Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển logistics ở một số nước đông nam á bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 20 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------

NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH

PHÁT TRIỂNLOGISTICS Ở MỘT SỐ NƢỚC
ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------

NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH

PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƢỚC
ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
: 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN:

1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng

2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận án là trung thựcvà có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thị Quế Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... 1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ ............................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1

1.
2.
3.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan
đến đề tài Luận án .............................................................................................. 3
Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án ........................... 10
3.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 10
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 10

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 11
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 11

5.
6.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 12
Đóng góp mới của Luận án ............................................................................. 12
Kết cấu nội dung Luận án ............................................................................... 13

CHƢƠNG 1 ............................................................................................................................. 14
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS ................................................. 14
VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA ...................................................................... 14

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics ....................................................... 14
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.


Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế ............................. 14
Khái niệm logistics ........................................................................................... 15
Các hoạt động logistics chủ yếu ........................................................................ 20
Vai trò của logistics .......................................................................................... 26
Phân loại logistics ............................................................................................. 33

1.2. Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics trong nền kinh tế ...... 35
1.3. Phát triển logistics quốc gia ............................................................................. 38
1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia ............................................. 38
1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia .............................................................. 40
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc gia ....................................... 45
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc gia ............................... 51
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................. 55
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở SINGAPORE, MALAYSIA VÀ
THÁI LAN ............................................................................................................................... 55

2.1. Thực trạng phát triển logistics ở Singapore .................................................. 55
2.1.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 55
2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore ........................................................ 56

2.2. Thực trạng phát triển logistics ở Malaysia .................................................... 69


2.2.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 69
2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia .......................................................... 71

2.3. Thực trạng phát triển logistics ở Thái Lan .................................................... 85
2.3.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu ............................................... 85
2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Thái Lan .......................................................... 86


2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển
logistics tại Singapore, Malaysia và Thái Lan ............................................. 102
2.4.1. Trường hợp Singapore .................................................................................... 102
2.4.2. Trường hợp Malaysia ...................................................................................... 105
2.4.3. Trường hợp Thái Lan ...................................................................................... 110
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................... 113
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT
NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAM.......................................................... 113

3.1. Thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam ................................................. 113
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.

Hạ tầng cơ sở logistics .................................................................................... 114
Khung thể chế logistics ................................................................................... 121
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ....................................................... 124
Người sử dụng dịch vụ logistics ..................................................................... 125
Đánh giá chung ............................................................................................... 127

3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển logistics của
Singapore, Malaysia, Thái Lan ..................................................................... 130
3.2.1. Nhận thức đúng về vai trò của logistics trong phát triển kinh tế .................... 130
3.2.2. Xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất ................................................ 132
3.2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất phải đi đôi với phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin ................................................................................................. 135
3.2.4. Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logistics ............................................. 136

3.2.5. Phát triển logistics quốc gia thông qua phát triển thị trường dịch vụ
logistics, phát triển nguồn cung và cầu logistics trong nền kinh tế ................ 138
3.2.6. Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng
lực kinh tế quốc gia ......................................................................................... 140
3.2.7. Có kế hoạch đầu tư phát triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự
phát triển dài hạn ............................................................................................. 141
3.2.8. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logistics .......................... 142
3.2.9. Chính phủ cần nắm vai trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan
trọng liên quan đến sự phát triển logistics ...................................................... 142

3.3. Định hƣớng phát triển logistics ở Việt Nam ................................................ 143
3.4. Một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam ................................. 146
3.4.1. Nhóm đề xuất liên quan đến phát huy vai trò của Chính phủ ......................... 146
3.4.1.1.Đổi mới tư duy của Chính phủ và các nhóm đối tượng tham gia hoạt động
logistics, tăng cường vai trò của Chính phủ .................................................... 146


3.4.1.2.Lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển logistics ....................................................... 147
3.4.2. Nhóm đề xuất liên quan đến phát triển hạ tầng cơ sở logistics....................... 149
3.4.2.1.Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tải ..................................... 149
3.4.2.2.Đầu tư và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin ................................. 153
3.4.3. Nhóm đề xuất liên quan đến xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi cho logistics phát triển ............................................ 154
3.4.3.1.Xây dựng khung thể chế pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics thống nhất . 154
3.4.3.2.Hiện đại hóa hải quan và các thủ tục thông quan khác ................................... 155
3.4.3.3.Ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logistics ......................... 157
3.4.4. Các đề xuất khác ............................................................................................. 157
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 163

