xác định bằng:
Hệ số sinh ời vốn ƣu động

L i nhuận s u thuế
LĐ ình qu n trong

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
daonh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ đó. Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp tốt.
Hệ số th nh toán hiện hành

14

Tài sản ngắn hạn
N ngắn hạn


Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số th nh toán nh nh

Tài sản ngắn hạn Hàng t n ho
N ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn ở đây là những tài sản có khả năng quay vòng nhanh, có thể

nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: tiền, chứng khoắn ngắn hạn, các khoản phải
thu. Giá trị hàng tồn kho là những tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn và dễ bị lỗ khi
bán. Vì vậy hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khi các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, tạo được niềm tin với
khách hàng.
Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số th nh toán tức thời

Tiển

t

Chứng hoán ngắn hạn
N ngắn hạn

Chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ không
phụ thuộc vào khoản dự trữ và khoản phải thu. Tổng số vốn bằng tiền được xác định
bằng toàn bộ tiền mặt tại doanh nghiệp và các chứng khoán ngắn hạn có khả năng
thanh khoản cao mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Chỉ số này thường > 0.5 và được
đánh giá là có khả năng thanh toán tương đối tốt. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao thì
lại phản ánh tính hình không tốt vì lượng vốn bằng tiền quá lớn gây rủi ro chi phí cơ
hội cao, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như: Vòng quay
tiền mặt, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho,…
Vòng quay tiền mặt được xác định bằng công thức:
òng qu y tiền

t


o nh thu thuần
Tiền và các hoản tƣơng đƣơng tiền

Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra được
bao đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tiền mặt của
doanh nghiệp tốt, lượng tiền bỏ ra ít nhưng doanh thu lại tăng cao.
o nh thu thuần
ình qu n các hoản phải thu

òng qu y các hoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vòng quay các
khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này
là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là

15

Thang Long University Library


một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng. Nhưng nếu vòng cao khoản phải thu cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh
dẫn đến giảm doanh thu.
K thu tiền ình qu n

3
òng qu y các hoản phải thu


Kỳ thu tiền bình quân cho biết trong một chu kì kinh doanh thì doanh nghiệp thu
hồi nợ trong bao nhiêu ngày để tiếp tục một chu kì mới, là số ngày bình quân để thu
hồi các khoản nợ phải thu. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu
hồi các khoản phải thu tăng lên. Nhưng nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá sẽ
làm giảm sức cạnh tranh và doanh thu. Vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì kỳ
thu tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu qủa tốt nhất, thời gian thu tiền bình quân không nên vượt quá
10 ngày.
Giá vốn hàng án

òng qu y hàng t n ho

Hàng t n ho ình qu n

Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Chỉ số trên cho thấy số lần mà hàng hóa
vật tư tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng
kinh doanh. Như vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định
thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho
thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng
sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
K

u n chuyển hàng t n ho

3

òng qu y hàng t n ho

Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh , hàng tồn kho quay hết một
vòng cần bao nhiêu thời gian. Hệ số này càng thấp chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn
kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
1.3. Tổng quan thực tiễn nghiên cứu về vốn trong doanh ngiệp
Trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận về đề tài vốn trong doanh nghiệp
em đã tham khảo, tìm hiểu và nghiên cứu một số đề tài nghiên cứu cùng đề tài của
trường Đại học Thăng Long.

16


Các tài liệu em tham khảo đều có tên đề tài là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn” và họ đều thực hiện nghiên cứu với cách thức là phân tích các số liệu, chỉ
tiêu có liên quan đến vốn của công ty. Về vốn nói chung thì sử dụng các chỉ tiêu cơ
bản như hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu. Đối với vốn cố định thì sử dụng các chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định,
hiệu suất sử dụng vốn cố định, hàm lượng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố
định. Còn về vốn lưu động là các chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, thời gian luân
chuyển vốn lưu động, hàm lượng vốn lưu động, hệ số sinh lời vốn lưu động. Ngoài ra
để hiểu rõ hơn về tài sản lưu động thì người viết còn phân tích thêm các chỉ tiêu như:
vòng quay tiền mặt, hàng tồn kho, phải thu khách hàng và các loại hình thanh toán của
công ty.
Nói chung, các bài tham khảo trên có hướng tiếp cận đề tài khá giống nhau vì
đều nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Các bài
viết thường là:
 Tiếp cận đề tài về vốn trong doanh nghiệp.
 Giới thiệu tổng quan về vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích cụ thể tình hình sủ dụng và quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp.

 Tìm ra các tông tại, khó khăn cũng như thách thức đối với vốn trong doanh
nghiệp.
 Đưa ra các biện pháp khắc phục cho doanh nghiệp.

17

Thang Long University Library


×