Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội chi nhánh hòn gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH HÒN GAI

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
NGÀNH

HÀ NỘI – 2015

: NGUYỄN MỸ HẠNH
: A16342
: NGÂN HÀNG


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH HÒN GAI

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành

: Th.S Trần Thị Thùy Linh
: Nguyễn Mỹ Hạnh
: A16342
: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự động viên, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Giảng viên TH.S Trần Thị Thùy
Linh. Những ý kiến đóng góp của cô vô cùng hữu ích giúp em hoàn thiện luận văn
hơn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự giúp đỡ quý báu của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các hầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng nói
riêng và các thầy cô giáo trong trường nói chung đã tận tình dạy bảo trong suốt 4 năm
học đại học để em có được kiến thức như ngày hom nay.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị tại Chi nhánh

Ngân hàng SHB Hòn Gai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Ngân hàng
và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Mỹ Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Mỹ Hạnh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN

MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................. 1
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt trong Ngân hàng Thƣơng mại
.................................................................................................................1
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ..........1

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động TTKDTM ....................................................................3
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường ......4
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế .......................................................................................... 5
1.1.3.2. Đối với dân cư .................................................................................................5
1.1.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại ......................................................................5
1.1.3.4. Đối với Ngân hàng Trung ương .....................................................................6
1.1.4. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại .....6
1.1.4.1. Thanh toán bằng Séc ......................................................................................6
1.1.4.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.......................................................................8
1.1.4.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu ......................................................................9
1.1.4.4. Thanh toán bằng thẻ .......................................................................................9
1.1.4.5. Thanh toán qua ngân hàng điện tử.............................................................. 11
1.2. Chất lƣợng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM ..............12
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt .................................12
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt ...................................................................................................................... 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động không dùng tiền mặt .................14
1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 14
1.2.3.2. Chỉ tiêu định tính .......................................................................................... 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt ...............................................................................................................16
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng ..................................................16
1.2.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng ..................................................................18
1.2.4.3. Yếu tố thu nhập ............................................................................................. 19
1.2.4.4. Các nhân tố khách quan ...............................................................................19


CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT


TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHB) – CHI NHÁNH HÒN GAI ..... 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội ..........................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội ..........22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................................................... 23
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi
nhánh Hòn Gai giai đoạn 2011-2013 ............................................................... 26
2.1.3.1. Công tác huy động vốn..................................................................................26
2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) .................................................28
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .....................................................................30
2.2. Thực trạng về chất lƣợng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Hòn Gai ............................. 31
2.2.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................... 31
2.2.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................ 31
2.2.2.1. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt .................................................31
2.2.2.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt..........................................34
2.2.2.3. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ..43
2.2.2.4. Chi phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ........................................44
2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt .......................... 46
2.3. Đánh giá về thực trạng chất lƣợng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Hòn Gai .......................................49
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................49
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................51
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................51
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................51
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN-HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÒN GAI ................................................................ 54

3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội – Chi nhánh Hòn Gai thời gian tới ............................................................. 54
3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Hòn Gai ........................ 55

Thang Long University Library


3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Hòn Gai ............................. 56
3.3.1. Giải pháp cụ thể đối với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt .56
3.3.1.1. Giải pháp đối với Séc.....................................................................................56
3.3.1.2. Giải pháp đối với UNC ..................................................................................56
3.3.1.3. Giải pháp đối với UNT ..................................................................................57
3.3.1.4. Giải pháp đối với thẻ thanh toán ..................................................................57
3.3.1.5. Giải pháp đối với Ngân hàng điện tử ........................................................... 58
3.3.2. Giải pháp về công nghệ .....................................................................................58
3.3.3. Xây dựng chiến lược khách hàng .....................................................................59
3.3.4. Quảng cáo và tiếp thị sản phẩm ........................................................................60
3.3.5. Giải pháp về nhân sự ......................................................................................... 60
3.4. Kiến nghị ..............................................................................................................61
3.4.1. Kiến nghị với SHB TW ...................................................................................... 61
3.4.1.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ .............................................................. 61
3.4.1.2. Xây dựng cơ sở bảo mật hệ thống thông tin ................................................61
3.4.1.3. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ thanh toán..............................................62
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan chức năng ....................62
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 65


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

ATM

: Automatic Teller Machine

CBNV

: Cán bộ nhân viên

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

SHB


: Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMCP

: Thương mại Cổ phần

TW

: Trung ương

UNC

: Ủy nhiệm chi

UNT

: Ủy nhiệm thu

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện huy động tiền gửi tại SBH Hòn Gai giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 27
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của SHB Hòn Gai giai đoạn 2011 – 2013 ...................... 29
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của SHB Hòn Gai giai đoạn 2011 – 2013 .....................30