PHỤ LỤC............................................................................................................................... 173


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore ....................................................... 56
Bảng 2.2: So sánh điểm số Hạ tầng cơ sở của Singapore và một số nước trong đánh giá
LPI của World Bank .......................................................................................................... 59
Bảng 2.3: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở logistics của Singapore 60
Bảng 2.4: Đánh giá về khả năng truy xuất đơn hàng của Singapore ................................. 67
Bảng 2.5: Chỉ số LPI của Singapore các năm 2007, 2010 và 2012 ................................... 69
Bảng 2.6: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia ......................................................... 70
Bảng 2.7: So sánh sự thay đổi mức phí hạ tầng cơ sở vật chất của Malaysia giai đoạn
2007-2012 .......................................................................................................................... 76
Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng hạ tầng cơ sở của Malaysia .............................................. 76
Bảng 2.9: Đánh giá những thay đổi trong môi trường logistics và tính hiệu quả của các
quy trình logistics của Malaysia ........................................................................................ 79
Bảng 2.10: Khả năng cung ứng các loại hình dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004) ... 80
Bảng 2.11: Nhu cầu thị trường đối với dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004) ............. 82
Bảng 2.12: So sánh chỉ số năng lực LPI của Malaysia với Singapore và Thái Lan .......... 83
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ logistics Malaysia, 2007-2012 .................... 84
Bảng 2.14: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Thái Lan ....................................................... 86
Bảng 2.15: Tổng đầu tư của Thái Lan phân bổ theo lĩnh vực, giai đoạn 2005-2009. ....... 87
Bảng 2.16: Nguồn huy động vốn cho đầu tư của Nhà nước, 2005-2009........................... 88
Bảng 2.17: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở của Thái Lan ............. 91
Bảng 2.18: Thống kê sử dụng điện thoại và internet của Thái Lan năm 2010 .................. 93
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát sử dụng internet trong các ngành kinh tế Thái Lan, 2010 ... 93
Bảng 2.20: Đánh giá về thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan, 2010-2012.............. 96
Bảng 2.21: So sánh thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan với Việt Nam - Singpore –
Malaysia, 2012 ................................................................................................................... 97
Bảng 2.22: Tỷ trọng chi phí logistics trong GDP của Thái Lan, 2001-2010 ................... 100

Bảng 2.23: Chỉ số LPI của Thái Lan các năm 2007, 2010 và 2012 ................................ 101
Bảng 3.1: Trọng tải tàu cho phép và năng lực xếp dỡ của 5 cảng lớn nhất Việt Nam, năm
2011 ................................................................................................................................. 114
Bảng 3.2: Khối lượng hàng tiếp nhận ở một số cảng Châu Á, năm 2008-2009 .............. 116
Bảng 3.3: So sánh chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng của Việt Nam và một số nước, năm
2012. ................................................................................................................................ 120
Bảng 3.4: So sánh hiệu quả của các quy trình xuất nhập khẩu của Việt Nam với
Singapore, Malaysia và Thái Lan, năm 2012 .................................................................. 123


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Vai trò của logistics trong các doanh nghiệp quy mô lớn và trung bình ở Phần
Lan (2009) .................................................................................................... 29
Hình 1.2: Hệ thống Logistics quốc gia ........................................................................... 38
Biểu đồ 2.1: Chỉ số LPI Singapore, 2012 .......................................................................... 69
Biểu đồ 2.3: Chỉ số LPI của Malaysia 2007 - 2010 – 2012 ............................................... 83
Biểu đồ 2.4: Chỉ số LPI Thái Lan 2007 - 2010 – 2012.................................................... 101
Biểu đồ 3.1: So sánh chỉ số LPI 2012 của Việt Nam - Singapore - Thái Lan - Malaysia128


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1PL

: The First Party Logistics

Logistics bên thứ nhất

2PL

: The Second Party Logistics


Logistics bên thứ hai

3PL

: The Third Party Logistics

Logistics bên thứ ba

4PL

: Fourth Party Logistics

Logistics bên thứ tư

ADB

: Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

ASEAN : Association of South East Asia
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CIF

: Cost, Insurance and Freight


Giá trên cơ sở incoterm bao gồm Giá + Vận
chuyển + Bảo hiểm trả tới điểm đến. (Bên
bán chịu các chi phí vận chuyển, bảo hiểm)

DWT

: Deadweight Tonnage

Đơn vị quốc tế thể hiện trọng tải trong vận
chuyển (tàu thủy) tương đương 1 tấn.

