Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh tế của công ty vận tải biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.24 KB, 44 trang )

Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Lời mở đầu
Tiến vào thế kỉ XXI, Việt Nam đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Ngày nay, trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, Đảng và
Nhà nớc ta đang tập trung vào phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, và Vận tải
biển đợc xem là một ngành rất quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế quốc
dân. Cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống ngời dân
ngày càng cao, kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng nh nhu
cầu về đi lại. Tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không ngừng phát triển và hoàn
thiện về mọi mặt: quy mô, tổ chức, số lợng, chủng loại phơng tiện... để đáp ứng
một cách tốt nhất những nhu cầu đó.
Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý kinh tế nói chung là làm thế nào để làm
cho nền kinh tế tăng trởng, đó là cả một vấn đề Khoa học - Nghệ thuật. Muốn hiểu
biết nó cần phải biết phân tích hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nói chung,
của doanh nghiệp vận tải biển nói riêng. Môn Phân tích hoạt động kinh tế sẽ giúp
cho chúng ta có những cơ sở lý luận và phơng pháp cơ bản để phân tích các vấn đề
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vận tải biển.
Để kết thúc môn học Phân tích hoạt động kinh tế em đợc giao đề tài "Phân
tích tình hình hoạt động kinh tế của công ty vận tải biển".
Sau đây là bài báo cáo phân tích với những nội dung chính:
Phần I. Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
Phần II. Nội dung phân tích
Chơng 1. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng theo các chỉ
tiêu khai thác và sử dụng phơng tiện
Đ1. Mục đích - ý nghĩa
Đ2. Phân tích chi tiết
Đ3. Tiểu kết
Chơng 2. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành
Đ1. Mục đích - ý nghĩa


Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

1


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Đ2. Phân tích chi tiết
Đ3. Tiểu kết
Phần III. Kết luận - Kiến nghị

Phần I
Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế

Đ1. Mục đích ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
I. ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Bất kì nhà quản lý nào cũng muốn doanh nghiệp của mình hoạt động một cách
thờng xuyên, liên tục, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn vậy, nhà quản lý
phải đa ra đợc những quyết định về chiến lợc phát triển, về quản lý điều hành... với
chất lợng cao. Để làm đợc điều đó, nhà quản lý cần phải có một nhận thức đúng
đắn, sâu sắc về các vấn đề kinh tế - xã hội - kĩ thuật... có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ của hoạt động nhận thức về các hoạt
động kinh tế doanh nghiệp, do vậy nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp nói chung, cá nhân những ngời lãnh đạo nói riêng. Nếu phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên với chất lợng tốt sẽ giúp
những nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về các yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp, về tổ chức quản lý điều hành sản xuất, về các điều kiện kinh tế - xã
hội liên quan... từ đó đa ra những quyết định phù hợp, khả thi, góp phần định hớng,
hớng dẫn, quản lý các hoạt động doanh nghiệp, nhờ đó làm cho doanh nghiệp phát

triển không ngừng với hiệu quả cao và ngợc lại.
Có thể nói phân tích hoạt động kinh tế là một công cụ quan trọng để quản lý
khoa học và có hiệu quả hoạt động kinh tế. Chính do tầm quan trọng của phân tích
hoạt động kinh tế mà các doanh nghiệp và cá nhân những ngời lãnh đạo doanh
nghiệp đã, đang và sẽ phải không ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
mình một cách thờng xuyên, sâu sắc và triệt để.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

2


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

II. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
Trớc khi phân tích các vấn đề kinh tế, các doanh nghiệp phải xác định đúng
đắn mục đích phân tích, mục đích chung của doanh nghiệp bao gồm:
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu kinh tế.
Xác định các nhân tố ảnh hởng và tính toán ảnh hởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm... để xác định tiềm năng của
doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành, sử dụng các
yếu tố của quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.
Đề xuất các bịên pháp về kĩ thuật, tổ chức... để khai thác tốt nhất những
tiềm năng của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả, đảm bảo các lợi ích của doanh
nghiệp, Nhà nớc và ngời lao động.
Làm cơ sở cho những kế hoạch, chiến lợc về phát triển của doanh
nghiệp trong tơng lai và về các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật cho các kì kế

tiếp.

Đ 2. các phơng pháp phân tích
Có nhiều phơng pháp phân tích và chúng đợc chia làm 3 nhóm:
I. Nhóm phản ánh cách thức phân tích
Nhóm phơng pháp này có 1 phơng pháp là phơng pháp chi tiết, nó có 3 biểu
hiện chủ yếu:
1. Phơng pháp chi tiết theo thời gian
Chỉ tiêu phân tích trong 1 thời kì dài nhất định sẽ đợc chia nhỏ theo từng giai
đoạn, từng thành phần thời gian nhỏ hơn. Việc nghiên cứu phân tích chỉ tiêu đợc
thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích các giai đoạn và thành phần thời
gian.
2. Phơng pháp chi tiết theo không gian, bộ phận, chủng loại

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

3


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Chỉ tiêu phân tích sẽ đợc chia nhỏ thành các bộ phận khác nhau theo không
gian, lĩnh vực, chủng loại. Việc nghiên cứu chỉ tiêu đợc thực hiện thông qua việc
nghiên cứu, phân tích các thành phần, bộ phận nhỏ hơn theo không gian, lĩnh vực,
chủng loại.
3. Phơng pháp chi tiết theo các nhân tố cấu thành
Chỉ tiêu phân tích đợc phản ánh bằng một phơng trình kinh tế có quan hệ phức
tạp với 2 hay nhiều hơn các nhân tố khác nhau, các nhân tố khác nhau có tên gọi và
đơn vị tính khác nhau. Việc nghiên cứu, phân tích chỉ tiêu đợc thực hiện thông qua
việc nghiên cứu, phân tích các nhân tố trong phơng trình kinh tế.

