Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Phát Triển Của Một Số Dòng Lúa Thuần Và Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Năng Suất Dòng Lúa Cl02 Tại Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 108 trang )

®¹i häc th¸i nguyªn
tr−êng ®¹i häc n«ng l©m

VŨ KHẮC MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬTĐẾN NĂNG SUẤT DÒNG LÚA CL02 TẠI
TỈNH VĨNH PHÚC

luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008


đại học thái nguyên
trờng đại học nông lâm

V KHC MINH

NGHIấN CU C IM SINH TRNG, PHT TRIN CA
MT S DềNG LA THUN V NH HNG CA MT S
BIN PHP K THUTN NNG SUT DềNG LA CL02 TI
TNH VNH PHC
chuyên ngành: trồng trọt
M# số: 60.62.01
luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Trn Ngc Ngon

Thỏi Nguyờn, thỏng 10 nm 2008




3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Vũ Khắc Minh


4

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể, cá nhân, các cơ quan, chính quyền địa phương và
nhân dân địa bàn nơi thực hiện đề tài.
Trước tiên cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
thầy giáo: PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn - người hướng dẫn khoa học, cùng
toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng
dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có những đóng
góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Khoa học & Công nghệ, Cục thống kê,
Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn khu vực Vĩnh Phúc;

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Lạc; Đảng uỷ, UBND, Hợp tác xã
Nông nghiệp, cán bộ Khuyến nông và bà con nông dân xã Trung Nguyên đã
quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành tốt
các nội dung trong đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan, chính quyền địa phương, gia đình và người
thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vũ Khắc Minh


5

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU
1

Đặt vấn đề

1

2


Mục tiêu của đề tài

3

3

Yêu cầu của đề tài

3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học

4

1.2

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới

7

1.2.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu gạo trên thế giới.

7


1.2.2

Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới.

13

1.2.2.1 Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất

13

1.2.2.2 Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên Thế giới

15

1.3

Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở trong nước nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu

18

1.3.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trong nước.

18

1.3.2

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng giống lúa trong nước.


24

1.3.2.1 Sự đa dạng di truyền lúa Việt Nam và khu vực Đông Nam Á

24

1.3.2.2 Thu thập nguồn gen cây lúa Việt Nam

25

1.3.2.3 Tình hình nghiên cứu các giống lúa ở Việt Nam.

27

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

31

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu

31

2.1.2


Địa điểm và thời gian nghiên cứu

31

2.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

31

2.2.1

Nội dung nghiên cứu

31

2.2.2

Phương pháp nghiên cứu

31

2.2.2.1 Đất đai nơi thí nghiệm

31

2.2.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

32


2.3

Kỹ thuật canh tác

34

2.3.1

Ngâm, ủ và làm mạ

34

2.3.2

Làm đất, cấy

34

2.3.3

Biện pháp kỹ thuật chăm sóc

34


6

2.4

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi


35

2.4.1

Chỉ tiêu chất lượng mạ

35

2.4.2

Chỉ tiêu về hình thái

35

2.4.3

Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, phát triển

36

2.4.4

Các chỉ tiêu năng suất

37

2.4.5

Tính chống đổ


38

2.4.6

Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại

38

2.4.7

Đánh giá chất lượng các giống lúa

40

2.4.8

Phương pháp sử lý số liệu

41

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu

42

3.1.1


Đặc điểm chung

42

3.1.1.1 Vị trí địa lý

42

3.1.1.2 Địa hình

42

3.1.1.3 Khí tượng thuỷ văn

43

3.1.1.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

44

3.1.2

44

Đặc điểm đất đai khu vực thực hiện đề tài

3.1.2.1 Loại hình sử dụng đất

44


3.1.2.2 Đặc tính đất

45

3.1.3

45

Diễn biến thời tiết khí hậu khi thực hiện đề tài

3.1.3.1 Diễn biến thời tiết khí hậu Vụ Mùa 2007

45

3.1.3.1 Diễn biến thời tiết khí hậu Vụ Xuân 2008

45

3.1.4

46

Tình hình sản xuất lúa tại địa phương

3.1.4.1 Vụ mùa 2007

46

3.1.4.2 Vụ Xuân 2008


47

3.2

Kết quả so sánh các dòng, giống lúa vụ mùa 2007

48

3.2.1

Tình hình sinh trưởng của mạ

48

3.2.2

Các thời kỳ và các giai đoạn sinh trưởng

49

3.2.3

Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống lúa

51

3.2.4

Khả năng chống chịu của các dòng, giống lúa thí nghiệm


52

3.2.5
3.2.6
3.2.7

Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
Một số chỉ tiêu khác
Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất

54
55
56


7

3.2.8
3.2.9
3.2.10
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3
3.4.4

3.5
3.5.1
3.5.2
3.5.3
3.5.4
3.5.5
3.6
1.
2.