: E- Commerce

Thương mại điện tử

: Electronic Data Interchange

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

: E – Logistics

Logistics điện tử

FOB

: Free On Board (Trước đây và
tại một số nơi vẫn hiểu là
Freight On Board với ý nghĩa
tương tự)


Giá giao hàng lên tàu (theo incoterm 2010),
theo đó bên mua phải chịu chi phí vận
chuyển, bảo hiểm.

JIT

: Just in time

Giao hàng đúng thời điểm

GDP

: Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

ICD

: Inland Clearance Depot

Cảngthông quan nội địa (cảng cạn)

LPI

: Logistics Performance Index

Chỉ số hiệu quả logistics

LSP


: Logistics service provider

Nhà cung cấp dịch vụ logistics

MTO

: Multimodal Transport Operator

Người kinh doanh vận tải đa phương thức

PD

: Physical Distribution

Phân phối vật chất

TEU

: Twenty-foot Equivalent Unit

Đơn vị áp dụng trong vận tải container.
1 TEU = dung tích một container tiêu chuẩn
có chiều dài 20 feet.

SCM

: Supply Chain Management

Quản trị chuỗi cung ứng


SWOT

: Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats

Mô hình phân tích SWOT: Điểm mạnh Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức

WB

: World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

: World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

WMS

: Warehouse Management
System

Hệ thống quản lý kho bãi

EDI


MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài

nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông
tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà
xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu
dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất vàlưu
thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ
hàng trăm năm nay. Logisticsngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều
hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch
vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự
quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối
của thế kỷ XX cho đến nay.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không
thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy,
chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại
châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt
động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia.
Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông
vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng
cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao
tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh
tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến
một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp
nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế
trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh

và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và
thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong
phú và phức tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành
mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi

1


logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác
khau trong chiến lược của doanh nghiệp.
Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ
động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam
nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày cànggay
gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng
cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam
cần phải khai thác và phát triển logistics.
Tuy nhiên, logistics còn là lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam: những
công ty có tên gọi Logistics mới chỉ xuất hiện vào năm 2007 và ngay cả cách hiểu
về logistics vẫn còn chưa thống nhất. Hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất
cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics
so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng
10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP
[14,tr.86], là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng
làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và
cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú
trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các
ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản
phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài.
Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần

có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này,
do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ.
Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu
thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề
còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển
logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN- là
những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ
với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics
ở Singapore, Malaysia và Thái Lan, là những nước có sự phát triển logistics khá đa

2


dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát
triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia
này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc
đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì
vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển logistics ở một số nước Đông
Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế.
2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan
đến đề tài Luận án
Khoảng 20 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc

quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong phú, liên quan
đến nhiều khía cạnh của logistics vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau.

Một số nghiên cứu chung về logistics tiêu biểu là:
Các tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1988)
trong công trình nghiên cứu “Fundermental of Logistics Management” đã trình bày
những vấn đề lý luận nền tảng của quản trị logistics trong doanh nghiệp (khái niệm
logistics, các khâu hoạt động của logistics liên quan đến dịch vụ khách hàng, mua
sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển) và đề cập đến vấn đề
logistics toàn cầu khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, các vấn đề
liên quan đến vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Nhóm tác giả Donald F.
Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002) trong công trình
“International Logistics”nghiên cứu về logistics quốc tế liên quan đến dịch chuyển
hàng hóa giữa các bên ở hai hay nhiều quốc gia, phân tích lợi ích của chính phủ
trong thương mại và vận tải quốc tế, lưu ý sự khác biệt quốc gia trong logistics
quốc tế (khác biệt về quản lý, giá trị, thủ tục hải quan...) và đề cập đến các vấn đề
liên quan đến hoạt động logistics quốc tế của doanh nghiệp: vận tải quốc tế, điều
khoản thanh toán, điều kiện bán và giao hàng, các kênh phân phối... Tác giả James
S. Keebler (1999) trong công trình “Keeping Score: Measuring the Business Value
of Logistics in the Supply Chain” đã đề cập đến những nhân tố cốt lõi của