Bảng 2.4. Tình hình thanh toán nội địa của SHB Hòn Gai giai đoạn 2011 – 2013 ......33
Bảng 2.5. Tình hình về doanh số thanh toán của các phương thức TTKDTM tại SHB
Hòn Gai giai đoạn 2011-2013 ....................................................................................... 35
Bảng 2.6. Tình hình cung ứng dịch vụ thanh toán qua kênh điện tử của SHB giai đoạn
2011-2013 ...................................................................................................................... 39
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động thẻ của SHB Hòn Gai giai đoạn 2011- 2013 ...............41
Bảng 2.8. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM tại SHB Hòn Gai ............43
Bảng 2.9 So sánh phí dịch vụ giữa Ngân hàng SHB và Ngân hàng TechcomBank .....45
Bảng 2.10. Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh SHB
Hòn Gai.......................................................................................................................... 46
Bảng 2.11. So sánh thu nhập từ hoạt động TTKDTM với tổng thu nhập của SHB Hòn
Gai giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................... 48
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Hòn Gai ...
.......................................................................................................................................24
Đồ thị 2.1. Tình hình thanh toán nội địa của SHB Hòn Gai giai đoạn 2011-2013 .......34
Đồ thị 2.2. Tốc độ tăng trưởng của hình thức thanh toán bằng Séc .............................. 36
Đồ thị 2.3. Tốc độ tăng trưởng của hình thức thanh toán bằng UNC ........................... 37
Đồ thị 2.4. Tình hình phát triển thẻ SHB Hòn Gai ........................................................ 40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, tiền mặt đã có lịch sử lâu đời và đóng vai trò vô cùng quan trọng
cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của loài người. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại,
không phải lúc nào tiền mặt cũng đem lại hiệu quả cao nhất bởi những bất lợi và rủi ro
của nó như: tốn kém về chi phí xã hội trong hoạt động thanh toán (chi phí in ấn, vận
chuyển, bảo quản, kiểm đếm…), rủi ro trong lưu thông, dễ bị lợi dụng để gian lận, trốn
thuế…, vấn đề an ninh luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm (tham nhũng, rửa tiền…) và tạo
môi trường thuận lợi cho việc lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của tổ
chức, cá nhân và an ninh quốc gia. Đó chính là cơ sở cho sự ra đời và ngày càng phát

triển của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Cùng với xu hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới, mở ra một “thế giới
phẳng” với các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ diễn ra mọi lúc mọi nơi, vượt
qua cả giới hạn về không gian và thời gian. Giữ vai trò là hệ thống thanh toán xương
sống của quốc gia, ngành Ngân hàng là một phần rất quan trọng trong sự phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ và khuôn
khổ pháp lý của Nhà nước, đã có rất nhiều phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại để phục vụ nhu cầu của các cá nhân như: thanh
toán trực tuyến, thanh toán chuyển khoản, thanh toán qua thẻ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi,…
Là một Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) khá vững mạnh trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Hòn Gai
(SHB Hòn Gai) luôn phấn đấu, nỗ lực hết mình bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân
hàng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại cho khách hàng.
Để làm tốt công tác thanh toán, SHB Hòn Gai không những hoàn thiện những phương
thức thanh toán truyền thống mà còn tập trung phát triển các phương thức thanh toán
ngân hàng hiện đại có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả nhằm làm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Song, thực tiễn chất lượng thanh toán không dùng tiền
mặt của SHB Hòn Gai còn nhiều khó khăn và hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp nâng
cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng như giúp hệ thống
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội khẳng định vị thế, thương hiệu của mình trong
thời kỳ cạnh tranh, hội nhập và phát triển vẫn đang là vấn đề khá bức thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội - Chi nhánh Hòn Gai” là đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Thang Long University Library


2. Mục tiêu nghiên cứu

Từ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chất lượng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, phân tích thực trạng về chất lượng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại Chi nhánh SHB Hòn Gai. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
SHB Hòn Gai trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Hòn Gai”
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là: phương pháp thống kê nhằm tập hợp các
số liệu và đánh giá thực trạng; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu các
thông tin để tìm hiểu nguyên nhân và có kết luận cụ thể.
5. Kết cấu nội dung của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội (SHB) – Chi Nhánh Hòn Gai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội – Chi nhánh Hòn Gai.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt trong Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Sản xuất hàng hóa ra đời kéo theo sự xuất hiện của tiền tệ. Tiền tệ là một loại
hàng hóa đặc biệt, nó có thể biểu hiện được giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác và

