Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

ThS. Phan Anh Thế: Kỹ thuật chăm sóc cây có múi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 30 trang )

ThS. Phan Anh Thế

KỸ THUẬT
CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI
(Lưu hành nội bộ)

NGHỆ AN, 2014


1

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CÂY CÓ MÚI
1.1. Bộ rễ, lá, hoa, lộc

Rễ
Rễ cam thuộc loại rễ nấm: Nấm Micorhiza ký sinh
trên lớp biểu bì của rễ hút nước, muối khoáng… Rễ phân
bố chủ yếu ở tầng đất từ 10-30 cm. Cam quýt không ưa
trồng sâu.



Cây cam trưởng thành cần 150.000-200.000 lá. Tổng
diện tích khoảng 200-250 m2.
Vì vậy khi phun thuốc trừ sâu bệnh cho 1 cây trưởng
thành, diện tích lá cần phun của 2 cây tương đương với 1
sào 500m2, nên lượng nước phải lớn hơn 16 lít.


Tuổi thọ của lá 2-3 năm. Số lá tốt nhất để nuôi quả là
50-60 lá/ quả. Trên mặt lá có khoảng 400-500 khí
khổng/1 mm2


2

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ


Hoa
Hoa có 2 loại, hoa đầy đủ và hoa dị hình. Hoa đầy
đủ có cánh dài, màu trắng, mọc đơn hoặc thành chùm.
Nhị có thể có phấn hoặc không có phấn.

Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2
vòng. Bầu thường có 10-14 ô (múi).
Lưu ý, hoa của chi cam quýt chỉ đậu quả trên cành 1
năm tuổi, quả có từ 8-14 múi, 0-20 hạt.
Cam quýt chủ yếu là thụ phấn chéo, hoặc tự thụ
phấn, có thể không qua thụ phấn thì sẽ hình thành quả
không hạt.

Lộc
- Lộc xuân: từ tháng 2-3 (Bón phân lần 1 vào T1-T2)
- Lộc hè: Cuối tháng 5-7 (Bón phân lần 2 vào T5-T6)
- Lộc thu: Tháng 8-9 (Bón phân lần 3 vào T8-T9)
- Lộc xuân cho cành hoa và cành quả. Lộc hè và lộc thu

sẽ hình thành cành quả cho năm sau.
- Trong những đợt lộc cần chú ý phòng trừ sâu bệnh.


3

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

1.2. Nhiệt độ, ánh sáng, đất, nước, gió
 Nhiệt độ: Thích hợp nhất 23-27oC
 Ánh sáng: Ưa ánh sáng tán xạ.
 Nước: Ưa ẩm nhưng không chịu úng. Nếu đủ ẩm
trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12-2 năm sau quả sẽ
nhiều . Tháng 3-4 khô hạn làm giảm số lượng quả/ cây.
1.3. Đất và dinh dưỡng
- Có tầng đất dày, đủ ẩm và thoát nước tốt.
- Độ pH thích hợp 5,5-6,0, có thể trồng trên đất có pH từ
4-8. Tuy nhiên nếu dưới 5 thì nên bón vôi để cây dễ hấp
thu phân bón.
- Bón phân theo tuổi cam, lượng phân bón cho 1 cây
Tính cho 1 cây trên 1 năm theo Gam (1kg = 1000 gam).
Năm tuổi
1-3 tuổi
4-6 tuổi
7-10 tuổi
Trên 10

Đạm U rê

110 - 330
440 - 550
650 - 900
900 - 1700

Phân lân nung chảy Kali
310 - 630
100
840 - 1300
200
1600 - 1900
300
2200 - 2500
400

- Bón theo lượng quả thu hoạch
Loại phân và lượng phân
15 tấn/ha Trên 18 tấn/ha
Urê (kg/1 tấn quả)
17
26
Lân nung chảy (kg/1 tấn quả)
50
75
KCl-Kali (kg/1 tấn quả)
16
20
- Thời kỳ cây con: Bón lân và kali một lần vào cuối mùa
mưa, phân đạm và phân lân chia thành 3-4 lần, bón trước
các đợt lộc Xuân, lộc Thu và lộc Đông.



