Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây lắp ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAN LINH
MÃ SINH VIÊN

: A18845

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thanh Huyền
Sinh viên

: Nguyễn Lan Linh

Mã sinh viên

: A18845

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Nguyễn Thanh Huyền đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các

thầy, cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện Khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do do giới hạn kiến thức và
khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được
sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để Khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Lan Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Lan Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............. 1
1.1.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp .......................................................................................... 1
1.1.1.

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp............................................... 1

1.1.2.

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ....................................................................... 1

1.2.

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp xây lắp..................................................................................................... 2
1.2.1.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ................................................. 2

1.2.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất ........................ 2
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ................................................................................ 2
1.2.2.

Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ........................................... 5

1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm .................. 5

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ......................................................................... 6
1.2.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp ................................................................................................................. 8
1.3.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp ................................................................................................................ 9
1.3.1.

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ..................................... 9

1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .................................................................. 9
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 9
1.3.2.

Chứng từ và tài khoản sử dụng ...................................................................... 10

1.3.2.1. Chứng từ kế toán ............................................................................................ 10
1.3.3.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .................................................................... 11

1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................... 11
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 12
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................................ 13
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 15
1.4.


Kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................. 16

1.5.

Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................... 17

1.5.1.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ......................................... 17
1.5.1.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm .......................................................... 18


1.5.1.3. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 20
1.6.
Hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................................................ 21
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG BA ĐÌNH ............................................................................................... 23
2.1.

Tổng quan về Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình ........... 23

2.1.1.

Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Ba Đình ...
.......................................................................................................................... 23

2.1.1.1. Thông tin chung về công ty ............................................................................ 23

2.1.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty .............................................. 23
2.1.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............................................. 24

2.1.3.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ................................................ 26

2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 26
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán .......................................................................... 28
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ................................................................ 28
2.2.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình ................................................................ 29
2.2.1.

Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh ................................................... 29

2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần thương mại
và xây dựng Ba Đình .................................................................................................... 30
2.2.2.1. Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất ....................................................... 30
2.2.3.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .................................... 59

CHƢƠNG 3.

PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI


PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH ......................................... 68
3.1.
Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình ............................................ 68
3.1.1.

Ưu điểm ........................................................................................................... 68

3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................. 68
3.1.1.2. Về hệ thống chứng từ sổ sách......................................................................... 68
3.1.1.3. Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................................... 69
3.1.2.

Nhược điểm ..................................................................................................... 70

Thang Long University Library


3.1.2.1. Luân chuyển chứng từ .................................................................................... 70
3.1.2.2. Ứng dụng tin học ............................................................................................ 70
3.1.2.3. Kỳ kế toán ....................................................................................................... 70
3.1.2.4. Về kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 70
3.1.2.5. Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................... 70
3.1.2.6. Bảo hành công trình ....................................................................................... 71
3.2.

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình ............... 71

3.2.1.

Hoàn thiện về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ ........................ 72

3.2.2.

Hoàn thiện về ứng dụng tin học ..................................................................... 72

3.2.3.

Hoàn thiện kỳ kế toán ..................................................................................... 72

3.2.4.

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ 72

3.2.6.

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung................................................... 73

3.2.7.

Bảo hành công trình ....................................................................................... 75


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


HMCT

Hạng mục công trình

MTC

Máy thi công

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT


Giá trị gia tăng

NVL

Nguyên vật liệu

CCDC

Công cụ dụng cụ

TK

Tài khoản

SXC

Sản xuất chung

CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


CT

Công trình

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 12
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 13
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Doanh nghiệp không tổ chức
đội MTC riêng hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng) . 14
Sơ đồ 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC (Doanh nghiệp thuê ngoài MTC) .. 15
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ..................................................... 16
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức sổ Nhật ký chung ................................................................................... 22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 24
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty ............................................................... 27
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán tại công ty ............................................................ 28


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu 1.1. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 20
Biểu 2.1. Giấy đề nghị cung cấp vật tư ......................................................................... 30
Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT mua NVL ............................................................................. 31
Biểu 2.3. Bảng tổng hợp hóa đơn GTGT mua NVL năm 2014 .................................... 33
Biểu 2.4. Bảng kê nguyên vật liệu Nhập – xuất – tồn trong kỳ .................................... 34
Biểu 2.5. Phiếu nhập kho ............................................................................................... 36

