Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC ANH
MÃ SINH VIÊN
: A20310
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH


TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Chu Thị Thu Thủy
: Đinh Ngọc Anh
: A20310
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ và động viên chân thành từ gia đình, thầy cô và các bạn. Trước hết, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn – Th.S Chu Thị Thu Thủy, người đã
luôn quan tâm, chỉ dẫn, giúp em có những định hướng đúng đắn trong thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Quý thầy cô trường Đại học Thăng Long đã dìu dắt, dạy dỗ và truyền đạt những bài
học, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những lời động viên ý nghĩa của gia đình và các bạn đã tạo
động lực giúp em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song

do vốn kiến thức còn hạn hẹp và sự hạn chế về kinh nghiệm nên em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ quý thầy, cô để bài viết
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiên

Đinh Ngọc Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong khóa luận này dựa trên các kết
quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết quả
nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng
một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài
liệu tham khảo.
Sinh viên thực hiên

Đinh Ngọc Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ........................................................2
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3
1.5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH
LỜI ..................................................................................................................................5
2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động...........................................................................5
2.1.1. Vốn lưu động.........................................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................5
2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động ............................................................5
2.1.2. Quản lý vốn lưu động ...........................................................................................7
2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động .........................................................................7
2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động...........................................................................8
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động.....................................................19
2.2. Khả năng sinh lời ..................................................................................................23
2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời ..............................................................................23
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ...........................................................23
2.3. Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời .........................26
2.4. Khung nghiên cứu.................................................................................................28
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................30
3.1. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................30


3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ...................................................31
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................31
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................32
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................32

3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến ............................................................32
3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan ............................................................32
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson ...................................................33
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính .......................................................................33
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu .....................................34
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................34
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu .....................................................................34
3.3.2.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................................34
3.3.2.2. Biến độc lập ......................................................................................................35
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...........................................37
4.1. Đặc điểm ngành xây dựng ....................................................................................37
4.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động của các công ty cổ phần ngành xây dựng
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .....................................................38
4.2.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động ..............................................................38
4.2.2. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn.................................................................41
4.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động ......................................................................42
4.2.4. Đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động ..............................43
4.3. Thực trạng khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...............................................................51
4.3.1. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) ..........................................................51
4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)........................................................53
4.3.3. Khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) ................................................................54
CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................57
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .........................................................................57
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ......................................................................................61
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................................61

Thang Long University Library



5.2.2. Kiểm định tự tương quan ...................................................................................62
5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson ............................................................................62
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................64
5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình ..............................................64
5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động.........................................................................65
5.4.2.1. Mô hình ROA ....................................................................................................65
5.4.2.2. Mô hình ROE ....................................................................................................67
5.4.2.3. Mô hình ROS.....................................................................................................69
5.4.3. Kết quả của mô hình ...........................................................................................70
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................75
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................................75
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu .................................................................75
6.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................76
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CTCP

Công ty cổ phần

TTCK


Thị trường chứng khoán

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

KNSL

Khả năng sinh lời

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

ROA

Return on assets

ROE

Return on equity


ROS

Return on sales

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng ..................................................................9
Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến ......................................................................9
Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa .................................................................10
Hình 2.4. Mô hình Baumol ............................................................................................14
Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr........................................................................................14
Hình 2.6. Mô hình ABC ................................................................................................17
Hình 2.7. Mô hình EOQ ................................................................................................18
Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng ..........................................................16
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mô hình nghiên cứu tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng
sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam ......................34
Biểu đồ 4.1. Lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của một số CTCP
ngành xây dựng từ 2011 - 2014 .....................................................................................38
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 – 2014 ...................39
Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng các khoản phải thu của ngành xây dựng từ 2011 - 2014 ...........40
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng .................................................41
Biểu đồ 4.5. Chính sách quản lý VLĐ ở ngành xây dựng năm 2011 – 2014................42
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn ...................................19
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ...........................23
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động của vốn lưu động tới khả năng sinh lời ......26
Bảng 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................28