4

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

- Cây trên 3 tuổi và bắt đầu thu hoạch quả:
 Phân Urê: Chia làm 3 lần đều nhau, bón trước ra
hoa, sau đậu quả và sau thu hoạch.
 Phân Lân nung chảy: Bóng toàn bộ sau khi thu hoặc
quả cùng với phân chuồng.
 Phân Kali: Chia làm 2 lần đều nhau, bón sau khi đậu
quả và trước khi thu hoạch 1-2 tháng.
- Trên 7 tuổi: Nên bón theo sản lượng cam thu hoạch
hàng năm.
_____________________________________________
2. KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ BỆNH
2.1. Bệnh ghẻ sẹo (Elsinoe fawcettii)
Bệnh gây hại chủ yếu trên các bộ phận non của cây
như lá non, cành non, trái non... trong điều kiện thời tiết
nóng ẩm (nhiệt độ cao, ẩm độ cao).
Trên lá non: ban đầu vết bệnh chỉ là một chấm nhỏ
mất màu, chỗ vết bệnh trong mờ. Sau đó vết bệnh lớn
dần, màu đỏ nâu. Dần dần vết bệnh tạo thành mụn cóc
nhô lên khỏi mặt lá, nhiều vết bệnh mọc dầy đặc, sờ lên
mặt lá thấy mụn rộp, làm cho lá vặn vẹo, biến dạng.
Xung quanh vết bệnh không có hoặc có một
quầng vàng rất hẹp. Nếu bị tấn công trễ thì vết bệnh tập

trung ở gần gân chính của lá, làm cho lá co rúm, có hình
dạng lòng mo.
Trên cành non: vết bệnh cũng mọc nhô lên giống
như trên lá, vết bệnh thường mở rộng hơn và dày đặc


5

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

hơn. Nếu nhẹ vết bệnh sẽ làm cho cành sần sùi, vàng
nhạt, có các vảy màu vàng, khi cạo nhẹ các vảy này sẽ
tróc ra. Nếu nặng sẽ làm cho cành bị khô, chết.
Trên trái non: ban đầu vết bệnh nhỏ, sau đó lớn dần
theo độ lớn của trái, vết bệnh nổi gờ, nhú lên như hình
chóp nhọn ở trên vỏ trái, làm cho vỏ trái sần sùi, vỏ dày,
khô, ít nước và dễ bị rụng. Những trái bị hại nặng, vết
bệnh dày đặc giống như rải cám trên vỏ, nên có người
gọi là bệnh “da cám”.
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên các lá, cành và trái bị
nhiễm bệnh. Khi lá trái bị bệnh già, cành khô chết, bào
tử nấm bệnh sẽ hình thành và lây lan sang các cây khác
nhờ mưa, gió, côn trùng…
Ghẻ nhám là một bệnh rất khó chữa trị khi đã bị
nhiễm bệnh. Để phòng ngừa bệnh các bạn có thể áp dụng
kết hợp một số biện pháp sau:
Tỉa bỏ các bộ phận bị nhiễm bệnh nặng và tiêu huỷ.
Ngăn chặn nguồn xâm nhiễm qua vật liệu vô bầu, công

nhân, dụng cụ, nguồn nước…
Phân lô các giống riêng biệt theo khả năng kháng
bệnh của từng giống (nếu có thể). Đối với hạt, mắt ghép,
XL bằng DD 350ml nước Javel/3 lít nước sạch trong 20.
Kiểm soát bệnh bằng chế độ phun thuốc định kỳ mỗi
khi cây ra đọt non bằng các loại thuốc: Revus Opti
440SC, Ridomil Gold 68WG, Anvil 5SC…
Ridomil Gold pha 2 gam với 1 lít nước, Revus opti
pha 2ml với 1 lít nước, Anvil 5SC pha 1ml với 1 lít nước


6

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

2.2. Bệnh loét (Xanthomonas campestris)
Bệnh do vi khuẩn gây ra, triệu chứng ban đầu dễ
nhầm với bệnh ghẻ sẹo do nấm.
Ban đầu vết bệnh là những đốm chấm nhỏ màu vàng
trong, sau đó đậm dần rồi hoá nâu, gồ ghề trên bề mặt.
Xung quanh vết bệnh có 1 quầng vàng rõ rệt, các
vết bệnh có thể rời rạc hoặc kết dính lại tạo thành một
mãng lớn trên bề mặt lá. Kích thước của vết bệnh thay
đổi tuỳ theo mức độ mẩn cảm của giống.
Bệnh phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ cao.
Tốc độ lây lan khá nhanh qua nước mưa, nước tưới.
Biện pháp phòng trừ: Phân lô các giống riêng biệt
theo khả năng kháng bệnh của từng giống (nếu có thể).