3


logisticsvi mô, đo lường giá trị những hiệu quả mà logistics mang lại cho doanh
nghiệp thông qua Chỉ số hoạt động chủ yếu KPI (Key Performance Indicator).
Các nghiên cứu chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi
mô luận giải những vấn đề liên quan đến logistics của doanh nghiệp như: các hoạt
động logistics của doanh nghiệp, kỹ thuật tác nghiệp một khâu hoặc các khâu của
logistics, logistics doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài, đo lường,
tính toán chi phí và hiệu quả logistics, ...
Theo các nghiên cứu trên, logistics được quan niệm rất khác nhau và cho

đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Một
trong những mục tiêu mà Luận án này hướng tới là, trên cơ sở tổng hợp, phân tích
các định nghĩa logistics hiện có, chỉ ra một khái niệm chuẩn, tường minh, rõ ràng,
chính xác, lột tả được nội hàm của khái niệm logistics và phù hợp với sự phát triển
của logistics hiện nay. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đều đi đến thống nhất rằng
logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh (Ma Shou (1999),
Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002)) và
tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí (James S. Keebler
(1999), Edward Frazelle“Supply Chain Strategy” (2001). Trước đó, (1965) Peter
F. Drucker đã ví logistics là “thềm lục địa tiềm ẩn” (dark continental) có nhiều giá
trị để khai thác. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998) đã cụ
thể hóa vai trò của logistics là đảm bảo tính sẵn sàng của các yêu cầu vật chất:
nguyên liệu, hàng tồn kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong chu trình sản xuất
sao cho thỏa mãn khách hàng với chi phí thấp nhất, vì thế logistics cũng tạo khả
năng sản xuất lớn và tăng trưởng thương mại.Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho
rằng logistics có vai trò quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô (Hoàng Văn Châu
(2009), giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế”,Phạm Thị Thanh Bình (2009) “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh
tế ASEAN”, Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012) –“Dịch vụ logistics ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”). Logistics có vai trò quan trọng để tăng
khả năng cạnh tranh và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi
phí. Song, bên cạnh sự thống nhất, vẫn còn những bất đồng quan điểm xoay quanh
quan niệm về vị trí, vai trò, sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics. Đây

4


cũng là một trong những nội dung lý luận cơ bản mà Luận án tập trung phân tích
và làm rõ.
Ngoài những nghiên cứu chung về logistics còn có những nghiên cứu
chuyên sâu về logistics trong bối cảnh cụ thể của một quốc gia.

Về Logistics Singapore, một số nghiên cứu tiêu biểu là:
Hội đồng nghiên cứu kinh tế Singapore (ERC) đã thực hiện nghiên cứu tổng
thể với tiêu đề “Developing Singapore into a Global Integrated Logistics Hub”
năm 2002. Trên cơ sở phân tích SWOT thực trạng logistics Singapore và phân tích
trường hợp kinh nghiệm London, nghiên cứu này đã đưa ra những chiến lược cơ
bản và các kiến nghị để tăng cường năng lực cạnh tranh của Singapore trở thành
một Trung tâm Logistics toàn cầu. Tác giả Hum Sin Hoon (2008) trong công trình
“Building a Logistics Supply Chain Hub- Singapore” đã điểm lại một số thành quả
của hệ thống Logistics Singapore và qua phân tích SWOT gợi ý về mặt chiến lược
nhằm xây dựng Trung tâm Tích hợp Logistics toàn cầu. Tác giả Pek Hooi Soh và
James Ang (1997) trong nghiên cứu “The Role of the Singapore Government in
National Computerisation” đã phân tích vai trò của Chính phủ Singapore trong
việc tạo dựng xã hội thông tin. Tác giả Zheng Yanchao (2010) trong nghiên cứu
“Use of Information Technology inShipping Logistics - Case of Singapore” đã
thực hiện đánh giá tổng quan về tình trạng sử dụng công nghệ thông tin trong các
dịch vụ logistics vận tải, khẳng định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác
động gia tăng tính hữu ích (PU) và tính thuận tiện (Peou). Nghiên cứu cũng chỉ ra
các thuận lợi, khó khăn đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tìm
hiểu những xu hướng phát triển của công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các
khuyến nghị cho việc nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin trong logistics vận
tải của Singapore.
Tại Diễn đàn Logistics và Dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh Hội
nhập kinh tế quốc tế, (3/2011) Aloysius Lim đã trình bày nghiên cứu về “Chiến
lược phát triển dịch vụ logistics và cảng biển: Kinh