Biểu 2.6. Sổ chi tiết TK 154 về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................. 37
Biểu 2.7. Bảng chấm công ............................................................................................. 39
Biểu 2.8. Bảng thanh toán lương nhân công ................................................................. 40
Biểu 2.9. Sổ chi tiết TK 154 về chi phí nhân công trực tiếp ......................................... 41
Biểu 2.10. Hợp đồng thuê máy thi công ........................................................................ 43
Biểu 2.11. Nhật ký sử dụng máy thi công ..................................................................... 44
Biểu 2.12. Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công tháng 3/2014 ........................ 45
Biểu 2.13. Hóa đơn GTGT thuê máy thi công .............................................................. 46
Biểu 2.14. Giấy báo nợ Ngân hàng ............................................................................... 47
Biểu 2.15. Bảng tổng hợp hóa đơn GTGT thuê máy thi công ...................................... 48
Biểu 2.16. Sổ chi tiết TK 154 về chi phí sử dụng máy thi công ................................... 49
Biểu 2.17. Bảng thanh toán lương nhân viên ................................................................ 52
Biểu 2.18. Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ .................................................................. 53
Biểu 2.19. Hóa đơn mua điện tháng 3/2014 .................................................................. 55
Biểu 2.20. Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài .............................. 56
Biểu 2.21. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 3/2014 ................................... 56
Biểu 2.22. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ......................................................... 57
Biểu 2.23. Sổ chi tiết TK 154 về chi phí sản xuất chung .............................................. 58
Biểu 2.24. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.................................................................... 59
Biểu 2.25. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho các công trình ..................................... 60
Biểu 2.26. Sổ nhật ký chung (trích) ............................................................................... 61
Biểu 2.27. Sổ cái TK 154 (trích) ................................................................................... 65
Biểu 2.28. Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành công trình .................................... 67
Biểu 2.29. Bảng tính khấu hao TSCĐ ........................................................................... 74

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế phát triển càng ngày càng năng động hơn, đây là tính tất yếu của xu

thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và hiện đang phát triển mạnh mẽ tác động đến toàn bộ
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, kinh doanh
dịch vụ và doanh nghiệp xây lắp thì giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi
phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn
là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Có thể nói giá thành
là một tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp, tổ chức quản lý kinh tế, liên quan đến
tất cả các yếu tố chi phí trong sản xuất. Vì vậy, hạch toán giá thành sản phẩm luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của
các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu
có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp. Điều này không chỉ
có ý nghĩa đối với từng doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả lớn đối với nền kinh
tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện
nay trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Với những kiến thức đã tiếp thu ở trường
và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Ba Đình, em xin
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của khóa luận là đi sâu
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các công trình rút ra những ưu điểm, những mặt tồn tại về tổ chức công tác kế
toán từ đó đề xuất ý kiến của bản thân nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thương mại và xây
dựng Ba Đình.



Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần thƣơng mại và xây dựng Ba Đình
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học
tập trong trường Đại học Thăng Long. Vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, thời
gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế - quản lý để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo tiền
đề phát triển cho các ngành nghề khác. Ngành xây lắp có những đặc điểm riêng về quá
trình sản xuất cũng như sản phẩm hoàn thành. Hoạt động xây lắp là xây dựng và lắp

đặt dựa trên cơ sở các bản vẽ thiết kế, các bản vẽ kết cấu để hoàn thành công trình
đúng như thiết kế ban đầu. Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói
chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được thực hiện trên cơ
sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định
thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công
trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, HMCT hoặc khối lượng xây
lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các
hình thức giao khoán như: khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo
từng khoản mục chi phí, do vậy phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và
giá khoán.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào
sản xuất thi công là khác nhau giữa các công trình. Vì thế, việc tập hợp các chi phí sản
xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công của sản phẩm xây lắp cũng được tính
cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
Thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm xây lắp tương đối dài nên kỳ tính
giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được
xác định theo thời điểm khi công trình, HMCT hoàn thành hay thực hiện bàn giao

1


thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả
năng về vốn của doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như máy móc, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình.
Cũng do đặc điểm này mà các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động, thiết bị thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di
dời.
Với đặc điểm sản xuất ngoài trời, nguyên vật liệu khi mua về thường được
chuyển thẳng tới chân công trình và trực tiếp đưa vào sản xuất luôn chứ không nhập
kho vì thế nguyên vật liệu mua về là rất dễ bị thất thoát. Trong trường hợp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, nguyên vật liệu sẽ được kiểm kê vào cuối kỳ, do đó số
lượng nguyên vật liệu bị thất thoát sẽ được kế toán hạch toán đã xuất dùng trong kỳ.
Trong khi đó với phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ có nguyên vật liệu thực tế
xuất dùng cho sản xuất mới được hạch toán. Do vậy, các doanh nghiệp xây lắp phải áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu sử dụng
trong kỳ. Đây chính là một điểm khác biệt giữa doanh nghiệp xây lắp với các doanh
nghiệp sản xuất khác.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lực lượng
lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm,
lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã
tạo ra các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao
động, chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình (hoạt
động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí thì việc phân loại
chi phí là cần thiết.
2