Năng suất thực thu
Chất lượng gạo
Nhận xét tổng quát
Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02
Khả năng đẻ nhánh
Các chỉ tiêu về sâu bệnh
Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất thực thu
Kết quả thí nghiệm về bón phân khác nhau của dòng lúa CL02
Khả năng đẻ nhánh
Các chỉ tiêu về sâu bệnh
Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất thực thu
Kết quả xây dựng mô hình dòng lúa CL02 và NL061
Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng
Khả năng đẻ nhánh
Các chỉ tiêu về sâu bệnh và chống đổ
Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất thực thu
Hiệu quả kinh tế

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Đề nghị

59
60
61
61
61
62
64
66
67
67
68
69
70
71
71
72
73
73
74
75
76
77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I


Tiếng Việt

78

II

Tiếng Anh

80

PHỤ LỤC
1

Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu

81

2

Diễn biến thời tiết khu vực tỉnh Vĩnh phúc

83

3

Diện tích - Năng suất - Sản lượng lúa của Vĩnh Phúc

85

4


Hạch toán kinh tế của 2 dòng lúa có triển vọng

87


8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ĐVT

Đơn vị tính

Đ/c

Đối chứng

KHCN

Khoa học công nghệ

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


PTNT

Phát triển nông thôn

TBNN

Trung bình nhiều năm

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới

ICRISAT

Viện nghiên cứu cây trồng cạn á nhiệt đới

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

USD

Đô la Mỹ

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới




Xấp xỉ

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu

Nội dung

Trang

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới giai đoạn từ năm
1961 đến năm 2007

8

1.2

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa hàng
đầu Thế giới năm 2007

9

1.3

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn từ năm
1961 đến năm 2007

Tổng quan tài liệu nghiên cứu



9

1961 đến năm 2007
Bảng

Nội dung

Trang

Kết quả so sánh các dòng, giống lúa vụ mùa 2007
3.1

Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.

48

3.2

Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa tham gia thí
nghiệm.

50

3.3

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông của các dòng, giống lúa tham gia
thí nghiệm.

51


3.4

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các dòng, giống lúa
tham gia thí nghiệm.

53

3.5

Đặc điểm hình thái các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.

54

3.6

Một số chỉ tiêu khác của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.

55

3.7

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng,
giống lúa tham gia thí nghiệm.

56

3.8

Năng suất thực thu của của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.


59

3.9

Bảng : Chất lượng gạo của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm.

60

Kết quả thí nghiệm về mật độ của dòng lúa CL02
3.10

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông của dòng lúa CL02 .

62

3.11

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của dòng lúa CL02 ở các mật
độ khác nhau.

63

3.12

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng lúa CL02 ở các mật
độ khác nhau.

64


3.13

Năng suất thực thu của dòng lúa CL02 ở các mật độ khác nhau.

66

KÕt qu¶ thÝ nghiÖm vÒ bãn ph©n kh¸c nhau cña dßng lóa CL02
3.14

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông của dòng lúa CL02 ở các mức bón
phân khác nhau.

67

3.15

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của dòng lúa CL02.

68

3.16

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của dòng lúa CL02
ở các mức bón phân khác nhau..

69


10


3.17

Năng suất của dòng lúa CL02 ở các mức bón phân khác nhau.

70

KÕt qu¶ xây dựng mô hình dßng lóa CL02 và NL061
3.18

Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của dòng lúa CL02 và NL061

71

3.19

Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ thành bông

72

3.20

Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ

73

3.21

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết.

73


3.22

Năng suất thực thu

74

3.23

Hiệu quả khi gieo cấy dòng lúa CL02, NL061.

75

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh

Nội dung

Trang

1

PGS.TS Trần Ngọc Ngoạn thăm quan mô hình (Vụ Xuân 2008)

88

2

PGS.TS Trần Ngọc Ngoạn và TS Nguyễn Thanh Lâm thăm quan mô
hình (Vụ Xuân 2008)


88

3

Mạ gặp rét đậm kéo dài (Vụ Xuân 2008)

89

4

Triển khai mô hình (Vụ Xuân 2008)

89

5

Kiểm tra lúa (Vụ Xuân 2008)

90

6

Đo đếm các chỉ tiêu (Vụ Mùa 2007)

90

7

Giống Khang Dân 18 (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)


91

8

Dòng CL02 (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)