có thể thỏa mãn được hầu hết các nhu cầu. Quá trình sản xuất càng phát triển thì hàng
hóa tạo ra ngày càng nhiều hơn, sự trao đổi ngày càng được mở rộng và phức tạp. Tiền
tệ ra đời với chức năng là phương tiện thanh toán, phương tiện lưu thông đã góp phần
tích cực cho sản xuất hàng hóa và lưu thông phát triển.
Hình thái tiền thân của tiền tệ là hàng hóa được chọn làm vật ngang giá chung.
Sau một thời gian thì tiền tệ được cố định là tiền vàng do có nhiều tính ưu việt hơn các
loại hàng hóa khác. Trình độ sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, khối lượng hàng
hóa tăng theo cấp số nhân, còn trữ lượng vàng thì khai thác không kịp làm cho giá trị
danh nghĩa của tiền tệ tách rời giá trị thực tế. Tiền giấy ra đời khắc phục hạn chế của
tiền vàng do việc in ấn không hạn chế và có nhiều mệnh giá khác nhau, nó đảm bảo
cho quá trình lưu thông hàng hóa phát triển nhịp nhàng hơn đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế. Trong quá trình lưu thông luôn xuất hiện hai dòng luân chuyển: Dòng luân
chuyển hàng hóa và dòng luân chuyển tiền tệ được thực hiện bởi các chủ thể kinh tế.
Bất kì một chủ thể nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) đều phải có
hai quá trình trao đổi: quá trình mua hàng hóa dịch vụ đầu vào để tiến hành sản xuất
kinh doanh và quá trình bán sản phẩm đầu ra nhằm thu lợi nhuận. Và trong quá trình
sản xuất kinh doanh đó thì thanh toán là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh đó. Thanh toán là điều kiện quan trọng đảm bảo sự tuần
hoàn bình thường của lưu thông hàng hóa của quá trình chu chuyển vốn được liên tục
trong từng đơn vị sản xuất nói riêng cũng như trong nền kinh tế nói chung.
Khâu thanh toán bị ách tắc thì quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, các mối quan hệ
kinh tế bị phá vỡ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Thanh toán bằng tiền
mặt có nghĩa là việc chi trả được thực hiện trực tiếp bằng tiền mặt trong các quan hệ
kinh tế giữa người mua và người bán, hay sự vận động của hàng hóa gắn liền với một
khối lượng tiền tệ nhất định. Khi sản xuất hàng hóa chỉ ở trong một phạm vi hẹp, nền
kinh tế ở trình độ thấp, khối lượng thanh toán nhỏ thì thanh toán bằng tiền mặt tỏ ra
linh hoạt diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi tùy thuộc vào ý muốn chủ quan của người mua và
người bán.
1


Thang Long University Library


Khi sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hóa không còn bó
hẹp trong phạm vi một vùng nữa mà nó đã mở rộng ra phạm vi toàn quốc và trên thế
giới. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ với quy mô lớn, phạm vi rộng, việc
thanh toán bằng tiền mặt sẽ không an toàn làm tăng chi phí lưu thông (Chi phí vận
chuyển, in ấn, bao quản, kiểm đếm,...). Việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gây cản trở
cho tốc độ chu chuyển vốn, vốn đồng thời tạo ra những khe hở không thể kiểm soát
như tham ô, trốn thuế trong kinh doanh.
Với những hạn chế nói trên thanh toán bằng tiền mặt trở nên không còn phù hợp,
không đáo ứng được nhu cầu của một nền kinh tế hiện đại đòi hỏi phải có một hình
thức thanh toán mới là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) qua
ngân hàng.
“Thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ qua chức năng
phương tiện thanh toán giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội bằng cách
trích chuyển vốn từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ
hưởng”.
Để có được hình thức thanh toán này thì khách hàng phải mở tài khoản tại ngân
hàng. TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng, là một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của các tổ chức kinh
tế và các cá nhân trong xã hội. Nó là cần thiết khách quan không chỉ đối với sự phát
triển của hệ thống ngân hàng mà còn cần thiết cho một nền kinh tế hiện đại.
Để thực hiện TTKDTM thì không thể thiếu sự tham gia của hệ thống các Ngân
hàng thương mại (NHTM). Sự xuất hiện của NHTM gắn liền với sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hóa, tiền tệ.
“NHTM là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính
là: nhận gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán, ngoài ba nghiệp vụ này còn có
các dịch vụ khác tùy theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng”.
Hoạt động của NHTM là khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình tuần hòa và