Thang Long University Library


a. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng một công dụng và mục đích được
xếp chung vào cùng một khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí được chia thành bốn
khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật
liệu phụ...). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
công và những vật liệu tính trong chi phí chung.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương, tiền thưởng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công
trình. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp (không bao gồm các khoản trích theo lương, lương của công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, các chi phí xảy ra trong quá
trình máy ngừng sản xuất…).
 Tiền lương của công nhân điều khiển MTC kể cả công nhân phục vụ máy;
 Chi phí khấu hao MTC;
 Chi phí về CCDC, nhiên liệu dùng cho MTC;
 Chi phí sửa chữa, bảo trì, điện nước cho MTC;
 Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng MTC.
 Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí phát sinh có tính chất chung cho hoạt

động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công nhưng không trực tiếp cấu
thành thực thể của công trình, HMCT. Cụ thể:
 Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội;
tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân điều khiển MTC và nhân viên quản lý đội;
 Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng;
 Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp;
 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
Cách phân loại này đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí xây lắp theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện
3


kế hoạch giá thành, lập định mức và kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp cho các kỳ
tiếp theo. Đây là những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
 Chi phí nhiên liệu, động lực: Là toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng
vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại
kho và phế liệu thu hồi).
 Chi phí sử dụng nhân công: Là những chi phí về tiền lương, tiền công phải
trả cho người lao động, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính trên
lương phải trả công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao phải trích đối với các
loại TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
hoặc thuê ngoài như tiền điện nước, tiền Internet… phục vụ cho sản xuất kinh

doanh.
 Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách, hội họp…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối
với quản lý của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
cho kỳ sau.
c. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lượng hoạt động
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Bao gồm:
 Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với khối lượng công việc hoàn thành như: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
 Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi khối
lượng công việc hoàn thành thay đổi như: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, chi phí thuê mặt bằng… Nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định
phí lại thay đổi.

4

Thang Long University Library


 Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí.Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc tính của định phí,
quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp thường
gồm: chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
xác định điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý
nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

d. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí, từng công việc nhất định, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền
lương công nhân… được tập hợp trực tiếp vào sản phẩm hoặc công việc xây
lắp.
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng
chi phí, nhiều công việc khác nhau, phát sinh chủ yếu ở bộ phận quản lý tổ,
đội xây dựng của doanh nghiệp. Vì thế, kế toán cần tiến hành tập hợp và phân
bổ chi phí hợp lý cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức nhất định.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định chi phí, phân bổ chi phí cho
các đối tượng. Thông qua cách phân loại này, nhà quản lý sẽ có được thông tin chân
thực về các chi phí và lợi nhuận cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế, kỹ thuật tổ chức,
chất lượng và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của
doanh nghiệp, đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của
sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành công trình hoàn thành là giá thành công trình, HMCT đã hoàn thành,
đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu
tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên
đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục
công trình mà kế toán phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây
lắp hoàn thành quy ước.
5



Khối lượng xây lắp hoàn thành của một giai đoạn nhất định phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng);
 Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý;
 Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán, giá thành sản phẩm xây lắp được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Với các tiêu chí khác nhau,
giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm nhiều loại như sau:
a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Trong ngành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành xây lắp theo
cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Cụ
thể từng loại giá thành như sau:
 Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, HMCT. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp
trên cơ sở định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây
dựng cơ bản hiện hành theo từng vùng lãnh thổ do Bộ Xây dựng quy định. Giá
thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán công trình. Các khoản mục
được tính vào giá trị dự toán dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí
chung và lợi nhuận định mức. Trong đó, lợi nhuận định mức được tính theo tỷ
lệ quy định của Nhà nước.
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp

=


Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

+

Lợi nhuận định mức

 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

6

Thang Long University Library


Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán

-

sản phẩm xây lắp


Mức hạ giá thành
dự toán

±

Chênh lệch
định mức

 Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh tập hợp được trong
kỳ sau khi hoàn thành công tác xây dựng bao gồm các phí tổn theo định mức,
vượt định mức, ngoài định mức (thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại phá đi
làm lại, các lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình thi công).
Giá thành thực tế cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Đồng thời, so sánh giữa giá thành thực tế
với giá thành kế hoạch có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Muốn đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại
giá thành trên với nhau.
Để so sánh các loại giá thành này, số liệu phải đảm bảo sự thống nhất về thời
điểm và dựa trên cùng đối tượng tính giá thành (từng công trình, HMCT hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại giá
thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
 Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.

Dựa vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả của
quá trình sản xuất sản phẩm.
 Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của
từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện.