Có thể sử dụng thuốc Xantocin 40WP phun khi bệnh
chớm xuất hiện, phun lại lần 2 sau 1 tuần. Nên kết hợp
với các thuốc như Revus opti 440SC, Ridomil Gold
68WG, Anvil 5SC để phòng trừ luôn cả bệnh ghẻ sẹo.
2.3. Bệnh chảy gôm (Phytophthora sp.)
Triệu chứng là những vết đốm chảy nhựa xung
quanh thân chính, chỗ chảy nhựa thối ướt, bóc vỏ ra
trong lớp gỗ có màu vàng lục, màu nâu rồi đen thâm lại.
Cuối cùng vỏ cây thâm đen, khô nứt ra, phần gỗ bên
trong khô và cứng.
Vết chạy nhựa lúc đầu có màu vàng trong, mềm ra,
sau bị thâm đen, khô. Nấm xâm nhiễm giữa lớp vỏ và


7

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

phần thân gỗ, tạo thành các vết màu nâu sẫm, phá hủy
mạch dẫn của vỏ và lớp mô phân sinh.
Khi chảy nhựa ở gốc tán lá ngả vàng, gây rụng lá
hàng loạt. Bệnh phát triển quanh thân, cành là, gây chết
sớm cho cành hoặc cả cây.
Triệu chứng ở bộ phận dưới mặt đất hệ thống rễ phát
triển chậm, nếu đất bị ngập úng hoặc tiêu thoát kém, rễ
bị thối, nguồn bệnh có sẵn trong đất và dễ dàng xâm
nhập vào cây phát triển nhanh gây thối toàn bộ rễ, vỏ rễ
bị thối mủn ra hoặc tuột ra khỏi rễ. Bộ rễ hư hại dẫn đến

cây còi cọc, cành non bị chết, lá chuyển vàng, hoa, quả
bị rụng, cây có thể chết.
Biện pháp phòng trừ: Do nấm phát sinh bằng động
bào tử, bào tử của nấm bệnh có roi bơi, nên tốc độ lây
lan rất nhanh. Nhiệt độ nấm có thể phát triển từ 10-35oC,
pH từ 4-7.
Vì vậy rất khó trừ, mà chủ yếu nên áp dụng biện
pháp phòng. Có thể áp dụng biện pháp phòng trừ sau:
- Chọn đất trồng cam thích hợp, cao ráo, thoát nước
nhanh .Vườn trồng phải thiết kế hệ thống tiêu úng sau
mỗi trận mưa.
- Vệ sinh vườn cam, cắt tỉa tạo tán thoáng, thông gió,
cắt tỉa bỏ cành bệnh sớm.
- Sử dụng các thuốc như Ridmol Gold 68WG, Revus
opti 440SC phun, tưới gốc, quét lên vết bệnh, quét quanh
gốc. Có thể phun phòng các thời điểm ẩm độ cao.


8

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

2.4. Bệnh khô đầu cành (Phoma tracheiphila)
Triệu chứng điển hình là bệnh gây khô cành từ phía
ngọn trở xuống, kể cả thân, rễ cũng bị loài nấm này tấn
công gây hại.
Tốc độ bệnh phát triển rất nhanh, sau khi nấm xâm
nhiễm gây ra các triệu chứng điển hình bao gồm cây

chuyển màu già úa, héo lá, mạch gỗ chuyển màu nâu đỏ
dạng cục bộ làm giảm hoặc mất khả năng vận chuyển
nước và dinh dưỡng, khô mầm non đầu cành, các nhánh
phía đỉnh ngọn, từ các chồi non bệnh nhiễm xuống phần
thân phía dưới.
Khi cây có múi bị nhiễm bệnh nguy cơ chết rất cao.
Đặc biệt nếu nấm xâm nhiễm vào thân và rễ thì cây chết
nhanh chóng và không có phương pháp nào cứu vãn.
Bệnh phát tán nhờ gió và mưa, nấm xâm nhiễm
thông qua vết thương bằng cả bào tử và sợi nấm, bệnh
thường xẩy ra trong mùa mưa. Bào tử phát sinh trong
điều kiện nhiệt độ từ 10-20oC, có thể nhìn thấy bào tử ở
trên các cành khô héo và từ các sợi nấm trên các cành
nhiễm bệnh.
Nhiệt độ tối ưu cho nấm phát triển là 25oC, nhiệt độ
biểu hiện triệu chứng và làm phần gỗ chuyển nâu cục bộ
là 20-22oC. Ở nhiệt độ trên 28oC thì nấm ngừng phát
triển và không biểu hiện triệu chứng.
Bệnh cũng lây lan thông qua dụng cụ cắt tỉa, hoặc
các cành lá bị nhiễm bệnh tàn dư trên mặt đất, bệnh xâm


9

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

nhiễm qua rễ bị tổn thương. Lá bị nhiễm bệnh thường
rụng xuống đất vào mùa thu và mùa xuân.