91

9

Dòng X 25 (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)

92

10

Dòng NL061 (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)

92

11

Giống Thiên Hương (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)

93

12

Sản phẩm gạo (Thí nghiệm Vụ Mùa 2007)


93


11

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa gạo là cây lương thực quan trọng đối với con người. Trên thế giới có
khoảng một nửa dân số sử dụng lúa gạo và các sản phẩm chế biến từ lúa gạo cho
nhu cầu lương thực hàng ngày. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ
đến 90% sản lượng gạo trên thế giới. Trong tương lai xu thế sử dụng lúa gạo để
ăn sẽ còn tăng hơn vì đây là loại lương thực dễ bảo quản, dễ chế biến và cho
năng lượng khá cao. Theo tính toán của Peng et al (1999), đến năm 2030 sản
lượng lúa của thế giới phải đạt 800 triệu tấn mới có thể đáp ứng được nhu cầu
lương thực của con người.
Một trong những thành tựu khoa học ở thập kỷ 70 - 90 (thế kỷ XX) trong
lĩnh vực Nông nghiệp là lai tạo, chọn lọc thành công hàng ngàn giống lúa mới có
năng suất cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu và đảm bảo an ninh lương thực và xu
hướng này luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, khi xã
hội càng phát triển thì nhu cầu lương thực và chất lượng lương thực của con
người sẽ càng tăng. Vì vậy, xu thế nghiên cứu và chọn tạo các giống lúa đặc sản,
chất lượng cao đã được các nhà khoa học nghiên cứu cách đây 2 thập kỷ và cũng
đã chọn tạo được nhiều giống lúa chất lượng cao, nhưng khi tạo được giống lúa
có chất lượng cao thì năng suất lại là yếu tố hạn chế.
Như đa số các nước ở Châu Á, trước thập kỷ 90 của thế kỷ XX Việt Nam
cũng xuất phát từ một nước thiếu lượng thực, nhờ ứng dụng mạnh mẽ những thành
tựu về giống và khoa học kỹ thuật nên đã giải quyết được vấn đề thiếu lương thực,
có phần tích luỹ và trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Công tác cải tiến các giống lúa theo hướng chất lượng cũng đã được các nhà khoa

học Việt Nam nghiên cứu, chọn tạo song vẫn có hạn chế chung về năng suất.
Với vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc đã được Chính phủ xác định là một
trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế phát triển Bắc Bộ; là vùng trọng điểm phát


12

triển công nghiệp của các tỉnh phía Bắc và chương trình du lịch của tỉnh được đưa
vào đầu tư như các khu du lịch trọng điểm quốc gia. Những năm gần đây, nhờ
phát triển sản xuất công nghiệp, nguồn thu cho ngân sách tăng nhanh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách, đầu tư cho sản xuất nông
nghiệp. Các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, đặc biệt
là những cơ chế, chính sách riêng của tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho nông dân được
triển khai thực hiện trong thời gian qua đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển; từng bước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá và giá trị cao; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân;
góp phần xoá đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới (Nghị quyết 03NQ/TU,
2006) [6].
Đối với cây lúa, tuy diện tích gieo trồng có giảm dần qua các năm do nhu
cầu sử dụng đất chuyên dùng, nhưng theo tinh thần Nghị quyết 03 của Ban chấp
hành tỉnh Đảng bộ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông
dân đến năm 2010 và giai đoạn 2011 đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa của
tỉnh sẽ ổn định 65 - 67 ngàn ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong sản xuất lúa
ở Vĩnh Phúc là phải đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn vì vậy yêu cầu về
sản lượng ngày càng tăng để đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực khi dân số gia
tăng; Đồng thời phải thay đổi bộ giống có chất lượng thấp như hiện tại bằng
những giống có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu về chất lượng lương thực và
nâng cao giá trị thu nhập trên 01 ha đất canh tác.
Những năm gần đây, nhờ áp dụng thành tựu về giống và nhiều tiến bộ kỹ

thuật mới trong sản xuất nên năng suất lúa của Vĩnh Phúc không ngừng tăng qua
các năm, năng suất bình quân từ 42,2 tạ/ha năm 2001 tăng lên 50,53 tạ/ha năm
2005 và năm 2008 ước đạt 52,00 tạ/ha. Đồng thời với việc áp dụng những giống
mới vào sản xuất đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, tỉnh cũng đầu tư