II. Nhóm phơng pháp phản ánh biến động của chỉ tiêu và các thành phần
bộ phận nhân tố
1. Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Kết quả so sánh đợc gọi là chênh lệch tuyệt đối (hay chênh lệch)
A = A1 - A0
Trong đó:

A: Chêch lệch của chỉ tiêu (nhân tố) A
A1, A0: Trị số của chỉ tiêu (nhân tố) A ở kì nghiên cứu và kì gốc

2. Phơng pháp so sánh tơng đối
- Phơng pháp so sánh tơng đối nhằm xác định xu hớng và tốc độ biến động của
chỉ tiêu (nhân tố)
tA =

A1
.100(%)
A0

- Phơng pháp so sánh tơng đối nhằm xác định mức độ biến động tơng đối
A = A1 - A0.k
Trong đó: k là chỉ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng qui định qui mô của
A
III. Nhóm các phơng pháp tính toán mức độ ảnh h ởng của các thành
phần bộ phận nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
1. Phơng pháp cân đối
- Điều kiện vận dụng: dùng để tính mức độ ảnh hởng tuyệt đối của các thành
phần, bộ phận đến các chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tổng số.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH


4


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

- Mô hình công thức: Cho phơng trình kinh tế: X = A + B - C
A = A1 - A0
B = B1 - B0
C = - (C1 - C0)
Ta có: X0 = A0 + B0 - C0
X1 = A1 + B1 - C1
ảnh hởng của các nhân tố đợc xác định:

Xa = A
Xb = B
Xc = C

=> Xi = X
2. Phơng pháp thay thế liên hoàn
- Điều kiện vận dụng: dùng để xác định mức độ ảnh hởng tuyệt đối của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số, thơng số
hoặc tích số với thơng số kết hợp với tổng số, hiệu số.
- Mô hình công thức:
Cho phơng trình kinh tế: X = A.B.C
Ta có: X0 = A0.B0.C0
X1 = A1.B1.C1


Thay thế liên hoàn:


X01 = A1.B0.C0
X02 = A1.B1.C0
X1 = A1.B1.C1



ảnh hởng tuyệt đối của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích:
Xa = X01 - X0 = A1.B0.C0 - A0.B0.C0
Xa = X02 - X01 = A1.B1.C0 - A1.B0.C0
Xa = X1 - X02 = A1.B1.C1 - A1.B1.C0



ảnh hởng tuyệt đối của các nhân tố chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích:
X a =

X a
A .B .C A0 .B0 .C 0
.100% = 1 0 0
.100%
X0
A0 .B0 .C 0

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

5


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế


X b =

X b
A .B .C A1 .B0 .C 0
.100% = 1 1 0
.100%
X0
A0 .B0 .C 0

X c =

X c
A .B .C A1 .B1 .C 0
.100% = 1 1 1
.100%
X0
A0 .B0 .C 0

3. Phơng pháp số chênh lệch
- Điều kiện vận dụng: dùng để xác định mức độ ảnh hởng tuyệt đối của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số, thơng số
hoặc tích số với thơng số kết hợp với tổng số, hiệu số.
- Mô hình công thức:
Cho phơng trình kinh tế: X = A.B.C
Ta có: X0 = A0.B0.C0
X1 = A1.B1.C1
ảnh hởng tuyệt đối của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích:
Xa = X01 - X0 = A1.B0.C0 - A0.B0.C0
Xa = X02 - X01 = A1.B1.C0 - A1.B0.C0

Xa = X1 - X02 = A1.B1.C1 - A1.B1.C0
4. Phơng pháp hệ thống chỉ số
- Điều kiện vận dụng: dùng để xác định mức độ ảnh hởng tuyệt đối của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ tích số, thơng số
hoặc tích số với thơng số kết hợp với tổng số, hiệu số.
- Mô hình công thức:
Cho phơng trình kinh tế:

X = A.B.C

Ta có: X0 = A0.B0.C0
X1 = A1.B1.C1
A .B .C A .B .C A C .B
X1
A .B .C
= 1 1 1 = 1 0 0. 1 1 0. 1 1 1
X 0 A0 .B0 .C 0 A0 .B0 .C 0 A1 .B0 .C 0 A1 .B1 .C 0

Biến động tuyệt đối:
A1.B1.C1 - A0.B0.C0 = (A1.B0.C0 - A0.B0.C0) + (A1.B1.C0 - A1.B0.C0)
+ (A1.B1.C1 - A1.B1.C0)

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

6


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Biến động tơng đối:

A1 .B1 .C1 A0 .B0 .C 0 A1 .B0 .C 0 A0 .B0 .C 0 A1 .B1 .C 0 A1 .B0 .C 0 A1C1 .B1 A1 .B1 .C 0
=
+
+
A0 .B0 .C 0
A0 .B0 .C 0
A0 .B0 .C 0
A0 .B0 .C 0