Một đặc trưng của nấm này là sản xuất bào tử
phialoconidia, đây là những bào tử có khả năng di
chuyển trong mạch gỗ và hình thành nên sợi nấm trong
cây, và khi bào tử dừng ở vị trí nào thì bào tử nảy mầm
tạo thành sợ nấm gây ra vết bệnh mới. Lúc này thì không
thể cứu chữa và cây chết rất nhanh.
Biện pháp phòng trừ: Đối với bệnh khô đầu cành thì
biện pháp phòng là hiệu quả nhất, khi bệnh đã xâm
nhiễm vào thân cây, do bào tử có khả năng di chuyển
trong mạch gỗ việc phòng trừ bằng biện pháp hóa học
hiệu quả không cao. Một số khuyến cáo như sau:
- Không dùng chung dụng cụ cắt tỉa cành giữa các cây bị
bệnh với cây khỏe.
- Thu gom hết tàn dư như cành cắt tỉa, thân, cành, rễ và
cả từng lá cây bị bệnh rụng xuống vườn cam.
- Đào bỏ cả rễ cây chết do bệnh gây ra, thiết kế vườn
cam có khả năng thoát nước tốt vào mùa mưa, tỉa cành
tạo tán thông thoáng, để ngăn chặn nguồn bệnh lây lan.
- Có thể phòng bệnh trong điều kiện thời tiết thuận lợi
cho bệnh phát triển bằng thuốc hóa học thuộc nhóm
CAA (Carboxylic acid amides) như Revus opti 440SC.
Trong trường hợp phát hiện muộn, nghĩa là đã có biểu
hiện triệu chứng khô đầu cành: Ridomil Gold 68WG,
Anvil 5SC, Nevo 330EC…


10

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI


Lưu hành nội bộ

2.5. Bệnh thán thư và bệnh đốm dầu
- Bệnh thán thư (Collectotrichum sp)
Do nấm C.acutatum hoặc C. gloeosprioides hoặc cả
hai gây ra. Trên cánh hoa vết bệnh có màu nâu, làm rụng
hoa để lại cuống và đài hoa. Trên lá: vết bệnh là đốm
nhỏ màu vàng nâu  lớn dần, viền và tâm màu nâu đậm,
đồng tâm. Trên quả vết bệnh là những đốm nhỏ, tròn,
vàng nhạt, sau lớn dần có màu nâu đậm, vết bệnh hơi
lõm vào và có thể bị nứt ra, trên vết bệnh có những vòng
đồng tâm là những bào tử có nấm màu đen.
- Bệnh đốm dầu (Mycosphaerella citri)
Tác nhân gây bệnh do nấm Mycosphaerella citri gây
ra, bệnh xảy ra trên lá non, lá già và quả. Triệu chứng
ban đầu là những đốm trong nhỏ ở mặt dưới của lá sau
đó chuyển sang màu vàng. Các đốm bệnh này phát triển
rộng hơn chúng có màu nâu sáng, bóng và hơi khô, bệnh
nặng làm cho lá bị rụng.
Biện pháp phòng trừ: Quản lý nguồn nước tưới,
tránh mầm bệnh lây lan, tránh tưới phun lên tán cây khi
trong vườn có mầm bệnh. Tỉa cành, tạo tán giúp vườn
cây thông thoáng và thu gom tất cả tàn dư sau khi cắt tỉa
hoặc sau thu hoạch để giảm mầm bệnh trong vườn.
Phun phòng trừ vào giai đoạn chuẩn bị ra hoa và
trước khi mùa mưa đến. Sử dụng các loại thuốc như
Ridomil Gold 68WG, Revus opti 440SC, phun ướt đều
tán cây vào các giai đoạn mẫn cảm với bệnh.