13

mạnh cho công tác nghiên cứu, thử nghiệm, chọn lọc những giống lúa có chất
lượng cao để mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao giá
trị thu nhập cho nông dân (Sở Nông nghiệp&PTNT, 2008) [7].
Như vậy, vấn đề đặt ra cho công tác chọn tạo các giống lúa mới có chất
lượng cao, năng suất khá trong giai đoạn hiện nay ở Vĩnh Phúc nói riêng và cả
nước nói chung là hướng cần được quan tâm hàng đầu trong công tác chọn tạo ra
giống lúa. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc này, chúng tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dòng
lúa thuần và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất dòng
lúa CL02 tại tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Lựa chọn được giống lúa có năng suất, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao
phù hợp với điều kiện sinh thái, khả năng đầu tư thâm canh và tập quán canh tác của
địa phương. Từ đó góp phần bổ xung vào cơ cấu giống cây trồng nói chung và làm
phong phú bộ giống lúa chất lượng cao cũng như các giải pháp kỹ thuật trong thâm
canh lúa ở Vĩnh Phúc.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng, giống lúa chất lượng.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh của các dòng, giống lúa chất lượng.
- Đánh giá khả năng cho năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm.
- Tính hiệu quả kinh tế của dòng lúa chất lượng so với giống đối chứng.
- Đánh giá sơ bộ chất lượng gạo bằng phương pháp cảm quan và kết hợp

với các chỉ tiêu quan sát.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến dòng lúa có
triển vọng.
- Từ kết quả của vụ mùa 2007, lựa chọn giống có triển vọng, phù hợp với
điều kiện địa phương để mở rộng diện tích gieo cấy ở vụ xuân 2008.


14

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng là yếu tố quan trọng hàng
đầu. Đặc tính của giống, yếu tố môi trường sinh thái và kỹ thuật canh tác quyết
định đến năng suất. Kiểu gen tốt chỉ được biểu hiện trong một phạm vi nhất định
của môi trường. Những giống được so sánh qua một loạt môi trường thì biểu
hiện năng suất thường khác nhau. Vì vậy, tính ổn định và thích nghi của giống
với môi trường thường được sử dụng để đánh giá giống.
Mặc dù hầu hết các nước trên Thế giới đều nghiên cứu phát triển giống
cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng nhưng chưa bao giờ đáp ứng đủ cho
nhu cầu sản xuất. Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice Research
Institute đã có chương trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn đề về chọn giống,
tạo giống nhằm đưa ra những giống có đặc trưng chính như: thời gian sinh
trưởng, tính chống sâu, bệnh hại, chất lượng gạo, tính mẫn cảm với quang chu kỳ
thích hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau.
Giống lúa mới được coi là tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện đầy đủ các yếu
tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất
thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh hại, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát huy hết tiềm
năng năng suất của một giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với đất đai,

điều kiện khí hậu và kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi
vùng khác nhau. Do đó, để xác định được một số giống tốt cho từng vùng sản
xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian nhất định. Bởi vậy


15

việc xác định tính thích nghi của một giống mới trước khi đưa ra sản xuất trên
diện rộng thì giống đó phải được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Mục
đích là để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng,
khả năng chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện bất thuận và khả năng cho
năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế của giống đó.
* Giống lúa là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần
thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.
- Cho năng suất cao, ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn biến
động của thời tiết.
- Có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
- Có chất lượng đáp ứng yêu cầu sử dụng.
* Tất cả các giống lúa trước khi đưa ra khuyến cáo sản xuất đại trà, cần
phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
* Trong sản xuất, lưu thông và tiêu thụ lúa gạo thì chất lượng gạo quyết
định phần lớn giá cả trên thị trường. Theo IRRI (1996) [9] thì những yếu tố
quyết định chất lượng gạo bao gồm:
- Diện mạo chung: Các yếu tố cấu thành diện mạo của hạt gồm kích thước
và hình dạng hạt; độ đồng đều, độ bóng, độ bạc bụng, màu sắc hạt; tỷ lệ hạt bị
hư, bị gãy ... được đánh giá chủ quan bằng mắt thường.
- Đặc điểm của hạt gạo: Loại hình của hạt được dựa trên 3 tiêu chuẩn là:

Dài, rộng và trọng lượng. Mỗi giống có thể căn cứ 3 tiêu chuẩn này để xếp loại.
Kích thước và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất lượng đầu tiên mà những nhà
chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống mới. Sự chọn lọc giống mang
tính di truyền cao nhằm loại trừ những đặc tính không mong muốn của hạt.