Phần II
Nội dung phân tích
Chơng 1 Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu

sản lợng theo các chỉ tiêu
khai thác và sử dụng phơng tiện

Đ1. Mục đích - ý nghĩa
Đối với một doanh nghiệp vận chuyển, phơng tiện vận chuyển chủ yếu là con
tàu, đó là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp, vì vậy sản lợng của doanh
nghiệp, cụ thể là khối lợng hàng hoá mà doanh nghiệp vận chuyển, đợc biểu hiện
bởi các t liệu sản xuất của doanh nghiệp, đó là tàu vận chuyển, là khả năng vận
chuyển của tàu, là quy mô khối lợng hàng hoá vận chuyển trong điều kiện khai
thác cụ thể. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả sử dụng phơng tiện vận chuyển. Việc sử dụng các phơng tiện sao cho có
hiệu quả đòi hỏi các cán bộ quản lý phải nắm vững về phơng tiện, đặc tính của phơng tiện, để có thể tận dụng hết trọng tải và tốc độ kĩ thuật của tàu trong quá trình
sản xuất, từ đó mới có thể khai thác tối đa nguồn hàng, giữ đợc uy tín với khách
hàng...
Việc xác định các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phơng tiện nhằm xác định các
nguyên nhân gây ra những biến động các trị số của các chỉ tiêu đó. xác định ảnh hởng của những biến động đó đến chỉ tiêu sản lợng của toàn doanh nghiệp. Từ dó đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng phơng tiện vận tải đáp ứng kịp

thời yêu cầu cấp bách của thị trờng, đồng thời có kế hoạch về sản lợng một cách
đúng đắn cho kì tiếp theo, khắc phục nhợc điểm của đội tàu.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

7


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Đ2. Phân tích
I. Phơng trình kinh tế và bảng phân tích:
Ta có phơng trình kinh tế nh sau:

Ql = .T

cl

. vd . vh .VKT . .Dt .

(T.hải lý)

Trong đó: Ql : tổng sản lợng luân chuyển trong kì (T. hải lý)



: Số tàu có bình quân (chiếc)

Tcl: thời gian công lịch Tcl = 365 (ngày)


vd : hệ số vận doanh bình quân

vh

: hệ số vận hành bình quân

V KT

: tốc độ khai thác bình quân



: hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân

Dt : trọng tải thực chở bình quân

: hệ số lợi dụng trọng tải bình quân
Bảng số liệu phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng theo các chỉ tiêu
khai thác và sử dụng phơng tiện (ở trang bên).

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

8


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

II. Đánh giá chung
Qua bảng phân tích với số liệu giả định, ta thấy tổng sản lợng kì nghiên cứu là
2.000.135.248 (T.Km), tổng sản lọng kì gốc là 1.668.524.100 (T.Km), nh vậy so với

kì gốc thì tổng sản lợng ở kì nghiên cứu đã tăng lên 331.611.148 (T.Km), tơng ứng
với 119,87%.
Sự biến động của tổng sản lợng của doanh nghiệp vận chuyển là do các nhân
tố chính cấu thành nên nó gây ra. Các nhân tố đó bao gồm:
- Số tàu có bình quân:



- Thời gian công lịch: Tcl
- Hệ số vận doanh bình quân: vd
- Hệ số vận hành bình quân:

vh

- Tốc độ khai thác bình quân:

V KT

- Hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân:



- Trọng tải thực chở bình quân: D

t

- Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân:




Trong đó các nhân tố số tàu có bình quân, hệ số vận hành bình quân, hệ số lợi
dụng quãng đờng có hàng bình quân và hệ số lợi dụng trọng tải bình quân có biến
động tăng lên; các nhân tố: hệ số vận doanh bình quân, tốc độ khai thác bình quân
và trọng tải thực chở bình quân có biến động giảm; còn nhân tố thời gian công lịch
thì không có biến động về trị số.
Cụ thể hơn, ở kì gốc số tàu có bình quân là 16 chiếc, kì nghiên cứu là 18 chiếc,
tức là tăng lên 2 chiếc tơng ứng với 112,5%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng
sản lợng là 208.565.512 (T.Km), mức độ ảnh hởng tuyệt đối là 12,5%.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

9


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

So sánh giữa kì gốc và kì nghiên cứu, thời gian công lịch không có gì thay đổi
về trị số.
Về nhân tố hệ số vận doanh bình quân, ở kì gốc hệ số vận doanh bình quân là
0,86, nhân tố này đã tăng 0,06 tức là tăng 106,98%, nh vậy, ở kì nghiên cứu nó có
giá trị là 0,92. ảnh hởng tuyệt đối của nó đối với chỉ tiêu tổng sản lợng là
130.959.740 (T.Km), ảnh hởng tơng đối là 7,85%.
ở kì gốc hệ số vận hành bình quân là 0,21, ở kì nghiên cứu là 0,18, tức là giảm
85,71%, hay là giảm 0,03. ảnh hởng tuyệt đối của nó đối với chỉ tiêu tổng sản lợng
là -286.864.193 (T.Km), ảnh hởng tơng đối là -17,19%.
ở kì gốc, tốc độ khai thác bình quân đạt 482 (Km/ngày), kì nghiên cứu chỉ đạt
475 (Km/ngày), tức là tốc độ khai thác bình quân của đội tàu giảm đi 7 (Km/ngày),
tơng đơng với giảm 98,55%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là
-24.996.465 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là -1.5%.
Bảng số liệu cho thấy hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân ở kì gốc