chu chuyển vốn. NHTM không chỉ cung cấp vốn cho sản xuất mà còn thúc đẩy sự vận
động của nền kinh tế thông qua dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng.
Trong thực tiễn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi đơn vị kinh
tế đều phải có một khối lượng tiền tệ nhất định để mua nguyên vật liệu, chi trả các
khoản phí phát sinh trong quá trình sản xuất của mình. Các đơn vị kinh doanh thương
mại có quá trình mua hàng hóa vào và bán hàng ra, tất yếu phải có hoạt động thanh
toán tiền hàng. Nếu như mỗi đơn vị này phải vận chuyển tiền, lượng tiền mang đi hay
thu về bằng phương tiện giao thông vận tải thì chi phí lớn, không an toàn và mất thời
2


gian. Chính vì vậy mỗi đơn vị cần một trung gian đáng tin cậy để đóng vai trò lưu trữ,
bảo quản và thực hiện chi trả hộ. Trung gian đó chính là Ngân hàng. Việc thanh toán
sẽ được diễn ra trong nội bộ hệ thống Ngân hàng với sự trợ giúp của các phương tiện
thông tin liên lạc hiện đại khiến cho hoạt động thanh toán được nhanh chóng, tiết kiệm
và an toàn.
NHTM là đơn vị thực hiện hoạt động TTKDTM. Với vai trò là trung gian thanh
toán trong nền kinh tế, Ngân hàng đưa ra các công cụ thanh toán hữu ích đa dạng
nhằm đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của các chủ thể trong nền kinh
tế. Ngân hàng thực hiện tốt hoạt động TTKDTM là thúc đẩy nhanh quá trình chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Với sự trợ giúp
của hệ thống ngân hàng, quan hệ thanh toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều đối với các
đơn vị kinh doanh, họ sẽ không tốn nhiều thời gian và chi phí cho sản xuất, không gian
sản xuất được mở rộng. Các đơn vị kinh doanh ở xa vẫn có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách dễ dàng mà không phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho
hoạt động thanh toán của mình. Bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại với các mối
quan hệ đa dạng của mình ngân hàng thực hiện thanh toán cho một doanh nghiệp một
các nhanh chóng và an toàn. Các hoạt động thanh toán như vận chuyển tiền, kiểm tra
tiền để thanh toán nay không còn nữa mà thay vào đó các đơn vị kinh doanh chỉ cần
mở một tài khoản tại ngân hàng và ký lệnh thanh toán khi cần thiết là mọi hoạt động

thanh toán coi như đã hoàn tất. Hơn nữa khoản tiền gửi của các đơn vị kinh tế, cá nhân
tại ngân hàng được an toàn và được hưởng lãi từ khoản tiền gửi đối với lãi suất tiền
gửi thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán đã làm giảm lượng tiền mặt lưu thông, tiền
mặt không bị vận chuyển qua lại nhiều lần từ đó làm tăng tuổi thọ của tiền, làm giảm
các chi phí in tiền vận chuyển và bảo quản tiền, các khoản tiền nhàn rỗi được sử dụng
để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động TTKDTM
Hoạt động TTKDTM đã xuất hiện từ rất lâu. Lịch sử xuất hiện thanh toán chuyển
khoản đầu tiên ở nước Anh. Trước năm 1854 nước Anh phát hành tờ giấy bạc 1000
bảng Anh trị giá bằng 7,3224 kg vàng để tiện cho các nhà tư bản rút tiền mặt thanh
toán với nhau, đến chiều thì nộp vào ngân hàng. Năm 1854, nước Anh phát minh ra
phòng thanh toán bù trừ và mang kết quả thanh toán bù trừ về làm chuyển khoản giữa
các nhà tư bản thì việc rút tiền mặt buổi sáng nộp lại buổi chiều chấm dứt. Kể từ đó
các ngân hàng nước Anh chuyển từ các ngân hàng tiền mặt thành các ngân hàng
chuyển khoản.
3

Thang Long University Library


Hoạt động TTKDTM được dựa trên cơ sở tiền gửi ở ngân hàng, việc thanh toán
không được tiến hành bằng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản người này sang tài
khoản người khác. TTKDTM có những đặc điểm sau:
 Sự vận động của hàng hóa và tiền tệ luôn có sự tách rời về thời gian, sự vận
động của tiền tệ có thể trước hoặc sau sự vận động của hàng hóa. Để sự vận
động này được diễn ra một cách hợp lý thì cơ chế thanh toán phải quy định
thời gian lập và chuyển chứng từ giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với các
tổ chức kinh tế cho tương xứng với thời gian vận chuyển hàng hóa, cung cấp
dịch vụ đến tay người mua. Hiện nay với sự phát triển của công nghệ máy