16

- Nội nhũ, độ bóng và độ bạc bụng: Độ bạc bụng là đặc điểm không mong
muốn, nó làm giảm năng suất xay trà bởi những hạt bạc bụng thường yếu và dễ
vỡ. Độ bạc bụng gạo ở nước ta thường phụ thuộc và một số yếu tố như: Thu
hoạch ở ẩm độ quá cao, chín không đều trong cùng bông lúa, nhiệt độ cao trong
lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của giống.
- Màu sắc: Màu sắc được sử dụng như là một tiêu chuẩn chất lượng gạo ở
Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc đỏ làm màu sắc
hoặc diện mạo chung của gạo thay đổi.
- Chất lượng xay trà: Đây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị của
năng suất xay trà là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm; trong đó tỷ lệ gạo gãy và
tấm chiếm khoảng 30 - 50 khối lượng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những đặc điểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết định hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan đến mùi thơm, độ
dẻo, vị ngọt, độ sáng của cơm. Đó chính là tiêu chuẩn cho sự đánh giá phẩm
chất hạt gạo.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về chất lượng gạo của Thế giới và Việt Nam
(Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2000) [1] đề cập đến 4 loại chất lượng:
- Chất lượng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo xát tính theo % trọng lượng
thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % trọng lượng của gạo xát.
- Chất lượng thương trường: Được xem xét các chỉ tiêu như hình dáng, độ
bóng và độ trong của hạt.
- Chất lượng nấu nướng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất

lượng nấu nướng là độ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lượng amyloza là chỉ
tiêu xác định chất lượng nấu nướng và chất lượng công nghệ của hạt. Các giống
có hàm lượng amyloza = 20 % là thấp, từ 20 - 25 % là trung bình, và = 25 % là
hàm lượng amyloza cao.


17

- Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo:
Hàm lượng protein là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dinh
dưỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein trong hạt gạo biến đổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc
vào giống và điều kiện gieo cấy.
Từ điều kiện thực tế địa phương, là tỉnh có cả đồng bằng, trung du và miền
núi, có tiểu vùng khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Bộ, hệ thống
thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, trình độ dân trí khá, thuận lợi cho việc phát triển
sản xuất các giống lúa chất lượng cao tham gia vào thị trường. Do đó trong
những năm gần đây, diện tích gieo trồng một số giống lúa có chất lượng cao như
HT1, N46, Nghi Hương 2308... đã được đưa vào gieo trồng ở nhiều địa phương
trong tỉnh với diện tích ngày một tăng. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào ở
trong tỉnh đề cập đến hiệu quả và những hạn chế của các giống lúa này, đồng
thời cũng cần bổ sung một số giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất nhằm
đa dạng cơ cấu giống lúa chất lượng cao góp phần tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế từ sản xuất lúa.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU LÚA TRÊN THẾ GIỚI.
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ, xuất khẩu gạo trên thế giới.
Lúa là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời, trải qua một qúa
trình biến đổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Trên thế giới có
trên một trăm nước trồng lúa (ở hầu hết các châu lục), với tổng diện tích thu
hoạch là 156,9 triệu ha. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các
nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng cũng như lượng sản xuất ra

(FAOSTAT, 2008) [24]. Trong đó Ấn Độ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn
nhất (khoảng 43 triệu ha), tiếp đến là Trung Quốc khoảng 29 triệu ha (Ghost,
R.L, 1998) [26].


18

Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn Thế giới
giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2007
Năm

Diện tích
( triệu ha )

Năng suất
( Tạ/ha)

Sản lượng
( Triệu tấn)

1961

115,50

18,7

215,65

1970


133,10

23,8

316,38

1980

144,67

27,4

396,87

1990

146,98

35,3

518,23

2000

154,11

38,9

598,97


2001

151,97

39,4

598,03

2002

147,69

39,1

577,99

2003

149,20

39,1

583,00

2004

151,02

40,3


608,37

2005

153,78

40,2

618,53

2006

156,30

41,21

644,1

2007

156,95

41,50

651,7

( Nguồn: FAOSTAT, 2008)[24]
Theo tổng hợp trên ta thấy, về diện tích canh tác lúa có xu hướng tăng.
Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ XX, sau đó tăng chậm
dần và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất

lúa trên đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tương tự. Trong 4 thập kỷ cuối của
thế kỷ 20 năng suất lúa tăng gấp 2 lần, tăng từ 18,7 tạ/ha (năm 1961) lên 38,9
tạ/ha (năm 2000), sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhưng chậm dần. Điều đó có thể
lý giải là do giai đoạn từ 1961 - 2000 cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ
thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh được sử
dụng phổ biến.