là 0,69, kì nghiên là 0,74, tức là hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân của
đội tàu tăng lên 0,05, tơng đơng với tăng 107,25%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến
tổng sản lợng là 122.912.224 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là 7,37%.
ở kì gốc, hệ số lợi dụng trọng tải bình quân là 0,65, kì nghiên là 0,72, tức là
tăng 0,07, tơng đơng với tăng 110,77%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là 194.457.594 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là 11,65%.
Theo số liệu trong bảng, trọng tải thực chở bình quân ở kì gốc là 7.318, kì
nghiên cứu là 7.264, nh vậy trọng tải thực chở bình quân giảm đi 54 (T), nói cách
khác là giảm 99,26%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là -13.423.264
(T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là -0,8%.
Các nhân tố trên đã tác động qua lại và kết quả là làm tổng sản lợng của doanh
nghiệp vận chuyển tăng lên.
Để thấy rõ mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tổng sản lợng, ta sẽ đi vào
phân tích chi tiết từng nhân tố.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

10


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

III. Phân tích chi tiết
1. Số tàu có bình quân trong kì ( )
Số tàu có bình quân trong kì là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp
vận chuyển, nó đợc xác định theo công thức sau:

=

.T
i


Tcl

coi

(chiếc)

Trong đó:
i: số tàu có loại i (chiếc)
Tcó i:thời gian có mặt của tàu loại i (ngày)
Tcl: thời gian công lịch (ngày)
ở kì gốc, doanh nghiệp có 16 tàu, kì nghiên cứu doanh nghiệp có 18 tàu, tức là
số tàu có ở doanh nghiệp đã tăng lên 2 chiếc, tơng đơng với 112,5%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là 208.565.512 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng
đối là 12.5%. Giả định sự tăng lên đó có thể là do các nguyên nhân sau:
- Nhu cầu tăng cơ cấu đội tàu cho phù hợp với thị trờng và tăng sức cạnh tranh.
- Doanh nghiệp đóng mới tàu.
- Doanh nghiệp nhân thêm tàu do tổng công ty nơi doanh nghiệp trực thuộc
chuyển giao để quản lý và khai thác.
- Nguồn hàng nhiều và phong phú nên doanh nghiệp bổ sung tàu để đáp ứng
yêu cầu của vận chuyển.
- Doanh nghiệp đầu t mua tàu mới với mục đích trẻ hoá đội tàu.
Trong số các nguyên nhân trên, giả định hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ 4 và nguyên nhân thứ 5.
Hiện nay, xu hớng của các nớc là hội nhập toàn cầu. Hàng hoá ngày một
nhiều, mức sống của ngời dân tăng cao thì nhu cầu vận chuyển càng tăng. ở kì
nghiên cứu, doanh nghiệp nhận đợc nhiều đơn chào hàng hơn so với kì gốc, hàng
hoá cũng phong phú và đa chủng loại hơn. Doanh nghiệp đã nghiên cứu rất kỹ tình
hình nhu cầu thị trờng và quyết định bổ sung thêm tàu cho đội tàu của mình. Với
con tàu mới, doanh nghiệp đã kí thêm đợc một số hợp đồng vận chuyển có giá trị


Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

11


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

lớn, góp phần làm tăng sản lợng và doanh thu vận chuyển cho doanh nghiệp. Đây là
một nguyên nhân khách quan có tác động tích cực.
Tình trạng chung của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam là sở hữu một
đội tàu mà đa phần là tàu già. Doanh nghiệp mà ta đang tiến hành khảo sát cũng
không nằm ngoài số đó. Muốn tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín trên thơng trờng, doanh nghiệp đã tiến hành nhiều công tác giúp làm trẻ hoá đội tàu của mình
nh đa tàu lên đà sửa chữa, cạo vỏ, thay thế một số máy móc thiết bị cũ, năng suất
thấp... đáng chú ý nhất là trong kì doanh nghiệp đã huy động vốn đầu t để mua
thêm tàu mới, hiện đại hơn. Nhờ có sự tham gia vào khai thác của con tàu mới này
mà hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên, do tàu hiện đại nên giảm bớt
nguy cơ gặp sự cố, tốc độ khai thác đạt tối đa, rút ngắn thời gian tàu chạy mà mức
tiêu hao nhiên liệu lại thấp... Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan có tác động
tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Biện pháp ở đây là khai thác tàu
mới cũng nh cũ một cách triệt để nhất về sức chở, công suất máy... đồng thời thực
hiện tốt công tác bảo dỡng máy móc thiết bị trên tàu, thực hiện bảo dỡng và sửa tàu
định kì và thờng xuyên để duy trì tình trạng kĩ thuật của tàu, đảm bảo tàu luôn ở
tình trạng tốt nhất. Có nh vậy doanh nghiệp mới có đợc đội tàu mạnh có khả năng
cạnh tranh, đem lại kết quả kinh doanh cao. Ngợc lại, doanh nghiệp cũng có cơ hội
để tăng quân số của đội tàu mình lên hơn nữa.
2. Hệ số vận doanh bình quân ( vd )
Hệ số vận doanh bình quân là tỉ số giữa thời gian khai thác và thời gian công
lịch, đợc tính theo công thức:

vd =


D .T
D .T
i

vdi

i

coi

Trong đó:
Di: Trọng tải của tàu i
Tvdi: thời gian vận doanh của tàu i: Tvd = Tcó - Tsc - Ttt - Tkhác (ngày)
Tsc,Ttt, Tkhác: thời gian sửa chữa, thời gian ngừng khai thác do
thời tiết và do nguyên nhân khác (ngày)