11

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

2.6. Tuyến trùng

- Loài bán nội ký sinh (Tylenchulus semipenetrans)
Tuyến trùng sống trong đất, xung quanh rễ là dạng
ấu trùng cảm nhiễm (hình giun dài). Nằm trên bề mặt rễ
với phần trước cắm vào rễ là dạng trưởng thành.
Phần sau cơ thể nằm trên bề mặt rễ và phình rộng ra.
Khi ký sinh loài này tạo ra vùng dinh dưỡng trên bề mặt
rễ, vùng này sau đó trở nên hoại tử. Gây bệnh chết lụi
và bội nhiễm nấm.
- Loài nội ký sinh rễ (Pratylenchus sp.)
Tuyến trùng duy chuyển ở phần dưới mặt đất. Tất cả
các ấu trùng và trưởng thành đều có khả năng xâm nhập
vào trong rễ và di chuyển ra vào rất dễ dàng.
Trước khi xâm nhập, tuyến trùng tập trung chích hút
trên bề mặt rễ, chúng tiết ra enzyme tiêu hóa làm hòa tan


12

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ


tế bào chất và cũng làm phân hủy rễ và trương nhân tế
bào rễ. Nấm có thể bội nhiễm qua vết thương do tuyến
trùng gây hại. Ít có khả năng gây chết cây và bội
nhiễm nấm.
- Biện pháp quản lý
Xử lý cây giống trước khi trồng bằng các loại thuốc
như Ethoprophos, Fipronil, Cytokinin… Trồng xen 1 số
loại cây xua đuổi tuyến trùng như cây lục lạc (Crotalaria
juncea), vạn thọ Pháp (Tagetes patula) được sử dụng tại
nhiều nước hoặc sử dụng các loại nấm đối kháng tuyến
trùng.
Thuốc đặc hiệu phòng trừ tuyến trùng hiện nay là
Tervigo 020SC. Sử dụng bằng biện pháp tưới gốc, nên
kết hợp với Ridmil Gold 68WG để tưới, vì tuyến trùng
gây nên các vết thương và nhiều nấm bệnh qua đó xâm
nhập.
3. KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ MỘT SỐ SÂU HẠI
3.1. Rệp sáp (Pseudococcus citri Risso)
Phổ ký chủ rộng, chúng chủ yếu gây hại các cây trồng
khác nhau như: cam, chanh, quýt, bưởi, cà phê, dâm bụt,
sanh si, …
Nhiệt độ thích hợp nhất cho rệp sinh trưởng phát
triển là 25-30oC, vòng đời trung bình ở nhiệt độ này là
32-38 ngày. Trong điều kiện thức ăn thuận lợi rệp sáp có
thể có 6-10 thế hệ trong 1 năm.


13

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI


Lưu hành nội bộ

Các tháng mùa đông do nhiệt độ thấp nên vòng đời
kéo dài tới 55-70 ngày, có khi ở miền núi kéo dài đến 3
tháng.
Phòng trừ rệp sáp rất khó, áp dụng các biện pháp:
- Xử lý hố trước khi trồng với Diazinon hay Carbofuran.
- Trong mùa khô cần tưới đủ ẩm cho cây
- Chọn thuốc nhũ dầu và xông hơi mạnh như Selecron
500EC để phun hay tưới vào đất xung quanh bộ rễ.
- Rệp ở rễ: Đất ẩm, dùng cào sắt xới lớp đất mặt dưới
tán cây, sâu khoảng 5-7cm rồi rải thuốc. Cào nhẹ trộn
thuốc xuống dưới để thuốc bốc hơi diệt rệp
- Trong vườn khô có thể dùng xà beng chọc một số lỗ
trong diện tích của tán cây, với độ sâu khoảng 20-40cm.
Sau đó pha thuốc tưới đầy các lỗ vừa chọc và lấp kín đất
lại. Sau khi diệt rệp nên tăng cường bón phân cho cây.
- Có thể phun nước xà phòng, rửa chén trước lúc phun
thuốc khoảng 1 giờ, để làm giảm tính chống thấm của
lớp sáp trên cơ thể rệp.
3.2. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistic citrella)
Sâu Vẽ Bùa thường xuất hiện vào đầu mùa mưa hay
giai đoạn cây ra lá non. Vòng đời có thể từ 14-17 ngày
cũng có thể kéo dài hơn. Trưởng thành sống ít hơn 1
tuần, trưởng thành cái bắt đầu đẻ sau khi bắt cặp 24 giờ.
Trứng được đẻ vào ban đêm, con cái đẻ hơn 50 trứng (có
thể đẻ 20 trứng/đêm).