tính, thời gian thanh toán rất nhanh chỉ sau vài phút, có khi chỉ vài giây là việc
thanh toán được hoàn tất, trong khi đó thời gian vận động của hàng hóa lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì vậy mà cần phải có nhiều hình
thức thanh toán khác nhau để đáp ứng tốt các quan hệ mua bán hàng hóa và
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
 Khi thực hiện hoạt động thanh toán thì các chứng từ là do khách hàng lập, đòi
hỏi cơ chế thanh toán phải quy định những nguyên tắc thống nhất nghiêm ngặt
có tính chuẩn mực cao, hình thức thanh toán nào được áp dụng thì sẽ sử dụng
bộ chứng từ đó, trong các chứng từ số liên cũng phải đủ, đúng chữ ký, lập theo
mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giúp cho việc thanh toán
thuận lợi, chính xác, đồng thời hạn chế việc lập các chứng từ giả.
 Hệ thống ngân hàng hoạt động với mạng lưới rộng khắp, số lượng nghiệp vụ
lớn, để kiểm soát theo dõi ngân hàng và khách hàng dễ dàng trong quá trình
thanh toán phải có sự thống nhất về quy trình thanh toán, loại hình chứng từ,
mẫu chứng từ,... giữa các ngân hàng. Khi khách hàng gửi chứng từ thanh toán
đến, kế toán giao dịch sẽ nhận biết đó là loại chứng từ nào, của ngân hàng nào,
việc thanh toán trở nên nhanh chóng hơn.
 Hoạt động thanh toán được kết thúc trên các tài khoản tại ngân hàng. Nhưng
nhiều lý do khác nhau mà việc kết thúc này không được trọn vẹn, tức là sau
khi ghi chép trên tài khoản còn có nhiều khách hàng từ chối thanh toán. Sự từ
chối gây nhiều rắc rối, gây ảnh hưởng đến khả năng tài chính, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã
hội.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một mắt xích quan trọng
không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là nấc
4


thang phát triển tất yếu của hoạt động thanh toán và ngày càng khẳng định được vị trí

của mình trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
TTKDTM làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, do đó giảm đáng kể chi
phí cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm tiền. Mặt khác, nhờ có
TTKDTM mà khâu thanh toán được diễn ra nhanh hơn, góp phần làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển. Hơn nữa, các nghiệp vụ TTKDTM đều được lưu lại trên sổ sách kế toán của
ngân hàng, thông qua đó ngân hàng có thể kiểm soát các hoạt động của nhiều ngành
kinh tế, từ đó góp phần làm tăng hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra,
TTKDTM còn làm cho các khoản thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân được minh
bạch và công khai hơn, góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả.
1.1.3.2. Đối với dân cư
Khi khai thác và sử dụng dịch vụ TTKDTM mang lại lợi ích kinh tế lớn cho
khách hàng. Quá trình thanh toán qua ngân hàng diễn ra nhanh hơn và giảm được
nhiều chi phí cho khách hàng hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. Chỉ bằng một lệnh
của chủ tài khoản thông qua internet, điện thoại di động, một giao dịch đã có thể được
thực hiện. Các cá nhân hay tổ chức không cần phải đem theo một lượng tiền mặt lớn
để thanh toán cho các giao dịch phát sinh nên không phải lo lắng về những rủi ro có
thể gặp phải như tiền giả, trộm cắp, hỏa hoạn,…
Ngoài ra, khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và duy trì số dư trong tài
khoản thì họ được hưởng tiền lãi và những ưu đãi khác từ ngân hàng. Sự đa dạng các
sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực thanh toán cũng được các NHTM chú trọng, tạo điều
kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi
nhất.
1.1.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại
TTKDTM tạo điều kiện cho các NHTM huy động được nguồn vốn lớn từ tài
khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Đây là nguồn huy động vốn
quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động của NHTM.
TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay. Với nguồn huy động này, ngân hàng phải
trả lãi rất thấp và đem cho vay với mức lãi suất cao hơn, do đó sẽ thu được mức lợi

nhuận tương đối cao. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh
toán thế nào để vừa thu được lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản là còn
tùy thuộc vào năng lực quản lý và kinh doanh vốn của mỗi ngân hàng.
5

Thang Long University Library


TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế, nếu
thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi ngân hàng, số tiền đó không còn
nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thức
TTKDTM, ngân hàng sẽ thực hiện việc trích chuyển từ tài khoản của người trả sang
tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM
với nhau, ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống ngân hàng là tổ chức
thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng
phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn và tạo cho ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
1.1.3.4. Đối với Ngân hàng Trung ương
TTKDTM được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại
ngân hàng, do đó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí
trong việc in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt…
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường
vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của nền kinh
tế.
1.1.4. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại
1.1.4.1. Thanh toán bằng Séc
1.1.4.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định số 30/1996/NĐ-CP phát hành ngày 9/5/1996 của Chính phủ, Séc
là là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy

định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc.
1.1.4.1.2. Đặc điểm
 Các bên liên quan trong thanh toán séc bao gồm:
 Chủ tài khoản: Là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là
chủ sở hữu hoặc là người đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó.
 Người phát hành séc: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc người được
uỷ quyền, ký tên để phát hành tờ séc theo đúng quy định của pháp luật về
uỷ quyền.
 Người thụ hưởng séc: Là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
6


 Người chuyển nhượng séc: Là người chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên
séc của mình cho người khác.
 Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài
khoản, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh
toán.
 Theo Nghị định số 30/1996/NĐ-CP, thời hạn hiệu lực thanh toán tờ séc là 15
ngày kể từ ngày ký phát cho đến khi tờ séc đó được xuất trình tại địa điểm
thanh toán. Nhưng theo Nghị định số 159/2003/NĐ-CP thì thời hạn xuất trình
séc là 30 ngày theo lịch, kể từ ngày ký phát cho đến khi tờ séc được xuất trình
tại địa điểm thanh toán (bao gồm cả ngày chủ nhật và ngày nghỉ lễ, nếu ngày
kết thúc kì hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn được lùi vào
ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó). Trong thời hạn này,
séc được thành toán vô điều kiện khi xuất trình.
 Các nội dung của tờ Séc:
 Mặc trước của séc có các nội dung: từ “Séc” được in phía bên trên séc; số
séc; số tiền xác định ghi bằng số và bằng chữ; tên của người ký phát; tên
đối với tổ chức hoặc họ tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được

người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ
hưởng được ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm
giữ; địa điểm thanh toán; ngày ký phát; tên đối với tổ chức hoặc họ tên đối
với cá nhân và chữ ký của người ký phát.
 Séc thiếu một trong những nội dung trên thì không có giá trị, trừ trường hợp
địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm
kinh doanh của người ký phát.
 Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc.
 Một tờ séc đủ điều kiện thanh toán phải là tờ séc có đủ các điều kiện: phải có
đủ các yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xóa hay sửa chữa, số tiền
bằng chữ và bằng số phải trùng khớp nhau; séc được nộp trong thời gian hiệu
lực thanh toán; séc không có lệnh đình chỉ thanh toán; chữ ký và con dấu của
người ký phát phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký; tài khoản tiền gửi của chủ
tài khoản phải đủ số dư để thanh toán; các chữ ký chuyển nhượng đối với séc
ký danh phải liên tục; không ký phát hành séc vượt thẩm quyền quy định tại
văn bản ủy quyền.

7

Thang Long University Library


 Đơn vị thanh toán séc có quyền từ chối và trả lại séc cho đơn vị thu hộ hoặc
người thụ hưởng nếu tờ séc không đủ điều kiện thanh toán. Khi từ chối thanh
toán, đơn vị thanh toán, đơn vị thanh toán phải lập phiếu từ chối thanh toán
gửi cho người thụ hưởng biết.
1.1.4.1.3. Phân loại
Hiện nay, trong TTKDTM ở nước ta, thanh toán séc qua ngân hàng thông dụng
nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi :
 Séc chuyển khoản: Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với ngân hàng

về việc trích nộp một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho
người thụ hưởng có tên trên tờ séc. Séc chuyển khoản không được phép lĩnh
tiền mặt, chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở
cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc khác chi nhánh ngân hàng nhưng các
ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc. Người
thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ séc.
 Séc bảo chi: Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được
ngân hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài
khoản của bên trả tiền đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản tiền ký gửi bảo
đảm thanh toán séc) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi
séc trước khi giao séc cho khách hàng.
Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các ngân hàng hoặc khác ngân hàng
nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán
bù trừ.
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn hơn séc chuyển khoản và được đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành qua số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ
tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố,
trực tiếp nộp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản.
1.1.4.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
1.1.4.2.1. Khái niệm
Ủy nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ
hưởng.

8


1.1.4.2.2. Đặc điểm
 UNC được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền

của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Lập UNC
không nhất thiết phải có hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng.
 UNC phải do khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích tiền từ tài
khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc ngân hàng tự động
trích tài khoản của khách hàng là không được phép, trừ trường hợp đã có thỏa
thuận trước bằng văn bản.
 Thời hạn thực hiện UNC do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận
với người sử dụng dịch vụ thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi, các
bên phải thực hiện đúng thời hạn đã quy định để đảm bảo thanh toán nhanh
lệnh chi.
1.1.4.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1.1.4.3.1. Khái niệm
Uỷ nhiệm thu (UNT) là một thể thức thanh toán do người bán lập, gửi cho
NHTM để yêu cầu thu hộ từ người mua dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế và hóa đơn
giao hàng.
1.1.4.3.2. Đặc điểm
 UNT được áp dụng thanh toán giữa có khách hàng mở tài khoản ở cùng một
ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng có cùng hệ thống hay khác hệ thống.
 UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập, ngân hàng phục vụ người bán
không chịu trách nhiệm về việc người mua có thanh toán hay không.
 Mặc dù UNT được áp dụng rộng rãi về mặt địa lý và có lợi trong trường hợp
thu phí các dịch vụ có tính chất định kỳ nhưng do UNT là chứng từ được lập
từ bên người bán nên mất nhiều công đoạn và thời gian luân chuyển, dễ xảy ra
chứng từ khống và sai lệch số tiền, vì thế xảy ra tình huống người mua chiếm
dụng vốn của người bán, do đó hình thức này không được sử dụng nhiều.
1.1.4.4. Thanh toán bằng thẻ
1.1.4.4.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung
cấp bởi ngân hàng hoặc các doanh nghiệp được NHNN cấp phép. Khách hàng sử

9

Thang Long University Library


dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các
Ngân hàng đại lý hay các máy rút tiền mặt tự động (ATM). Số tiền thanh toán hay rút
ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng mà
ngân hàng cho phép.
1.1.4.4.2. Phân loại
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
 Thẻ trong nước: là thẻ được tổ chức phát hành tại Việt Nam để giao dịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
 Thẻ quốc tế: là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam để giao dịch
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; hoặc thẻ được tổ chức nước ngoài phát
hành và giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam.
Dựa vào tính chất thanh toán của thẻ, người ta chia thẻ thanh toán thành các loại:
 Thẻ tín dụng (Credit Card): Chủ thẻ được thực hiện giao dịch trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận để mua hàng hóa, dịch vụ. Cuối
tháng, ngân hàng sẽ nhận được một bản sao kê do ngân hàng gửi tới. Nếu
khách hàng thanh toán được hết số tiền nợ thì sẽ không phải trả lãi. Còn nếu
trả được một phần thì chủ thể phải trả lãi, trả phí hoặc bị phạt theo quy định
của ngân hàng trong từng thời kỳ.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến hiện nay. Loại
thẻ này cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền có
trong tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ.
 Thẻ trả trước (Prepaid Card): Tương tự thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, thẻ trả
trước cho phép chủ thẻ thực hiện thanh toán mà không dùng tiền mặt. Khi thực
hiện thanh toán với số tiền trả trước, số tiền trả sẽ bị trừ đi từ số tiền có trong
thẻ.

Phân loại theo chủ thể phát hành:
 Thẻ do ngân hàng phát hành: Đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử
dụng sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
 Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Thường là thẻ du lịch, giải trí do
các tập đoàn kinh tế lớn phát hành. Thẻ cũng được sử dụng trên phạm vi toàn
cầu với các quy trình thanh toán không khác nhiều so với thẻ do ngân hàng
phát hành.
10


1.1.4.4.3. Đặc điểm
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng dụng tin
học ngân hàng. Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng để
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy rút tiền tự động.
Việc phát hành thẻ thanh toán do bộ phận chuyên trách của ngân hàng đảm
nhiệm, thực hiện bằng máy móc và thiết bị chuyên dụng. Khi lập thẻ thanh toán phải
ghi đầy đủ các yếu tố quy định, đúng quy trình kỹ thuật và giữ bí mật.
Thể thức thanh toán bằng thẻ đã được quy là một trong những thể thức thanh
toán không dùng tiền mặt nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, vốn và
nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng một cách phổ biến. Vì vậy cần phải
có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực tế từ phía NHNN cũng
như các NHTM.
1.1.4.5. Thanh toán qua ngân hàng điện tử
1.1.4.5.1. Khái niệm
Ngân hàng điện tử là những dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ
thông tin hiện đại. Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể truy cập từ
xa vào một ngân hàng nhằm nắm bắt thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng,
thực hiện các giao dịch với ngân hàng thông qua phương tiện thông tin hiện đại mà

không cần đến quầy giao dịch trực tiếp với ngân hàng.
1.1.4.5.2. Phân loại
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
các dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời càng nhiều, càng đa dạng và cung cấp khác nhiều
tiện ích cho các doanh nghiệp và cá nhân trong cả nước. Có nhiều hình thức thanh toán
qua dịch vụ ngân hàng điện tử phổ biến như:
 Internet Banking: Dịch vụ Internet Banking giúp khách hàng chuyển tiền trên
mạng thông qua các tài khoản của mình cũng như kiểm soát hoạt động của các
tài khoản này. Để tham gia, khách hàng phải đăng ký sử dụng dịch vụ này với
ngân hàng và được ngân hàng cấp mật mã, sau đó khách hàng dùng mật mã
này truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện các giao dịch tài chính,
truy cập thông tin cần thiết, hoặc thực hiện mua hàng và thanh toán với ngân
hàng.