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

12


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Nhìn vào bảng số liệu giả định ta thấy ở kì gốc hệ số vận doanh bình quân đạt
0.86, ở kì nghiên cứu đạt 0,92 nh vậy hệ số vận doanh bình quân đã tăng lên
106,98%, tức là tăng 0,06 so với kì gốc. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối và tơng đối đến
tổng sản lợng lần lợt là 130.959.740 (T.Km) và 7,85%. Giả định sự tăng lên đó có
thể là do các nguyên nhân sau đây:
- Thời tiết thuận lợi.

- Nguồn hàng phong phú, đều đặn và đợc khai thác triệt để.
- Đội tàu đợc trẻ hoá, thời gian sửa chữa giảm so với kì gốc.
- Công tác sửa chữa thuận lợi, nhanh chóng giúp đa tàu gặp sự cố tiếp tục khai
thác là tăng số chuyến đi.
- Có tàu ngoài vận doanh đợc đa vào khai thác trở lại.
Trong số các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thời tiết thuận lợi và tàu
vừa qua sửa lớn tiếp tục đa vào khai thác là 2 nguyên nhân chính.
Tàu biển hoạt động trên các vùng biển khác nhau có điều kiện thời tiết, khí
hậu khác nhau và các điều kiện thời tiết đó cũng thay đổi không ngừng. Thời tiết
tốt hay xấu có ảnh hởng rất lớn đến thời gian vận doanh của tàu, tức là ảnh hởng
đến hệ số vận doanh. Trong kì vừa qua, thời tiết nói chung là thuận lợi hơn so với kì
gốc. Tàu thuyền hành hải trên biển ít gặp phải ma bão, biển êm khiến tàu có thể
khởi hành bất cứ lúc nào ngay khi hoàn thành công tác xếp dỡ hàng hoá ở cảng.
Nh vậy tàu không bị tổn thất khi hành hải do đó cũng không phải tốn chi phí để sửa
chữa tàu; hoặc không mất thời gian để nằm chờ ở cảng, trong khi vào thời gian đó
tàu vẫn phải trả những khoản chi phí nhất định. Nh vậy đây là nguyên nhân khách
quan có tác động tích cực đối với đội tàu của doanh nghiệp, là tăng doanh thu vận
chuyển cho doanh nghiệp.
Khi tàu hành hải trên các vùng biển thì không tránh khỏi các sự cố hỏng hóc
bất thờng hoặc tai nạn đâm va gây tổn thất, thiệt hại cho tàu. Trong kì gốc, một tàu
của doanh nghiệp đã gặp sự cố làm cho tàu bị hỏng hóc nặng nề, phải đa về xởng
để sửa chữa. Nhờ có mối quan hệ tốt với các bên cung ứng vật t, máy móc thiết
bị,cùng với máy móc sửa chữa hiện đại, doanh nghiệp đã tiến hành sửa chữa tàu
nhanh chóng. Và vào đầu kì nghiên cứu, doanh nghiệp đã đa tàu đó trở lại khai
thác. Vì vậy, thời gian vận doanh của tàu này kì nghiên cứu tăng cao hơn so với kì
gốc, tạo điều kiện để tàu tăng số chuyến đi trong kì, làm tăng khả năng vận chuyển

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

13



Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

của tàu, từ đó làn tăng doanh thu vận chuyển. Đây là nguyên chủ quan có tác động
tích cực đối với doanh nghiệp. Do thời gian vận doanh phụ thuộc nhiều vào thời
gian sửa chữa lớn hay nhỏ, doanh nghiệp không chỉ trang bị tốt cho tàu mà còn
phải trang bị tốt cho cả các xởng sửa chữa, để khi có tàu vào sửa chữa (sửa chữa lớn
hay sửa chữa thờng xuyên) thì có thể tiến hành sửa chữa ngay, không phải chờ vật
t, máy móc, đồng thời còn phải không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề cho công
nhân sửa chữa để họ làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Một biện pháp nữa là giữ mối
quan hệ tốt với các nhà cung ứng vật t thiết bị, để khi cần có thể huy động một cách
dễ dàng, nhanh chóng.
3. Hệ số vận hành bình quân (

vh

)