14

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

Sau 1 ngày trứng có thể nở thành sâu non, chúng đào
hang chui vào dưới biểu bì cuả lá ngay lập tức và ăn nhu
mô, các đường hầm có màu xanh nhạt xung quanh có
màu trắng bạc và có màu tối cuả phân.
Sâu non không bao giờ rời đường hầm để di chuyển
qua lá khác. Lá bị gây hại nhiều có hiện tượng quăn
queo. Giai đoạn sâu non từ 5-6 ngày thì vũ hoá.
Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các thuốc như
Selecron 500EC, Voliam Targo 063SC, Karate
2.5EC,…để phun phòng trừ.
3.3. Rầy mềm (Toxoptera citricidus)
Rầy mềm có màu nâu đen đến màu đen, chúng sống
tập trung theo đàn và chích hút ở các lá non hay chồi
non.
Rầy mềm có 2 dạng là dạng có cánh và dạng không
cánh dài khoảng 2mm. Rầy mềm cũng thải phân như là
chất mật tạo môi trường cho nấm Bồ hóng xâm nhiễm và
phát triển.
Khi Rầy mềm có mật số cao chúng chích hút nhựa
làm cho lá và đọt non cũng xảy ra hiện tượng xoăn lá.
Nếu cây phát triển tốt liên tục thì hàng năm Rầy mềm có
thể có từ 25-30 thế hệ.
Rầy mềm cũng là tác nhân truyền bệnh siêu vi khuẩn
“Tristeza”.

Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các thuốc như
Selecron 500EC, Voliam Targo 063SC, Karate
2.5EC,…để phun phòng trừ.


15

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

3.4. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)
Trưởng thành và ấu trùng chích hút dinh dưỡng lá
non, đọt non làm phiến lá nhỏ và xoăn lại, đọt non lụi
dần, sần sùi.
Chất thải của rầy thu hút nấm bồ hóng ảnh hưởng
đến quang hợp. Rầy chổng cánh là môi giới truyền bệnh
vàng lá gân xanh - Greening.
Trưởng thành là một loại rầy nhỏ dài 2-3mm, cánh
dài màu nâu đậm, khi đậu phần bụng của nhổng cao một
góc 30o-40o so với bề mặt nơi đậu.
Biện pháp phòng trừ: Cắt tỉa cành, điều khiển các
đợt lộc ra tập trung. Nhổ bỏ những cây bị vàng lá
Greening đem tiêu hủy để giảm nguồn bệnh lây lan.
Theo dõi mật số rầy vào các giai đoạn cây ra đọt non
để phòng trị kịp thời. Thuốc hóa học: Karate 2.5EC,
Voliam Targo 063SC, Selecron 500EC…
3.5. Bướm phượng (Papilio demoleus)
Sâu non bướm phượng lúc còn nhỏ gặm khuyết các
phiến lá non ở ngọn chồi, song ở tuổi đẫy sức, thích ăn

các lá bánh tẻ.
Khi thiếu thức ăn, sâu cắn trụi cả lá già, lá non và cả
phần non của thân chồi, lúc này trên các chồi chỉ còn lại
gai và thân chính của lá. sâu bướm phượng phát sinh phá
hại quanh năm, song nhiều nhất vào các tháng 5,6,7 và 8.


16

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên tìm bắt trứng,
sâu non và nhộng trên các chồi cam quýt, vì chúng rất dễ
phát hiện. Cần chú ý bắt diệt lứa sâu mùa đông đẻ giảm
nguồn sâu năm sau.
Cần tổ chức phòng trừ đồng loạt và kịp thời khi sâu
non của lứa đầu tiên trong năm xuất hiện. Có thể dùng
các loại thuốc như để phòng trừ các loài sâu ăn lá như
Proclaim 1.9EC, Karate 2.5EC, Voliam Targo 063SC…
3.6. Nhện đỏ (Panonychus citri)
Gây hại tất cả các loại cây ăn quả có múi. Chúng
sống ở mặt trên lá già, lá bánh tẻ, khi mật độ nhện cao nó
sống cả ở mặt dưới lá, cành lộc non, quả.
Nhện đỏ chích hút nhựa cây tạo thành các vết chấm
nhỏ li ti màu trắng bạc hơi vàng. Lá, qủa bị hại nặng trở
nên có màu trắng bạc, dễ bị rụng, cây còi cọc, không ra
lộc.
Tập trung chích hút dịch cây trên vỏ quả, làm vỏ quả

biến màu, chuyển sang màu xỉn, màu nâu đen, gây hiện
tượng rám quả/nhám quả. Nơi rậm rạp thiếu ánh sáng bị
hại nặng.
Biện pháp phòng trừ
Cắt tỉa cành tạo tán cho vườn thông thoáng. Tiến
hành tưới nước theo kiểu phun mưa để rửa trôi một phần
nhện nhỏ trên các bộ phận của cây.