19

Từ đầu của thế kỷ XXI, do nhận thức được những tác động trái của phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật hoá học nên người ta có xu hướng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn
là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy
nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, năng suất
lúa vẫn cao hơn.
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng
lúa hàng đầu Thế giới năm 2007
Tên nước

Diện tích
( Triệu ha)

Năng suất
( Tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Trung Quốc


29,49

63,41

187,04

Ấn Độ

44,00

32,07

141,13

Inđônêxia

12,16

46,89

57,04

Băngladesh

11,20

38,84

43,5


Việt Nam

7,30

48,68

35,56

Thái Lan

10,36

26,91

27,87

Myanma

0,82

39,76

32,61

Philippin

4,25

37,64


16,00

Braxin

2,90

38,20

11,09

Nhật Bản

1,67

65,37

10,97

(Nguồn: FAO STAT, 2008) [24]
Trong 10 nước trồng lúa (biểu 1.2) có sản lượng trên 10 triệu tấn/năm đã
có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu Mỹ đó là Braxin (Nam
Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng suất cao vượt trội, đạt 63,41
tạ/ha (Trung Quốc) và 65,37 tạ/ha (Nhật Bản). Điều đó có thể lý giải là vì Trung
Quốc là nước đi đầu trong lĩnh vực phát triển lúa lai và người dân nước này có
tinh thần lao động cần cù, có trình độ thâm canh cao. Còn Nhật Bản là nước có
trình độ khoa học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [14]. Việt


20


Nam ta cũng là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nước trồng
lúa chính đạt 48,68 tạ/ha. Thái Lan tuy là nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế
giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 26,91 tạ/ha, bởi vì Thái Lan
chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất lượng cao (Bùi
Huy Đáp, 1999) [11].
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu
hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hoá gia
tăng (Beachel, H.M 1972) [21]. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá vật tư đầu
vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử dụng ruộng đất
khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều nơi đã trồng tới 3 vụ
lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các cây khác và nuôi
trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang trồng các giống lúa
có chất lượng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, thị trường xuất nhập khẩu gạo trên Thế
giới trong thời gian gần đây như sau:
- Xuất khẩu: Giai đoạn 1995-2004, lượng gạo xuất khẩu trên Thế giới
hàng năm khoảng 23- 25 triệu tấn/năm (chiếm trên 6% tổng sản lượng gạo), bình
quân tăng 3%/năm. Năm 2007 mức xuất khẩu gạo đạt mức 30,2 triệu tấn (tăng
3,4% so với năm 2006). Châu Á chiếm 77% lượng gạo xuất khẩu của Thế giới.
Có trên 20 nước tham gia xuất khẩu gạo. Bảy nước xuất khẩu gạo chủ lực gồm:
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Trung Quốc chiếm 85%
tổng khối lượng gạo xuất khẩu trên toàn Thế giới.
- Nhập khẩu: Hiện nay có khoảng 80 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu gạo,
trong đó chủ lực là các nước thuộc Châu Á như: Philippines, Indonesia, Banglades;
khu vực Châu Phi, Trung Đông và một số các nước thuộc khu vực Trung Mỹ lượng
gạo nhập khẩu khá lớn.


21


- Giá gạo thị trường Thế giới: giai đoạn 1995-2000 diễn biến trong khoảng
220-250 USD/tấn (loại 25% tấm); giai đoạn 2001-2005 giá gạo thế giới xuống
thấp dao động trong khoảng 160-200 USD/tấn. Từ 2006 trở lại đây giá gạo liên
tục tăng, đặc biệt cuối 2007 đến nay giá gạo tăng kỷ lục do nguồn cung bị hạn
chế, hiện nay giá gạo giao dịch trên thị trường thế giới trong khoảng 800 -1.000
USD/tấn. Theo dự báo giá gạo còn tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 (Bộ
Nông nghiệp & PTNT, 2008) [4]:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo Trên thế giới tăng chậm do hạn chế việc
mở rộng diện tích gieo cấy, một số nước có diện tích lúa lớn có xu hướng giảm và
năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh.
+ Diện tích sản xuất lúa: Trong 10 năm tới, dự báo diện tích trồng lúa sẽ
không có khả năng tăng nhiều và ở mức khoảng 151,5 triệu ha. Hầu hết các nước
Châu Á đều không có hoặc có rất ít khả năng mở rộng diện tích đất trồng lúa. Một
số nước như Thái Lan, Inđônesia, Tiểu vùng Saharan của châu Phi có thể mở rộng
một phần diện tích trồng lúa nhưng cũng chỉ bù vào phần diện tích đất lúa sẽ bị thu
hẹp của các nước có diện tích lớn như Trung Quốc, Ấn Độ do thiếu nguồn nước và
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác. Mặt khác, theo dự báo biến đổi khí hậu
và nguy cơ mực nước biển dâng cao sẽ dẫn đến một phần diện tích đất nông nghiệp
vùng ven biển, chủ yếu là đất trồng lúa sẽ bị ngập hoặc nhiễm mặn.
+ Về sản lượng gạo: Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng gạo toàn cầu năm
2008 ước đạt khoảng 420,8 triệu tấn. Dự báo trong 10 năm tới nếu không có những
đột biến về thiên tai và sâu bệnh hại trên quy mô lớn, sản lượng gạo tăng bình quân
khoảng 0,6%/năm, đạt mức khoảng 440,2 triệu tấn vào năm 2017. Yếu tố để tăng sản
lượng gạo trong 10 năm tới chủ yếu là tăng năng suất dựa trên cơ sở phát triển thủy
lợi, áp dụng giống tốt và cải tiến kỹ thuật canh tác lúa. Tuy nhiên việc thâm canh tăng
năng suất lúa phụ thuộc nhiều vào nỗ lực của Chính phủ các nước trong việc đầu tư
phát triển thủy lợi, sản xuất và cung ứng đủ nguồn phân bón, vật tư sản xuất khác.