Bảng 4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ........43
Bảng 4.2. Khả năng thanh toán nhanh ngành xây dựng năm 2011 - 2014....................45
Bảng 4.3. Thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ......47
Bảng 4.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ..48
Bảng 4.5. Thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..............49


Bảng 4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
.......................................................................................................................................50
Bảng 4.7. Khả năng sinh lời trên doanh thu của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ....51
Bảng 4.8. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ..53
Bảng 4.9. Khả năng sinh lời trên VCSH của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..........54
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................57
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình lý thuyết ....................................61
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................62
Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson ................................................................62
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................64
Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA ...............................................65
Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA điều chỉnh .............................66
Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE ...............................................67
Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh .............................68
Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS..............................................69
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS điều chỉnh ............................70
Bảng 5.12. Tổng hợp kết quả phân tích tác động của quản trị VLĐ tới KNSL tại các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 201474

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công châu
Âu năm 2010, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải gánh chịu những hậu quả
nặng nề và lâu dài của cuộc khủng hoảng đó gây ra. Tăng trưởng của các nền kinh tế
đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Việt Nam – một nước
với nền kinh tế còn non trẻ cũng không nằm ngoài ngoại lệ của ảnh hưởng đó. Là một
trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng đó, ngành xây
dựng Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Lãi suất huy
động vốn của các công ty xây dựng tuy đã có chiều hướng giảm từ 1,5 – 2%/năm
nhưng vẫn giữ ở mức cao. Nhiều công trình do không đủ vốn xây dựng nên phải
ngừng thi công. Sức cạnh tranh của các nhà thầu trong nước vẫn thấp hơn nhiều so với
các nhà thầu nước ngoài,… Điều này đã đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị
trong việc tối đa hóa lợi nhuận, quản lý thu nhập hiệu quả, đưa công ty thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu.
Để có một chiến lược quản lý dòng tiền hiệu quả thì không nên bỏ qua việc quản
trị vốn lưu động vì hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của
vốn lưu động, nhất là đối với các công ty xây dựng. Trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu
động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi
đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ở các công ty xây dựng, chỉ riêng vốn lưu động đã chiếm khoảng 50 – 60%
tổng nguồn vốn. Vì vậy, bất cứ một quyết định nào liên quan tới quản lý vốn lưu động
cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu trước đây ở trong nước và quốc tế đã cho thấy quản lý vốn
lưu động có tác động tới khả năng sinh lời của công ty. Một chiến lược quản lý vốn
lưu động hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời, nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Ngược lại, khi có những quyết định sai lầm trong quản trị vốn lưu động,
không những không làm tăng mà còn kéo khả năng sinh lời giảm sút, đẩy công ty vào
tình trạng phá sản. Trong những năm gần đây, phải đối mặt với nhiều khó khăn, khả
năng sinh lời của các Công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam chưa được cao và có xu hướng giảm. Điều này càng làm gia tăng khó
khăn cho các doanh nghiệp xây dựng. Như vậy, để tăng khả năng sinh lời cho công ty
xây dựng, việc đưa ra các chính sách quản lý VLĐ hợp lý là rất cần thiết. Do đó, nâng

1


cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối với khả năng sinh
lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay, em đã
chọn “Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển
hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp lần này để tìm hiểu thực
trạng của các công ty ngành xây dựng Việt Nam hiện nay và tìm ra biện pháp giúp
tăng khả năng sinh lời cho các công ty đó thông qua việc quản lý vốn lưu động.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
 Khái niệm của vốn lưu động, quản lý VLĐ và khả năng sinh lời là gì?
 Quản lý vốn lưu động có mối quan hệ thế nào với khả năng sinh lời của các
công ty cổ phần ngành xây dựng?
 Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần
ngành xây dựng hiện nay như thế nào?
 Mức độ ảnh hưởng của việc quản lý VLĐ tới khả năng sinh lời đối với các
công ty cổ phần ngành xây dựng như thế nào?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu như sau:
 Thu thập và tổng hợp các cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan tới việc
quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời; thông tin, số liệu của các công ty cổ phần

ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
 Phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Xác định mối quan hệ giữa quản lý VLĐ và khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Đưa ra kết luận, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ và
khả năng sinh lời cho các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tới đối tượng là việc quản lý vốn lưu động, khả năng
sinh lời và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh lời.
2

Thang Long University Library


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Dựa trên các nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ
sở lý thuyết cùng với các số liệu thu thập trên các sàn chứng khoán Việt Nam để làm
căn cứ, cơ sở thực hiện bài nghiên cứu.
Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
 Đối với những thông tin định tính: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các cơ
sở lý luận về quản lý VLĐ và khả năng sinh lời cùng với thông tin liên quan đến các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Đối với thông tin định lượng:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của các
công ty để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu đó, tức là xác định quy luật

thống kê của tập hợp số liệu.
+ Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: Thể hiện số liệu, thông tin thu thập được
thành các bảng và biểu đồ để thuận tiện cho việc so sánh số liệu qua các năm.
+ Phương pháp hồi quy: Xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô
hình.
+ Phương pháp kiểm định: Kiểm định lại tính đúng đắn của mô hình được
đưa ra trong bài nghiên cứu.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Mở đầu: Nêu lên tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối
với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trong những năm gần đây.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về quản lý vốn lưu động và mối quan hệ giữa
quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời: Tổng hợp các lý thuyết, cơ sở lý luận về
vấn đề quản lý vốn lưu và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh
lời để làm nền tảng đưa ra các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho bài nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào những cơ sở lý thuyết được đưa
ra ở chương 2, trình bày quy trình và các phương pháp cụ thể sẽ được tiến hành để
nghiên cứu đề tài trong thực tiễn.
Chương 4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

3


Tìm hiểu thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP ngành
xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: Qua các số liệu, thông tin thu thập
được, đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình.
Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu
trên, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời, tối đa hóa
giá trị tài sản của doanh nghiệp.


4

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỜI
2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động
2.1.1. Vốn lưu động
2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo TS. Nguyễn Văn Thuận, “Vốn lưu động ám chỉ các khoản đầu tư của
doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, các
khoản phải thu, tồn kho. Vốn lưu động thuần được định nghĩa như tài sản lưu động trừ
nợ ngắn hạn.” (Quản trị tài chính, 2006 – Trang 83)
Ngoài ra cũng có quan điểm về vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động là số tiền
cần thiết cho các hoạt động hàng ngày của một công ty, và được cho là một khoản vốn
của công ty dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nợ ngắn hạn để
tài trợ cho sự đầu tư.” (Kulkanya Napompech, 2012 – Trang 227).
Cả hai khái niệm đều cho rằng VLĐ là nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp. Có nghĩa là để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của
đối tượng lao động là TSLĐ. Như vậy, để đầu tư vào các tài sản đó, doanh nghiệp nào
cũng cần một số vốn thích đáng, số tiền ứng trước đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, VLĐ là lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường
xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động

chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Qua đây ta có thể
thấy tầm quan trọng, sự thiết yếu của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục, và là công cụ phản ánh quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản
mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Không những
vậy, VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và gia tăng lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động
Từ khái niệm về vốn lưu động của Từ điển Kinh tế học đã nêu ra ở phần trên, ta
có thể thấy VLĐ bao gồm những thành phần sau:
5