nghiệm từ quốc đảo

Singapore”. Theo tác giả, sở dĩ logistics và ngành cảng biển Singapore phát triển là
do các chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Singapore. Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ đề cập đến những ưu đãi của Chính phủ trong những chính sách về

thuế, hỗ trợ tài chính và nhân lực trong lĩnh vực hàng hải, vận tải biển.Liên đoàn

5


Logistics và Mua bán Trung Quốc (China Federation of Logistics and Purchasing)
cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống logistics của Singapore như hệ thống cảng
biển, sân bay, dịch vụ hải quan (đăng tải trên website http:/www. Cflp.org.com của
Liên đoàn).
Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, ngay từ những năm 80 của thế kỷ
XX, Singapore đã rất chú trọng đến việc phát triển logistics để trở thành một Trung
tâm Logistics Toàn cầu và việc phát triển công nghệ thông tin được Chính phủ coi
trọng nhằm phát triển logistics quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò
của Chính phủ Singapore trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các yếu tố của
hệ thống logistics phát triển. Sự thành công của Singapore về phát triển logistics đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia khác, trong đó có Trung Quốc.
Về Logistics Thái Lan, một số nghiên cứu tiêu biểu là:
Ruth Banomyong (2011), “Logistics Performance Measurement in
Thailand”. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực logistics từ năm 2001
và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua trong “đánh giá phát
triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001- 2005 và chiến lược phát triển logistics của
Thái Lan giai đoạn 2006-2010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn chế trong tình
hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế giới nói
chung và xây dựng chỉ số Hiệu quả Logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời gian,
độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số Hiệu quả logistics ở Thái
Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World
Bank). Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều.
Liu Xianghui (2012), “The Impact of Logistics Cost on the Economic
Developmment - The case of Thailand”. Nghiên cứu này phân tính tình hình chi
phí dành cho logistics của Thái Lan trong giai đoạn 2001 - 2010; sự liên quan và

ảnh hưởng của chi phí dành cho logistics đến quy mô và sự phát triển kinh tế của
Thái Lan; đánh giá bản chất của mức chi phí logistics rất cao và đưa ra khuyến
nghị về chính sách logistics của Thái Lan.
Về Logistics Malaysia, không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu.
Trong tác phẩm “Logistics and Supply Chain in Malaysia: Issues and
Challenges”của 3 nhà nghiên cứu Rosena Md Ali, Harlina Suzana Jaafar và
Sabariah Mohamad năm 2008 cũng chỉ ra rằng, “mặc dù có sự bùng nổ đáng kể
6


của logistics, nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực logistics
và chuỗi cung ứng, đặc biệt ở Malaysia”. Trong công trình nghiên cứu của mình,
các tác giả chỉ ra rằng dù trải qua 2 thập kỷ phát triển, lĩnh vực logistics ở
Malaysia đang còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng
thương mại quốc gia, chi phí logistics còn cao do hạ tầng cơ sở chưa phát triển cao,
dịch vụ logistics và vận tải chưa hiệu quả, các thủ tục hành chính liên quan đến
xuất nhập khẩu còn chậm và tốn kém. Nghiên cứu “The Development of Third
Party Logistics in Malaysia: An Overview” của Salina binti Umar (2004) cũng chỉ
ra rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ 3 (3PL) ở Malaysia đến năm
2004 vẫn mang tính chất của 3PL cổ điển - tức là chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận
chuyển, kho bãi và thủ tục hải quan. Nghiên cứu “Reverse Logistics Adoption
among Malaysian Manufacturers” của Nik Ab Halim. Nik Abdullah, Sabariah.
Yaakub và Haim Hilman. Abdullah năm 2011 về logistics ngược chiều của các
luồng sản phẩm trả lại liên quan đến việc tái chế, phục hồi đóng gói. Nghiên cứu
đã kết luận, logistics “ngược chiều” đem lại ích lợi đối với nhà sản xuất và nó có
tác dụng lan tỏa: hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến quản trị logistics
ngược song ở vùng phía bắc củaMalaysiavà thung lũng K‟Lang còn nhiều doanh
nghiệp ít quan tâm đến vấn đề này.
Việc nghiên cứu về kinh nghiệm của Malaysia là hữu ích giúp cho những
nước đi sau, trong đó có Việt Nam nhận thức được về tiến trình phát triển logistics