Mỗi con tàu khi đa vào khai thác có 2 trạng thái: chạy hoặc đỗ, hệ số vận hành
bình quân nói lên tỉ lệ giữa thời gian chạy với thời gian khai thác (chạy và đỗ). Hệ
số vận hành đợc xác định theo công thức:

vh =

Di .Tvhi

D .T
i


vdi

ở kì gốc, hệ số vận hành bình quân là 0,21, kì nghiên cứu giảm 85,71% xuống
còn 0.18. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là -286.864.193 (T.Km) và
mức độ ảnh hởng tơng đối là -17,19%. Giả định sự biến động giảm đó của hệ số
vận hành bình quân có thể là do các nguyên nhân sau:
- Thời tiết ở một số cảng bất lợi cho công tác xếp dỡ hàng hoá.
- Doanh nghiệp thuê thêm thuyền viên mới cha có nhiều kinh nghiệm.
- ở một số cảng tàu phải chờ cầu.
- Công tác của ngời môi giới không hiệu quả, tàu không mất nhiều thời gian
để chờ hàng.
- Mất thời gian làm thủ tục vào cảng.
Ta giả định nguyên nhân chính khiến cho hệ số vận hành bình quân giảm
xuống là nguyên nhân thứ 2 và nguyên nhân thứ 5.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

14


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Nguyên nhân chính đầu tiên là trong kì doanh nghiệp phải thuê thêm một đội
ngũ thuyền viên để phục vụ cho việc vận hành tàu vận chuyển mới. Trong số đó, có
một số thuyền viên là sinh viên mới ra trờng, tuổi đời còn rất trẻ. Doanh nghiệp gặp
thuận lợi là họ có sức khoẻ tốt và khá nhanh nhẹn. Nhng họ cha có nhiều cơ hội
làm việc cho các tàu vận chuyển trên các tuyến xa và dài ngày. Những kiến thức họ
có đợc hầu hết vẫn chỉ là lý thuyết đợc giảng dạy tại nhà trờng, lợng kiến thức thực
tế còn rất ít. Tất cả những điều đó khiến cho công tác vận hành tàu gặp chút khó
khăn nên thời gian vận hành bình quân ở kì nghiên cứu bị giảm xuống so với kì

gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan gây tác động tiêu cực đối với doanh nghiệp.
Biện pháp giải quyết vấn đề này là bố trí xem lẫn thuyền viên có thâm niên công
tác cao cùng làm việc với đội ngũ thuyền viên trẻ. Nh vậy vừa tận dụng đợc sức trẻ
và sức khoẻ của thuyền viên mới, vừa có cả sự hớng dẫn, giám sát họ thực hiện bởi
những thuyền viên có kinh nghiệm hơn. Qua đó đội ngũ trẻ tuổi vừa rèn luyện đợc
ý thức chấp hành kỉ luật trên tàu, vừa tích luỹ học hỏi đợc thêm kinh nghiệm để bổ
sung cho vốn kiến thức của mình.
Nguyên nhân tiếp theo là một số tàu bị tổn thất thời gian cho công tác làm thủ
tục ra vào cảng xếp dỡ hàng hóa. Bất cứ tàu nào cũng phải làm thủ tục khi ra vào
cảng, đặc biệt là các cảng nớc ngoài. Phần lớn tàu của doanh nghiệp đợc khai thác
theo hình thức tàu chuyến, không hoạt động trên tuyến cố định nào cả, phải chủ
động tìm kiếm nguồn hàng. Những cảng mà các tàu này ghé vào xếp dỡ không phải
là điểm đỗ xễp dỡ thờng xuyên, nên tàu vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục ra
vào cảng. Đặc biệt là với một số tàu mới và cảng mới, vấn đề làm thủ tục phức tạp
hơn vì thuyền viên còn cha quen, mặt khác đại lý đợc chỉ định làm không tốt trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình, thời gian làm thủ tục kéo dài. Kết quả là thời gian vận
hành giảm xuống. Nó đồng nghĩa với việc là tăng thời gian tàu đỗ không xếp dỡ
trong kì, do đó kéo dài thời gian chuyến đi, tăng chi phí đỗ không làm hàng, giảm
số chuyến và vì thế mà doanh thu giảm. Chi phí tăng trong khi doanh thu giảm là
lợi nhuận cũng giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan, mang tính tiêu cực. Biện pháp
là doanh nghiệp xúc tiến tạo mối quan hệ tốt với chính quyền các cảng hoặc thay
đổi việc chỉ định đại lý nào làm việc hiệu quả và nhanh chóng hơn.
4. Tốc độ khai thác bình quân ( V

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

KT

)


15


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

Tốc độ khai thác bình quân là tốc độ tàu thực hiện đợc trên một quãng đờng
trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

VKT =

L .D
D .T
ci
i

i

(Km/ngày)

vhi

Trong đó: Lci: quãng đờng tàu chạy (Km)
ở kì gốc, tốc độ khai thác bình quân đạt 482 (Km/ngày), kì nghiên chỉ đạt 475
(Km/ngày), tức là tốc độ khai thác bình quân của đội tàu giảm đi 7 (Km/ngày), tơng đơng với giảm 98,55%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là
-24.996.465 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là -1.5%. Giả định sự giảm đi đó
có thể là do các nguyên nhân sau:
- Trình độ khai thác tàu của thuyền viên cha tốt.
- Điều kiện hải văn trên một số tuyến khó khăn cho tàu hoạt động.
- Luồng lạch ra vào cảng hạn chế.
- Tốc độ tàu giảm do hoá tính của nớc biển và do sinh vật biển.