 Tiền và các chứng khoán khả thị: Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Chứng khoán khả thị là các loại chứng khoán có tính thanh khoản
cao, khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh do chi phí thấp và giá bán bằng với giá hiện
hành. Việc nắm giữ loại tài sản này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và
giao dịch để có thể hưởng các lợi ích từ chúng. Ví dụ như khi giá của hàng hóa thấp,
nếu doanh nghiệp có sẵn tiền thì có thể mua vào và tích trữ; hoặc nếu doanh nghiệp
thanh toán sớm cho các nhà cung cấp có thể sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán,…
Ngoài ra, việc nắm giữ tiền và các chứng khoán khả thị còn nhằm mục đích đầu tư và
dự trữ. Tuy nhiên giữ quá nhiều các loại tài sản này cũng làm cho chi phí cơ hội của
doanh nghiệp tăng cao.
 Các khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu do bất cứ
công ty nào trên thị trường cũng đều muốn gia tăng doanh thu, lợi nhuận nên họ đã
cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng. Mặc dù việc bán chịu có thể
làm gia tăng doanh thu cũng như tăng cường mối quan hệ của doanh nghiệp với khách
hàng nhưng việc nắm giữ các khoản phải thu này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất lợi như

chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ cao; rủi ro không trả nợ đúng hạn; rủi
ro mất mát,…
 Hàng tồn kho là những tài sản doanh nghiệp dự trữ cho quá trình sản xuất và
lưu thông. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì
hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình,
nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường biểu hiện ở ba dạng:
+ Nguyên vật liệu: là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Mức dự trữ
nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ
nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị
trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên liệu.
+ Bán thành phẩm: là tài sản đang trong quá trình sản xuất. Mức dự trữ của
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm và các yêu cầu về kỹ
thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản
phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh. Việc dự trữ tồn kho thành phẩm
thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm…

6

Thang Long University Library


2.1.2. Quản lý vốn lưu động
2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động
Trước hết, để hiểu được quản lý vốn lưu động là gì, cần phải hiểu được khái
niệm về quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ XXI, các

quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856 – 1915), dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng:
“Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”
Henrry Fayol (1886 – 1925) quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm
tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực
của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra.”
Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.”
Nhìn chung, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Sự tác động đó là một quá trình từ bước lập kế hoạch, phân công, tổ chức cho đến
kiểm soát hành động của các thành viên trong tổ chức theo những quy luật, quy tắc
tương ứng mà người quản lý muốn.
Như vậy, quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập
các kế hoạch kinh doanh. Từ đó, tổ chức, phân công thực hiện và giám sát các hoạt
động đã được đặt ra trong kế hoạch kinh doanh. Quản lý tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, doanh nghiệp hay công ty.
Nó kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ
chức đó. Việc quản lý tài chính bao gồm quản lý tài chính ngắn hạn và quản lý tài
chính dài hạn.
Các quan điểm, lý thuyết về tài chính trước đây chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu
về các quyết định dài hạn, đặc biệt là các quyết định đầu tư, cấu trúc vốn, cổ tức và
định giá công ty. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là bộ phận quan
trọng trong tổng tài sản và luôn cần được phân tích một cách chi tiết, cẩn thận. Nếu

7


như thiếu vốn cố định, người ta có thể đi thuê TSCĐ hoặc đặt gia công sản xuất ở bên
ngoài. Trong khi đó, thiếu VLĐ sẽ làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp, khả năng
mở rộng thị trường gặp khó khăn. Sau khi nhận thấy tầm quan trọng của việc quản trị
vốn lưu động, từ đó ngày càng có nhiều nghiên cứu về đề tài quản lý vốn lưu động.
Trong cuốn “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (2002, trang 166), PGS. TS. Vũ
Duy Hào có viết như sau: “Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải
chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công
ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của
họ.” Qua đây, ta có thể vừa hiểu được khái niệm của quản lý vốn lưu động vừa nhận
thấy được tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quản lý VLĐ chính là việc “hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại
tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý VLĐ sẽ
bao gồm nghiên cứu, đưa ra các chính sách, kiểm tra và kiểm soát, thực hiện các chính
sách có liên quan tới các loại tài sản lưu động (tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải
thu) và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho
chủ sở hữu. Quản trị VLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty
nào. Nó có thể là một trong những nguyên nhân, tác động dẫn tới sự thành công hay
thất bại của một công ty. Vì vậy, nhà quản lý luôn cần phải cân nhắc và chú trọng tới
vần đề quản lý VLĐ.
2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động
a. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Chính sách quản lý vốn lưu động là kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn
hạn. Việc xây dựng chính sách quản lý VLĐ có vai trò hết sức quan trọng với bất kỳ