17

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

Ngoài ra có thể dùng đơn lẻ các loại thuốc để phun
trừ nhện như: Procliam 1.9EC, Voliam Targo 063SC,
Selecron 500EC… Phun theo liều lượng khuyến cáo,
phun ướt đều bề mặt lá và các bộ phận khác trên cây.
3.7. Bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis)
Chích hút ở mặt dưới lá  biến màu nâu vàng và
cong lại. Trên vỏ trái non, bọ trĩ chích tạo thành những
mảng sẹo trắng xám.

Do bọ tập trung gây hại ở phía dưới lá đài hoa nên
khi trái lớn những mảng sẹo này lộ ra ngoài thành những
đường sẹo vòng quanh cuống rất điển hình.
Biện pháp phòng trừ: Dùng các thuốc có hiệu quả
cao với bọ trĩ như Karate 2.5EC, Voliam Targo
063SC,…nên phun thuốc sớm lúc trái cam lớn bằng đầu

ngón tay.


18

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

3.8. Bọ đục cành (xén tóc)
Loài sâu này mỗi năm phát sinh một lứa. Trưởng
thành bắt đầu xuất hiện vào đầu tháng 4, rộ nhất trong
khoảng cuối tháng 5, đầu tháng 6 và có thể kéo dài đến
tháng 7.
Xén tóc cái đẻ trứng mạnh nhất vào những ngày hè
nắng to và nóng. Sâu non mới nở đục ngay vào phía
trong gặm ăn phần thịt vỏ, khoảng 15 ngày sau mới đục
ăn phần gỗ. Khi sâu non đã tiện quanh lớp gỗ dưới vỏ,
cành bọ héo khô, rụng lá. Đây là lúc thực hiện biện pháp
phòng trừ có hiệu quả nhất bằng cách cắt hết các cành
héo mang đi đốt.

Tuổi sâu càng lớn, sâu càng đục xuống phía dưới và
đường đục lớn dần. Khi đã đẫy sức, sâu đục một đường
ra sát vỏ cây, song vẫn trừ lại một lớp vỏ mỏng, đó là lỗ


19

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI


Lưu hành nội bộ

vũ hoá sau này. Phần lớn lỗ vũ hoá của sâu tìm thấy ở
cành cấp 2, một ít ở cành cấp 1, rất ít khi thấy ở thân.
Khi sâu đã đục vào thân gỗ, thì rất khó phòng trừ.
Các biện pháp đều hiệu quả thấp. Có thể dùng bông vải
tẩm thuốc Selecron 500EC nhét sâu vão chỗ đùn bọn cưa
ra, sau đó dùng xi măng bịt lỗ. Khi chúng không thể đẩy
bọn cưa ra thì sau đó chúng khó ăn tiếp. Dưới tác dụng
xông hơi của Selecron 500EC, thuốc có thể lan tới chỗ
sâu non và gây chết.
3.9. Sâu nhớt (Clitea metallica Chen)
Trưởng thành thường hại lá non, cắn khuyến mép lá
hoặc làm thủng lỗ chỗ, sâu còn gặm ăn trên bề mặt chồi
non và cỏ quả non, tạo nên những vết sẹo màu nâu.
Sâu non sống tập trung trên lá non, có thể tới 10 con
trên một lá, gặm ăn nhu mô lá. Đặc biệt chất dính do cơ
thể sâu tiết ra trên bề mặt lá, làm lá bị thâm đen, khoảng
3-4 ngày sau, lá bị khô cong và rụng. Khi đẫy sức, sâu
non bò xuống đất hoá nhộng.
Hàng năm sâu phát sinh 6 lứa, trong đó lứa đầu tiên
gây hại nặng nhất (đợt lộc xuân, cây ra nụ, hoa và quả
non). Cuối tháng 2 chúng đẻ trứng tập trung. Sâu non
xuất hiện nhiều vào cuối tháng 2 và đầu tháng 3, lúc đợt
lộc xuân dài khoảng 3-4cm. Đến giữa tháng 3, sâu non
của lứa 1 đã vào nhộng.
Biện pháp phòng trừ: Selecron 500EC, Voliam
Targo 063SC, Karate 2.5EC, Proclaim 1.9EC…