và rút ra bài học để thúc đẩy ngành logistics còn non trẻ của Việt Nam phát triển.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về logistics ASEAN:
Jan Tomczyk, Lê Triệu (2011) trong công trình“Báo cáo nghiên cứu về
Logistics Thương mại tại Việt Nam và ASEAN”(MUTRAP)đã phân tích những
vấn đề của logistics thương mại quốc tế ở Việt Nam và ASEAN liên quan đến việc
quản lý dòng hàng hóa quốc tế và các chứng từ, thủ tục thanh toán với mục đích
cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông qua đơn giản
hóa, hài hòa hóa các thủ tục và chứng từ. Tác giả Ruth Banomyonga, P. Cookb and
P. Kentb (2008) trong tác phẩm “Formulating Regional Logistics Development
Policy - The Case of ASEAN” đã đánh giá năng lực logistics của các quốc gia
ASEAN dựa trên 4 yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics của các quốc gia trong
khu vực ASEAN và đề xuất phương thức thể chế hóa các chính sách phát triển

7


logistics với mục tiêu chính là tạo dựng một thị trường thống nhất trong khối
ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất của khối ASEAN thông qua
hệ thống logistics. Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2009) trong công trình nghiên
cứu “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng
kinh tế ASEAN” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ
hậu cần trước sức ép cạnh tranh từ ngoài khu vực và để thúc đẩy kinh tế ASEAN
phát triển cũng như thúc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN.
Về Logistics Việt Nam:
Cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về logistics của Việt Nam.
Mặc dùsố lượng các bài báo, tạp chí về logistics ở Việt Nam tương đối nhiều, tuy
nhiên các nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh liên
quan đến thực tiễn phát triển logistics Việt Nam với những nhận xét mang tính
chất khái quát và định tính, trong khuôn khổ dung lượng hạn hẹp. Các công trình
nghiên cứu chuyên sâu hơn về logistics ở Việt Nam là:

Sách chuyên khảoLogistics - Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh
doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam (Nguyễn Như Tiến, 2006)trình bày kết
quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thương mại bàn về khả năng
ứng dụng logistics trên khía cạnh hẹp là dịch vụ vận tải và giao nhận ở Việt Nam.
Báo cáo của Bộ phận Nghiên cứu và Tư vấn – Công ty SCM (2008) về “Kết quả
khảo sát về logistics năm 2008: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics và xu
hướng tương lai tại Việt Nam” đưa ra những nhận định khái quát về những vấn đề
chính của logistics Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và cơ hội đầu tư vào lĩnh vực
logistics ở Việt Nam.Báo cáo của ADB (2011) về “Phát triển logistics ở Việt Nam
- Kế hoạch hành động” Dự án hỗ trợ phát triển quy hoạch logistics RETA 6450:
Tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông GMS đã đánh giá năng lực
logistics Việt Nam qua 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và kiến nghị giải pháp
cũng như lộ trình phát triển logistics ở Việt Nam nhằm tăng cường tạo thuận lợi
thương mại và giao thông. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu chỉ phân tích về
định tính 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics của Việt Nam.
Một công trình nghiên cứu được coi là chuyên sâu nhất về logistics ở Việt
Nam hiện naylà đề tài độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước
ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình Đào(Viện Nghiên

8


cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) làm chủ nhiệm đề tài.
GS. TS. Đặng Đình Đào đãchủ biên 2 cuốn sách chuyên khảo “Logistics – Những
vấn đề lý luậnvà thực tiễn ở Việt Nam” (2011) và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế”(2012)tập hợp các báo cáo khoa học về các nội
dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics: khái niệm dịch vụ
logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics,các quy định pháp lý
liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ
sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam,

cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập. Kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia: Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore và Thái Lan cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách
thứ 2, tuy nhiên phần nghiên cứu về thực trạng và kinh nghiệm phát triển logistics
ở các quốc gia này chỉ ở mức khái quát do không phải là nội dung nghiên cứu chủ
yếu.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên cho thấy, trên thế giới và ở các quốc
gia ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan, logistics đã được quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về logistics thường được thực hiện dưới
góc độ logistics vi mô của doanh nghiệp. Những nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về
logistics thường chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể như: chi phí logistics, tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin, vai trò của chính phủ, hay về hoạt động của
các công ty cung cấp dịch vụ 3PL. Các nghiên cứu đều cho rằng logistics có vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế và hướng tới mục đích
nâng cao hiệu quả logistics hay khắc phục mặt hạn chế hoặc tăng khả năng cạnh
tranh về logistics. Nhưng những nghiên cứu logistics dưới góc độ vĩ mô bàn về
phát triển logistics của nền kinh tế một cách toàn diện là không nhiều, đặc biệt
chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Hơn nữa, với
đặc điểm phức tạp, đa dạng, phi lượng hóa và tùy biến theo những điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể, logistics thực sự không thể dễ dàng được phân tích, đo lường
đầy đủ và toàn diện. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cũng cho thấy,
các quốc gia (Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, ...) trong quá trình phát triển
logistics đã ít nhiều chú trọng tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài. Là một nước
logistics còn kém phát triển,nhận thức về logistics và tầm quan trọng của logistics
còn chưa đầy đủ, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics
9


của nước ngoài. Điều này cho thấy cần phải có công trình nghiên cứu phân tích
chuyên sâu, toàn diện về việc phát triển logistics của Việt Nam và kinh nghiệm

quốc tế về vấn đề này.
Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án

3.

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học kinh
nghiệm từ sự phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan để đưa ra các đề
xuấtnhằm phát triển logistics Việt Nam. Để đạt tới mục đích tổng quát đó, các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của Luận án được đặt ra là:
- Luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics.
Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển
logistics ở giác độ vĩ mô là hệ thống logistics quốc gia.
- Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của
thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái
Lan.
- Rút ra bài học nhằm phát triển logisticsViệt Nam từ kinh nghiệm phát
triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan.
- Đánh giá tổng quan tình hình phát triển logistics của Việt Nam, nhận định
những tồn tại, hạn chếvà nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đưa ra phương hướng và một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt
Nam.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, Luận án có nhiệm vụ giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu sau:
1. Logistics là gì? Vì sao trong những thập kỷ gần đây, các doanh nghiệp và các
chính phủ lại đặc biệt quan tâm phát triển logistics? Sự hình thành và phát
triển ngành dịch vụ logistics diễn ra như thế nào?
2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics của một quốc gia là gì?
3. Logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển như thế nào? Nguyên

nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu?

10


4. Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics của
Singapore, Malaysia và Thái Lan?
5. Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn chế là
gì? Nguyên nhân?
6. Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề về phát triển logistics ở

Singapore, Malaysia, Thái LanvàViệt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận án đề cập đến
các vấn đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác
độ vĩ mô: thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc
gia nghiên cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở
Singapore, Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm
phát triển logistics ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Về giác độ tiếp cận: Luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển

logistics dưới giác độ vĩ mô dựa trên hệ thống logistics quốc gia gồm 4 yếu tố: hạ
tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ logistics và
người sử dụng dịch vụ logistics của một quốc gia. Luận án không tiếp cận nghiên

cứu dưới giác độ trung mô (ngành dịch vụ logistics) hay logistics dưới giác độ vi
mô (doanh nghiệp).


Về không gian: Để tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trong khu

vực về phát triển logistics, trong một khung khổ có giới hạn, Luận án tập trung
nghiên cứu 3 nước là Singapore, Malaysia, Thái Lan. Mặc dù khu vực Đông Nam
Á (ASEAN) gồm 10 quốc gia, song theo đánh giá năm 2012 của Ngân hàng thế
giới (WB) thì trình độ phát triển logistics Việt Nam đứng thứ 5 trong ASEAN,
trong khi Singapore, Malaysia và Thái Lan là 3 quốc gia có trình độ phát triển
logistics cao nhất khu vực và ở các nấc thang phát triển khác nhau mà ở đó chính
phủ có sự quan tâm và chủ độngtrong phát triển lĩnh vực này. Việc nghiên cứu
logistics ở các nước có trình độ phát triển logistics cao hơn sẽ là hữu ích để rút ra
bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam chủ động có được hướng đi ngắn và hiệu

11



×