doanh nghiệp nào bởi nó là căn cứ, hướng dẫn cho các hoạt động kinh doanh sản xuất
liên quan đến nguồn vốn lưu động. Chính sách quản lý VLĐ được chia làm ba trường
phái là chính sách quản lý vốn thận trọng, chính sách quản lý vốn cấp tiến, chính sách
quản lý vốn dung hòa.
 Chính sách quản lý vốn thận trọng:
Chính sách quản lý vốn thận trọng là việc sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.

8

Thang Long University Library


Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng
Nhu cầu tư bản

Tổng
toàn
bộ tài
sản

TSLĐ
thường
xuyên

Tín
dụng
dài
hạn


TSCĐ
Thời gian
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421)
Quản lý vốn theo trường phái thận trọng sử dụng nợ vay dài hạn để tài trợ cho
TSNH sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên,
do lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn nên chi phí tài chính của
công ty sẽ cao. Vì vậy, chính sách này phù hợp với các công ty có tỷ trọng nợ ngắn
hạn thấp, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dài.
 Chính sách quản lý vốn cấp tiến:
Chính sách quản lý vốn cấp tiến là chính sách sử dụng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Nhu cầu tư bản
Tín dụng
ngắn hạn
Tổng
toàn
bộ tài
sản

TSLĐ
thường
xuyên

Tín
dụng
dài
TSCĐ hạn
Thời gian


Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421)

9


Sử dụng chính sách quản lý vốn mạo hiểm, các nhà quản lý mong muốn đạt lợi
nhuận ở mức cao nhất so với các chính sách còn lại do lãi suất vay ngắn hạn thường
thấp hơn lãi suất vay dài hạn, chí phí tài chính và chi phí hoạt động cũng thấp hơn việc
sử dụng các chính sách còn lại. Mặc dù vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tài
chính tăng cao, nguy cơ vỡ nợ của công ty cũng lớn hơn. Vì vậy, các công ty có thể áp
dụng chính sách này thường là các công ty hoạt động trong một nền kinh tế ổn định.
 Chính sách quản lý vốn dung hòa:
Chính sách quản lý vốn dung hòa là chính sách sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa
Nhu cầu tư bản
Tín dụng ngắn hạn

Tổng
toàn
bộ tài
sản

TSLĐ
thường
xuyên

Tín
dụng
dài

hạn

TSCĐ
Thời gian
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 422)
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn dung hòa có nghĩa là doanh
nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền
tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ.
b. Xác định nhu cầu vốn lƣu động
Một nhiệm vụ cơ bản mà doanh nghiệp nào cũng cần phải giải quyết là xác định
nhu cầu vốn lưu động. Nếu thiếu VLĐ, doanh nghiệp sẽ không có đủ vốn để thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, công việc bị ngưng trệ, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trái lại nếu VLĐ quá nhiều gây nên tình trạng thừa VLĐ sẽ làm cho
doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, tài sản bị giữ ở một chỗ, không được đem đi đầu tư sinh
lời, trở thành tổn thất của doanh nghiệp.Vì vậy, để tránh tình trạng ứ đọng vốn và đảm
bảo cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được bình thường, ổn định, cần tính
toán nhu cầu VLĐ tối ưu, từ đó có thể đưa ra các biện pháp bổ sung VLĐ hay cắt giảm
VLĐ phù hợp cho từng trường hợp.
10

Thang Long University Library


Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau tùy theo điều kiện cụ thể:
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh

doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.
Hạn chế: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian.
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ:
VNL = Mn * NNL
Trong đó:
VNL : Nhu cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu
NNL : Số ngày dự trữ hợp lý = Số ngày đi đường + Số ngày cách nhau
giữa 2 lần nhập + Số ngày kiểm nhận nhập kho + Số ngày chuẩn bị
sử dụng + Số ngày dự trữ an toàn
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất:
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Vdd = Mdd * CK * H
Trong đó:
Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch
Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày
CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H