7


1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, HMCT.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
 Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định,
không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến
giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết
quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm.
 Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí - đó là chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn
thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi
phí - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một
phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Điều này được thể hiện qua sơ đồ
sau:
CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

CPSX dở dang cuối kỳ


Qua đó, có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua công thức sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ở
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ

8


Thang Long University Library


Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành
sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục vụ cho
xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi
ra liên quan đến công trình, HMCT hoàn thành.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau.
Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp
theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất việc xác định đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản
xuất, giai đoạn xây lắp…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, HMCT, đơn đặt
hàng…).
Dựa trên những căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, HMCT xây
lắp hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay các giai đoạn công việc của
HMCT hoặc nhóm công trình, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng, các đơn
vị thi công (xí nghiệp, đội thi công). Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường
hạch toán chi phí theo công trình, HMCT.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của
đối tượng tập hợp chi phí. Có hai phương pháp chủ yếu: phương pháp tập hợp trực tiếp

và phương pháp phân bổ gián tiếp.
 Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch
toán cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất
phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ
chính xác cao.

9


 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong
trường hợp đó, kế toán phải tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi
phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí cần phân bổ
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng

cho các đối tượng
=

×
Tổng tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng


của tất cả các đối tượng
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ kế toán
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chứng từ được sử dụng
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
 Hóa đơn GTGT;
 Bảng chấm công;
 Bảng thanh toán tiền lương;
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội;
 Phiếu xuất kho;
 Phiếu nhập kho;
 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC;
 Phiếu thu;
 Phiếu chi;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ liên quan khác như: Giấy đề
nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Nhật ký sử dụng MTC…
-

Tài khoản sử dụng

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở
các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
MTC và chi phí SXC cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng
10

Thang Long University Library



hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công
trình, HMCT và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 được dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Theo đó tài khoản này sẽ được mở chi tiết
thành các khoản mục chi phí theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí nhân công trực tiếp
 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí sử dụng máy thi công
 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Chi phí sản xuất chung
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Tập hợp chi phí NVL trực tiếp

 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

 Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn

 Tập hợp chi phí sử dụng MTC
 Tập hợp chi phí SXC

giao cho đơn vị nhận thầu chính xây

 Giá thành xây lắp theo giá khoán
nội bộ


lắp (Cấp trên hoặc nội bộ).

SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho MTC)… tham gia
cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Giá trị thực tế của NVL được hạch toán vào khoản
mục này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Chi phí NVL trực tiếp được xác định theo giá trị của NVL khi xuất kho theo một
trong các phương pháp: nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO),
bình quân gia quyền, thực tế đích danh.
NVL trực tiếp sử dụng cho việc xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính
trực tiếp cho công trình, HMCT đó. Trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến
nhiều công trình, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải tiến hành
phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ thường
là theo định mức tiêu hao NVL, theo khối lượng thực hiện…
11


Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331
TK 154
TK 632
xxx
Mua NVL đưa vào dùng ngay

Kết chuyển giá thành


TK 113

công trình, HMCT tiêu thụ

Thuế GTGT

TK 152
Mua NVL
nhập kho

TK 155,157
Xuất NVL
sử dụng

Kết chuyển giá thành
công trình, HMCT hoàn thành
chờ tiêu thụ

xxx
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp phản ánh các khoản
tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình (không
bao gồm các khoản trích theo lương), công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi, công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiện trường) không phân biệt công nhân do doanh nghiệp quản lý hay thuê ngoài.
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, HMCT
nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc
về lao động tiền lương. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp thì kế
toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng theo tiền lương định
mức, khối lượng công việc…


12

Thang Long University Library


TK 334

Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
TK 632
xxx
Tiền lương phải trả cho
công nhân xây lắp

Kết chuyển giá thành
công trình, HMCT tiêu thụ

TK 111

TK 155,157
Tiền công của công nhân
thuê ngoài

Kết chuyển giá thành công trình,
HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ

xxx
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén…)

được sử dụng để thi công xây lắp các công trình.
Chi phí sử dụng MTC dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ
trưc tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây
lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm hai loại sau:
 Chi thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công được tính thẳng vào giá thành của MTC, gồm:
 Chi phí lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ
máy (không bao gồm các khoản trích cho các quỹ và tiền ăn ca);
 Chi phí nhiên liệu động lực vật liệu cho máy (xăng, dầu…);
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho MTC;
 Chi phí khấu hao và sửa chữa thường xuyên MTC;
 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
MTC. Chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho
nhiều kỳ, gồm:
 Chi phí tháo lắp, chạy thử MTC;
 Chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trung tu…);
13


×