20

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC
1. Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng trong bảo vệ thực vật
+ Đúng thời điểm của dịch hại (Vd: Phun khi sâu tuổi 1)
+ Đúng thuốc (Vd: đúng thuốc Voliam Targo 063SC)
+ Đúng nồng độ và liều lượng (Vd:15-20ml/16-20 lít )
+ Đúng cách (Vd: Đúng cách pha chế, thời gian phun…)
2. Nguyên tắc phối trộn các thuốc để giảm công phun
Có thể phối trộn 1 loại thuốc trừ sâu và 1 loại thuốc
trừ bệnh, hoặc 2 loại thuốc trừ sâu, hoặc 2 loại thuốc trừ
bệnh với nhau. VD: trộn Tervigo 20SC với Ridomil
Gold 68WG để phòng trừ cùng một lúc tuyền trùng và
các nấm bệnh trong đất bội nhiễm tấn công rễ.
3. Cần đặc biệt chú ý
+ Không trộn thuốc BVTV với phân bón lá, chất kích
thích; Không được trộn quá 2 loại thuốc / 1 bình phun;
4. Và tuân thủ nguyên tắc
+ Súc rửa sạch, thử bình trước khi pha chế thuốc
+ Thuốc bột pha trước, thuốc nước pha sau
+ Thuốc bột phải được hòa tan trước khi đổ vào bình
+ Sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động
+ Phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sáng sớm
khi đã ráo sương mù, chiều mát khi đã hửng nắng.
+ Tuyệt đối không phun khi trời mưa hoặc nắng

+ Không phun khi lá lúa còn đọng nước mưa, giọt
sương.


21

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

KỸ THUẬT TỈA CÀNH TẠO TÁN
- Tỉa cành tạo tán được thực hiện từ năm đầu tiên, lúc
cây có múi cao khoảng 70-80 cm.
- Dạng tán thích hợp với cây có múi là kiểu trung tâm
mở hay kiểu hình phễu.
- Loại bỏ các cành phía dưới mặt đất từ 30 cm trở xuống.
Cành đầu tiên cách mặt đất khoảng 30-40 cm.
- Năm thứ nhất là thời kỳ đầu kiến thiết, nên giữ lại
khoảng 5-6 cành mọc từ thân chính như hình phía dưới.
- Khi 5-6 cành đó có bộ lá trưởng thành và thân cành
tròn thì cắt bỏ ngọn thân chính.

Kỹ thuật tỉa cành tạo tán áp dụng cho năm thứ nhất


22

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ


- Nếu năm 1 chúng ta để lại 6 cành, thì bước sang năm
thứ 2, chúng ta cắt bỏ cành số 5 và số 6. Chúng ta tạo
được cây cam có 4 cành khung 1, 2, 3, 4.
- Hoặc theo nguyên tắc, trong 6 cành đó chọn ra 4 cành
khỏe nhất theo 4 hướng giữa lại làm cành khung, còn 2
cành kia bỏ đi.

Kỹ thuật tỉa cành tạo tán áp dụng cho năm thứ 2.
- Nếu năm 1 chúng ta để 5 cành, thì ta chọn ra 3 cành
khẻo nhất theo 3 hướng lệch nhau khoảng 120 độ giữa
lại. Còn hai cành kia thì bỏ đi.


23

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

Lưu hành nội bộ

Kỹ thuật tỉa cành tạo tán áp dụng cho năm thứ 2

- Tùy vào mật độ trồng, nếu trồng mật độ nhỏ hơn 600
cây/ha thì nên tạo cành khung là cành cấp 2. Nếu mật độ
trồng lớn hơn 600 cây thì cành khung nên là cành cấp 1.


24

KỸ THUẬT CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI


Lưu hành nội bộ

- Loại bỏ các chồi sau: Chồi mọc chen, chồi mọc vào
trong, chồi mọc ngang, chồi hướng đất, chồi rễ, cành
vòng thân và chồi vượt.

Kỹ thuật tỉa bỏ các chồi không có ích
- Lưu ý, trong một số trường hợp nếu cành đó phát triển
kém thì giữ lại chồi vượt sau khi chồi vượt tròn thân thì
tiến hành níu cành vượt thành cành khung.


×