: Hệ số chế tạo sản phẩm

Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản
xuất đến khi tạo ra sản phẩm
Hệ số chế tạo sản phẩm phản ánh tình hình bỏ chi phí sản xuất vào từng loại sản
phẩm như thế nào
Nhu cầu vốn lưu động chi phí trả trước (Chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ
phân bổ) là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng tác dụng

11



của chi phí mà không gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm, gồm chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, chi phí sản xuất thử sản phẩm mới, chi phí cho các công trình tạm…
Vtt = Sd + St - Sg
Trong đó:
Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước
Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ
St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ
Sg : Chi phí trả trước giảm trong kỳ
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông: Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ, bảo
quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách
hàng.
VTP = ZSX * NTP
Trong đó:
VTP : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch
NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
 Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả
năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch.
Vnc = VLĐ0 * (M1/M0) * (1 + t)
Trong đó:
Vnc

: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch

VLĐ0


: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo

M1, M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
: tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so
với năm báo cáo

t

Công thức đơn giản:
Vnc = M1/L1
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
12

Thang Long University Library


c. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
Tiền mặt và chứng khoản khả thị là những tài sản có tính thanh khoản cao. Tiền
mặt thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ và được giữ ở các ngân hàng
thương mại dưới hình thức số dư tài khoản tiền gửi thanh toán. Chứng khoán khả thị là
các chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Như vậy, quản lý tiền và chứng khoán
khả thị là quản lý việc thu chi tiền, xác định mức dự trữ tiền tối ưu, quyết định đầu tư
khoản tiền nhàn rỗi như thế nào cho hợp lý.
 Lợi ích và rủi ro của việc giữ tiền:
Việc giữ tiền giúp cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán vì công ty luôn
có sẵn tiền để đáp ứng cho việc thu chi trong khâu thanh toán. Không những vậy, việc
này còn giúp công ty tăng thêm một khoản lợi nhuận từ sự đầu tư vào chứng khoán và

tận dụng được những cơ hội đặc biệt như hưởng chiết khấu thanh toán, khi hàng hóa
thấp, công ty có thể mua ngay mà không sợ thiếu vốn,… Ngoài ra, việc giữ tiền còn
làm cải thiện vị thế của doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, việc giữ tiền vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro như sau: Nếu dự trữ quá ít,
công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền và phải huy động vốn từ nhiều nguồn với
chi phí giao dịch cao. Trái lại, nếu dự trữ quá nhiều thì sẽ bị dư thừa tiền, tiền không
được đem đi đầu tư làm cho chi phí cơ hội tăng lên.
 Quản lý thu tiền: Là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu tiền, tức
là giảm thời gian chuyển tiền. Thời gian chuyển tiền là khoảng thời gian từ khi một
khách hàng viết séc cho đến khi người hưởng thụ nhận được và có thể sử dụng. Để làm
giảm thời gian chuyển tiền, nâng cao hiệu quả hoạt động thu tiền, có nhiều biện pháp
như sử dụng hệ thống hộp khóa, mở văn phòng đại diện tại các địa phương, tăng
cường bộ máy kế toán,… Tuy nhiên, trước khi chuyển sang phương thức mới luôn
phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí tăng thêm.
 Quản lý chi tiền: Là việc đưa ra các quyết định nhằm giảm tốc độ chi tiền, kéo
dài thời gian chi tiền. Một số phương pháp làm kéo dài thời gian chi tiền như tài khoản
có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chia trả qua ngân hàng, tính giờ ký phát hành
séc,… Song cũng như quản lý thu tiền, dù sử dụng phương pháp nào cũng cần phải
xem xét giữa chi phí và lợi ích tăng thêm.
 Xác định mức dự trữ tiền tối ưu:
Xác định mức dự trữ tối ưu là việc làm rất cần thiết đối với mỗi công ty. Mức dự
trữ tối ưu là mức dự trữ sao cho tổng chi phí giao dịch và chi phí cơ hội của việc giữ
tiền là thấp nhất. Để xác định mức dự trữ tiền tối ưu có thể sử dụng mô hình Baumol
hoặc mô hình Miller-Orr.
13