22

- Tiêu dùng gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở Châu Á,
Châu Phi là khu vực sử dụng nhiều lúa gạo, khu vực Tây bán cầu và Trung Đông
tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu người.
+ Dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhu cầu gạo năm 2008 khoảng 424,5 triệu
tấn, tăng 1% so với năm trước và so với nguồn cung thiếu hụt khoảng 4 triệu tấn, do đó
dự báo giá gạo trên thế giới sẽ tiếp tục tăng và đứng ở mức cao trong thời gian dài.
Trong 10 năm tới dự báo mức tiêu dùng gạo Thế giới tăng bình quân 0,6%/năm và dự
kiến tổng mức tiêu dùng gạo khoảng 441,2 triệu tấn năm 2017, trong đó: Gạo dùng
làm lương thực khoảng 406,8 triệu tấn (92,2%), gạo dữ trữ có xu hướng giảm chỉ còn
khoảng 72,7 triệu tấn năm 2017 và giảm 4,5 triệu tấn so với hiện nay.
+ Trong giai đoạn 2007 - 2017, tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là do
nhu cầu nhập khẩu tăng ở Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Philippines và tiểu vùng
Sahara của châu Phi (chiếm khoảng 2/3 mức tăng cầu toàn thế giới), một số nước
Tây bán cầu tăng lượng gạo nhập khẩu như: Braxin, Cuba.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhu
cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với cầu, giá gạo
trên thị trường Thế giới giữ ở mức cao: Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ,
thương mại gạo toàn cầu năm 2008 dự kiến khoảng 29,38 triệu tấn, giảm 1,3 triệu
tấn so với năm 2007. Dự báo lượng gạo thương mại trên Thế giới trong thập kỷ tới
sẽ tăng bình quân 2,4%/ năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên,
trước nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lương thực
trong nước, một số nước như Trung Quốc, Ấn độ, Pakistan, Mỹ... giảm lượng gạo
xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu như Philippine, Indonesia,
Bangladesh và tiểu vùng Saharan của Châu Phi, Trung đông, một số nước Tây bán
cầu thiếu hụt nguồn cung sẽ làm cho giá gạo thế giới duy trì giữ ở mức cao trong
trung và dài hạn.



23

Phát biểu với các nhà lãnh đạo Thế giới tại Hội nghị thượng đỉnh lương thực
ở Rome, Tổng thư ký Liên hợp quốc Ban Ki-moon cho rằng: lương thực của thế
giới cần phải tăng thêm 50% vào năm 2030 mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng
lương thực do dân số gia tăng ( 2008)[10].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa trên thế giới.
Cây lúa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng nên
cây lúa có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau và được trồng ở nhiều nơi
trên thế giới. Mặc dù đến nay vẫn còn nhiều bất đồng về nguồn gốc xuất xứ của
cây lúa nhưng đa số ý kiến đều cho rằng tổ tiên cây lúa có nguồn gốc ở khu vực
Vân Nam (Trung Quốc) và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các tiêu bản
lúa dại và di chỉ khảo cổ đã chứng minh điều đó. Việt Nam có vinh dự được coi
là cái nôi của nền văn minh lúa nước với lịch sử 4 nghìn năm.
1.2.2.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất
Từ những năm đầu của thế kỷ trước trên Thế giới người ta quan tâm đến
việc bảo tồn nguồn gen nói chung và nguồn gen cây lúa nói riêng. Ở Liên Xô
(cũ), ngay từ những năm 1924 Viện nghiên cứu cây trồng đã được thành lập,
nhiệm vụ chính của Viện là thu nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng.
Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả
nghiên cứu và đề ra phương hướng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục
vụ cho việc giữ gìn tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân
loại. Trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế,
đảm nhận việc thu thập tập đoàn giống trên Thế giới đồng thời cung cấp nguồn
gen để cải tạo giống lúa trồng (Trần Đình Long 1992) [16].
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) thành lập năm 1960 đến năm 1962 đã
tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, năm 1977 chính thức khai trương ngân
hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên Thế giới
trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở Châu Á