11

Thang Long University Library


 Mobile Banking: Với dịch vụ này, khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản,
liệt kê giao dịch, nhận thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán
hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào điện thoại di
động… Khách hàng sử dụng dịch vụ này thông qua máy điện thoại di động.
 E-banking: Khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc
văn phòng làm việc của mình mà không cần đến ngân hàng. Khách hàng sử
dụng dịch vụ này với điều kiện máy tính phải được cài đặt chương trình của
ngân hàng kết nối.
Với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng điện tử ngày
càng đa dạng và thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh rất
nhiều những lợi ích mang lại cũng tồn tại nhiều rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Các ngân

hàng cần có hệ thống bảo mật đủ mạng để đối phó với những rủi ro và kinh phí để đầu
tư vào hệ thống bảo mật rất tốn kém.
1.2. Chất lƣợng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những thời
cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng
của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa
trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng
cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức
người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn luôn
luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,
đã đưa ra định nghĩa sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Ở đây
yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán.
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:
 Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho
dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là
12


một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách,
chiến lược kinh doanh của mình.
 Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,

điều kiện sử dụng.
 Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các
nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví
dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
 Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có
thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá
trình sử dụng.
 Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Như vậy, có thể hiểu, chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là
một khái niệm để chỉ mức độ các đặc tính của các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của khách
hàng. Đặc tính của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
cần thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng, cung cấp kịp thời và đảm bảo an toàn cho
hoạt động của Ngân hàng và khách hàng. Yêu cầu khách hàng ở đây phụ thuộc mục
đích tiêu dùng dịch vụ, thu nhập, trình độ nhận thức và hiểu biết của khách hàng.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được coi là hàng hóa vô hình, đòi hỏi
một trình độ hiểu biết nhất định của cả Ngân hàng và khách hàng. Hơn nữa, để có thể
cung cấp được các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt thì cần thiết phải có ứng
dụng của công nghệ. Chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt luôn cần
được duy trì và cải tiến.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đã mở rộng, thị trường
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng rộng lớn hơn đồng thời cũng làm tăng thêm
lượng cung trên thị trường. Khách hàng có quyền lựa chọn nhiều ngân hàng với nhiều
loai hình thanh toán không dùng tiền mặt một cách rộng rãi hơn. Cạnh tranh giữa các


13

Thang Long University Library


NHTM trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên cấp thiết.
 Khách hàng thường quyết định lựa chọn những loại hình thanh toán không
dùng tiền mặt phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng
của mình. Đồng thời cũng có sự so sánh các loại hình thanh toán cùng loại
giữa các Ngân hàng, khách hàng sẽ lựa chọn của Ngân hàng nào thỏa mãn
những mong đợi của họ ở mức cao hơn. Bởi vậy, nâng cao chất lượng thanh
toán không dùng tiền mặt dể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm
bảo sự hài lòng cho khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng
cao sức cạnh tranh của các Ngân hàng.
 Khi một Ngân hàng có chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tốt, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, sẽ tạo niềm tin cho khách hàng vào thương hiệu
cùa Ngân hàng. Nhờ đó, uy tín, hình ảnh, vị thế và thị phần của Ngân hàng
được nâng cao. Nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường nhờ chất lượng
thanh toán không dùng tiền mặt là cơ sở cho khả năng duy trì và mở rộng thị
phần trên thị trường, tạo sự phát triển lâu dài cho Ngân hàng
 Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt cũng là giải pháp quan
trọng để tăng lượng khách hàng của Ngân hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận cho mỗi Ngân hàng.
Như vậy, Ngân hàng muốn dành được tình cảm của khách hàng và thu hút đến
với các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của mình thì tất yếu phải nâng cao
chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt để tại nên những nét khác biệt nhất định,
tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động không dùng tiền mặt
1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng

1.2.3.1.1. Chỉ tiêu về doanh số
Doanh số TTKDTM được đề cập đánh giá chất lượng hoạt động TTKDTM là số
tuyệt đối, phản ánh tổng giá trị thanh toán trong một kỳ (thường là 01 năm). Khi xem
xét chỉ tiêu này chúng ta không xem xét trong từng thời kì riêng rẽ mà xem xét trong
một quá trình, trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản
ánh tốt nhất thực tế chất lượng của hoạt động TTKDTM. Nếu doanh số TTKDTM thấp
cho thấy hoạt động của TTKDTM của ngân hàng có chất lượng không tốt và ngược
lại.
14


×