Hình 2.4. Mô hình Baumol
C* = √


Chi phí giữ tiền mặt

Trong đó:

TC

OC = C/2*K

C* : Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu
T

: Tổng nhu cầu về tiền trong năm

F

: Chi phí cố định cho một lần bán
chứng khoán
TrC = T/C*F

K : Lãi suất đầu tư chứng khoán
OC : Chi phí cơ hội

C*

Tiền mặt (C)

TrC : Chi phí giao dịch
Ưu điểm của mô hình Baumol là đơn giản, dễ dàng áp dụng cho các công ty có
luồng thu – chi tiền là ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu – chi của doanh nghiệp
luôn thay đổi, biến động theo thời gian.

Giải quyết được nhược điểm của mô hình Baumol, mô hình Miller-Orr đã xác
định mức dự trữ tiền thông qua luồng thu – chi tiền biến động ngẫu nhiên hàng ngày.
Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr
Tiền mặt
Cao (H)

Mục tiêu (Z)

Thấp (L)
Thời gian

Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Minh Kiều, 2008, trang 55)
Mô hình này áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu tiền không ổn định hoặc
không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân sách. Công ty luôn
cố gắng duy trì mức dự trữ mục tiêu được xác định dựa trên giới hạn trên và giới hạn
dưới.
14

Thang Long University Library


 Đầu tư tiền tạm thời nhàn rỗi:
Công ty, đặc biệt là những công ty hoạt động mang tính thời vụ, đôi khi có một
số lượng tiền tạm thời nhàn rỗi. Nhàn rỗi ở đây mang tính tạm thời cho đến khi tiền
được huy động vào kinh doanh. Việc giữ khoản tiền đó sẽ làm chi phí cơ hội của công
ty gia tăng. Để làm giảm chi phí cơ hội, tăng lợi nhuận, công ty cần đầu tư khoản tiền
nhàn bằng cách mua các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao như trái
phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng,…
d. Quản lý phải thu khách hàng
Ngày nay để mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp thường

phải ứng vốn hàng hóa cho khách hàng mua thông qua các cách: cho phép bán xong
mới trả tiền, hoặc trả gối đầu, hoặc lấy hàng hóa và trả tiền sau theo định kỳ. Các
khoản vốn phục vụ cho nhu cầu ứng trước hàng hóa cho khách hàng rất lớn, phụ thuộc
vào các yếu tố: mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tính độc quyền của sản
phẩm, quy mô kinh doanh, khả năng tiêu thụ và chính sách ưu đãi, quảng cáo của công
ty…
Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và
trở nên giàu có. Khi cấp tín dụng thương mại, khách hàng thường có tâm lý muốn mua
hàng của công ty nhiều hơn. Điều đó sẽ làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, giảm
chi phí tồn kho của hàng hóa và làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn, hạn
chế phần nào về hao mòn vô hình.
Song cùng với những lợi ích đó, doanh nghiệp cũng phải chịu không ít những rủi
ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Việc cấp tín dụng thương mại có thể làm tăng chi
phí trong hoạt động của doanh nghiệp như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho
lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên, buộc các nhà quản lý phải xây dựng chính sách bán
chịu hợp lý và phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
 Chính sách bán chịu: Các bộ phận cấu thành chính sách bán chịu bao gồm:
+ Tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu nói
riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công
ty. Nếu nâng cao tiêu chuẩn bán chịu thì phạm vi khách hàng mua chịu sẽ bị thu hẹp
lại, doanh thu của công ty cũng vì thế mà giảm đi. Tuy nhiên, hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu có thể khiến doanh thu tăng lên nhưng rủi ro tín dụng tăng lên, chi phí phát sinh
15



×