(O. sativa) chiếm đến 95% (Gomez, KA 1995) [27].


24

Với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với đội ngũ các nhà khoa học
giầu trí tuệ và những phương tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện được
vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy việc sản
xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia trồng lúa ở trên Thế giới. IRRI đã có quan
hệ chính thức với Việt Nam ta từ năm 1975 trong chương trình thí nghiệm
giống quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình đánh giá nguồn gen cây
lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam đã nhập được 279 tập đoàn lúa gồm hàng
ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống chịu sâu bệnh và
điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ, nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt vv..
(Shen,J.H, 2000) [30].
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt được
gieo trồng phổ biến trên Thế giới. Các giống lúa IR8, IR5, IR6, IR30 và những giống
lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Các viện khác như IRAT, EAT,
ICRISAT. Cũng đã chọn lọc ra nhiều những giống lúa tốt phục vụ sản xuất.
Đến nay người ta đã ứng dụng rất thành công ưu thế lai trong sản xuất lúa.
Trong lịch sử phát triển lúa lai, Trung Quốc là nước đầu tiên sử dụng thành công
ưu thế này. Năm 1974, các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp
lai có ưu thế lai cao, đồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3
dòng" được hoàn thiện và đưa vào sản xuất năm 1975. Năm 1996, Trung Quốc
lại thành công với qui trình sản xuất lúa lai "2 dòng". Chiến lược nghiên cứu
phát triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ XXI là phát triển lúa lai "2 dòng",
tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai “1 dòng" và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng
năng suất và sản lượng lúa gạo của đất nước.
Ở Thái Lan, từ năm 1950 đã thu nhập và làm thuần một số giống lúa địa
phương, đưa các giống lúa cổ truyền vào trồng ở miền Nam và miền Bắc của

nước này. Hiện nay nước này vẫn đang nghiên cứu và sử dụng rất nhiều các
giống lúa được chọn tạo từ các giống lúa cổ truyền nên chất lượng lúa của Thái
Lan thường đứng đầu Thế giới.


25

Ở Nhật Bản việc tạo ra nhiều giống đã tạo được bước nhảy vọt về năng
suất lúa. Các nhà khoa học Nhật Bản đã tạo được giống lúa có tên Tomoaky
Sakamoto có bộ lá cứng, tiêu tốn ít phân bón nhưng năng suất lại có thể tăng
đến 30% so với giống cũ.
Ở Mỹ, năm 1926 J.W Jones đã bắt đầu nêu vấn đề ưu thế lai của lúa khi
khảo sát lúa ở Đài Loan. Có hai người tham gia vào đề xuất vấn đề sản xuất lúa
lai thương phẩm là Stansent va Craiglules.
Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dưỡng. Các giống này không phải là
biến đổi gen và có nhiều màu sắc khác nhau như đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng như Beta - carotene và Anthocyanins. Một
chất chống ôxy hoá. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để kết luận
đột biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học.
Một số nước có tốc độ thay đổi giống lúa mới khá nhanh như Philippin
20,6%, Hàn Quốc 16,1%, Ấn Độ 13,5%, Thái Lan 6,7%. Nhu cầu ngày càng
tăng về giống lúa không những về số lượng và còn cả về chất lượng.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên Thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không thể
sản xuất ra một loại nông sản nào cả. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo
giống đã được các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại học nông
nghiệp ưu tiên hàng đầu. Vào đầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo
quốc tế (IRRI) đã được thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các

viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng được thành lập ở các châu lục và
tiểu vùng sinh thái khác nhau như IRAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997) [28]. Tại
các viện này việc chọn lọc và lai tạo các giống lúa cũng được ưu tiên hàng đầu.
Chỉ tính riêng viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế ( IRRI) cũng đã lai tạo và đưa ra
sản xuất hàng nghìn giống lúa các loại, trong đó tiêu biểu là các giống lúa như:


×