- Tình trạng kĩ thuật của đội tàu kém.
Trong số đó, giả định nguyên nhân chính gây ra sự biến động giảm của tốc độ
khai thác bình quân là điều kiện hành hải trên một số tuyến không thuận lợi và
trình trạng kĩ thuật của đội tàu kém.
Ta đã biết thời tiết là 1 yếu tố tự nhiên có tác động to lớn đến việc thay đổi tốc
độ của tàu thì điều kiện hải văn cũng vậy. Trong kì, doanh nghiệp có chuyển 2 tàu
sang hoạt động trên tuyến Đông Bắc á. ở vùng biển này chịu ảnh hởng của dòng
hải lu nóng chảy từ bờ biển châu á lên phía Bắc rồi theo bờ biển về châu Mĩ quay
về xích đạo tạo thành một vòng kín và dòng hải lu lạnh chảy ngợc từ Bắc Mĩ về
phía Nam theo bờ biển châu á. Do các dòng hải lu này mà tốc độ tàu bị ảnh hởng.
Vùng biển Nhật Bản thờng có gió mùa Đông Bắc và bão lớn rất nguy hiểm cho tàu
hoạt động trên biển. Mặt khác vùng biển này còn chịu ảnh hởng của chế độ nhật
triều víới biên độ dao động 2m, sóng ở đây rất mạnh. Tàu thuyền hành hải trên
vùng biển này thì tốc độ thờng bị chậm lại. Tốc độ khai thác giảm làm kéo dài thời
gian tàu chạy, tăng thời gian chuyến đi, tức là làm giảm số chuyến trong kì. Mặt
khác, điều kiện hành hải không thuận lợi có thể khiến tàu gặp phải sự cố trên biển

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

16


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

gây h hỏng cho tàu và thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. Nh vậy đây là yếu tố khách
quan có tác động tiêu cực.
Trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nhng đối với những tàu già, tình trạng kĩ
thuật yếu kém, máy móc thiết bị lạc hậu cũng không thể đạt đợc tốc độ khai thác
nh mong muốn. Mặc dù vấn đề trẻ hoá đội tàu đang đợc doanh nghiệp rất quan tâm
và coi trọng, nhng việc thay đổi cơ cấu đội tàu không thể một sớm một chiều có thể

thực hiện đợc. Vì một con tàu mới dù trọng tải nhỏ cũng có giá trị lớn, để có thể bổ
sung, thay thế tàu mới và hiện đại đòi hỏi phải có vốn đầu t lớn và huy động trong
nhiều năm mới thực hiện đợc. Trong kì, dù doanh ngiệp có bổ sung tàu nhng cũng
chỉ là loại tàu nhỏ. Qua thời gian, chất lợng đội tàu càng kém đi thể hiện sự thiếu
đầu t trang bị và sửa chữa cho những tàu cũ. Với chất lợng còn yếu kém, doanh
nghiệp không thể duy trì tốc độ khai thác bình quân nh ở kì gốc. Tốc độ khai thác
bình quân giảm làm tăng thời gian tàu chạy trên biển, làm giảm số chuyến đi trong
kì của đội tàu. Nh vậy, đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tiêu cực. Để hạn
chế, doanh nghiệp cần tăng cờng công tác bảo dỡng cho tàu, trang bị lại những vật
t máy móc cần thiết để tàu có thể vận hành với công suất cao hơn đạt tốc độ lớn
hơn nữa.
5. Hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân ( )
Hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân là tỉ số giữa số tấn trọng tải và
quãng đờng tàu chạy có hàng và số tấn trọng tải quãng đờng tàu chạy.

=

Di .Lhi

D .L
i

i

Trong đó: Li: tổng quãng đờng tàu chạy (Km)
Lhi: quãng đờng tàu chạy có hàng (Km)
Bảng số liệu cho thấy hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân ở kì gốc là
0,69, kì nghiên là 0,74, tức là hệ số lợi dụng quãng đờng có hàng bình quân của đội
tàu tăng lên 0,05, tơng đơng với tăng 107,25%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến
tổng sản lợng là 122.912.224 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là 7,37%. Giả

định sự biến động tăng lên đó có thể là do các nguyên nhân sau:
- Nguồn hàng đều đặn và phong phú.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

17


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

- Công tác điều tàu hợp lý, giảm quãng đờng tàu chạy rỗng.
- Một số tàu đợc đa vào khai thác theo hình thức tàu chợ.
- Doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng vận tải.
- Khai thác triệt để nguồn hàng trên các tuyến.
Ta giả định 2 nguyên nhân chính gây ra sự biến động tăng của hệ số lợi dụng
quãng đờng tàu chạy có hàng là một số tàu đa vào khai thác theo hình thức tàu chợ
và tàu đã khai thác triệt để nguồn hàng trên cách tuyến.
Vận tải tàu chợ là hình thức phát triển cao hơn và hoàn thiện hơn hình thức
vận tải tàu chuyến. Tàu chợ là tàu hoạt động trên các tuyến cố định ghé qua các
cảng xác định theo một lịch trình đã công bố từ trớc. Trong kì, doanh nghiệp đã
tăng cờng bổ sung tàu cho đội tàu hoạt động chuyên tuyến, các tuyến này chủ yếu
là tuyến trong nớc và tuyến Việt Nam - Đông Nam á. Ưu điểm của hình thức này là
tốc độ tàu lớn, giải phóng tàu nhanh và đặc biệt là không có quãng đờng tàu chạy
rỗng. Chính vì lý do này mà hệ số lợi dụng quãng đờng tàu chạy có hàng tăng lên,
xét về đội tàu chợ thì hệ số này luôn bằng 1 (vì lhi = li). Nhìn chung là nó giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khai thác, đồng nghĩa với tăng thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Tức là nguyên nhân này là nguyên nhân chủ quan có tác động tích
cực. Vận tải tàu chuyến có đặc điểm là giá cớc cao và thiếu tính linh hoạt nhng
doanh nghiệp có thể hạn chế bằng cách quảng bá cho uy tín của doanh nghiệp, hiện
đại hoá đội tàu với trang bị hiện đại thu hút bạn hàng đến với doanh nghiệp.

Hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên đối
với 1 doanh nghiệp vận chuyển không phải lúc nào cũng có đợc nguồn hàng đều
đặn. Doanh nghiệp ngoài đội tàu chợ còn có một số tàu hoạt động không chuyên
tuyến để đáp ứng những nhu cầu vận chuyển không thờng xuyên nh vậy. Mặc dù
trong kì nghiên cứu, doanh nghiệp đã chuyển 3 tàu sang khai thác chuyên tuyến,
nhng không phải vì thế mà đội tàu chuyến hoạt động kém hiệu quả đi. Nhờ giữ đợc
uy tín trên thơng trờng, trong kì doanh nghiệp đã nhận đợc nhiều đơn đặt hàng từ
khắp nơi. Qua việc tính toán, lựa chọn các đơn chào hàng doanh nghiệp đã thực
hiện đợc phần lớn các đơn chào hàng ấy với sự bố trí điều tàu hợp lý nhất, hạn chế
tối đa quãng đờng tàu phải chạy rỗng tới cảng xếp hàng, giảm đợc phần lớn chi phí
khai thác. Nhờ đó hiệu quả kinh tế thu đợc là rất cao. Ta kết luận đây là nguyên
nhân thuộc về chủ quan có tác động tích cực. Biện pháp ở đây là doanh nghiệp có

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

18


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

thể hạ giá cớc đến một mức nhất định để thu hút bạn hàng hơn nữa, tích cực khai
thác nguồn hàng (có thể bằng cách đa ra các đơn chào tàu có lợi) và cố gắng kết
hợp vận chuyển nhiều chủng loại hàng hoá trên cùng một chuyến.
6. Trọng tải thực chở bình quân ( D )
t

Trọng tải thực chở của tàu là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu khai thác và
sử dụng phơng tiện, đợc xác định bằng công thức:

Dt =


D .T
.T
ti

i

coi

(T)

coi

Theo số liệu trong bảng, trọng tải thực chở bình quân ở kì gốc là 7.318, kì
nghiên cứu là 7.264, nh vậy trọng tải thực chở bình quân giảm đi 54 (T), nói cách
khác là giảm 99,26%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là -13.423.264
(T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là -0,8%. Giả định trọng tải thực chở bình
quân giảm đi có thể là do các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp đã thanh lý tàu cũ có trọng tải lớn.
- Mua tàu nhỏ nhng vẫn đáp ứng đợc yêu cầu vận chuyển hàng.
- Nhận đợc tàu do biếu tặng.
- Nhận tàu trọng tải nhỏ do góp vốn liên doanh.
- Doanh nghiệp nhận tàu đóng mới vào thời điểm giữa kì làm thời gian có mặt
của tàu giảm.
Giả định nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ 5 là những nguyên nhân
chính làm giảm trọng tải thực chở bình quân của đội tàu.
Trong kì, đội tàu của doanh nghiệp tăng thêm 2 tàu, tức là hiện tại doanh
nghiệp có tất cả là 18 tàu. Tuy vậy, cơ cấu tuổi của đội tàu không đồng nhất. Bên
cạnh những tàu mới hiện đại có tính chuyên môn hoá cao, ở doanh nghiệp vẫn còn
tồn tại và khai thác những tàu già từ 20 - 25 tuổi. Trong đó có 1 tàu đã đ ợc 27 năm

tuổi vẫn đợc sử dụng dù đã khấu hao hết. Với tính chất cạnh tranh ngày càng quyết
liệt của thị trờng, con tàu đó đã không đáp ứng đợc yêu cầu vận chuyển và cũng
không đủ đảm bảo khả năng an toàn đi biển cho ngời và hàng hoá. Nhận thức đợc

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

19


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

điều đó, doanh nghiệp đã quyết định thanh lý con tàu đó. ở kì gốc, trọng tải thực
chở bình quân của đội tàu là 7.318 (T), nhng do con tàu bị thanh lý có trọng tải trên
9.000 (T) nên việc thanh lý tàu đã làm cho trọng tải bình quân của đội tàu giảm
xuống. Thông thờng, việc giảm trọng tải bình quân là có ảnh hởng không tốt đến
hoạt động kinh doanh của đội tàu vì nó sẽ làm giảm khả năng vận chuyển của đội
tàu. Trên thực tế, không phải tàu nào cũng thực hiện đợc toàn bộ khả năng vận
chuyển của mình vì vào thời điểm nào đó tàu vẫn phải chạy rỗng hoặc không tận
dụng hết trọng tải chở hàng, vì thế trọng tải bình quân giảm đi không có nghĩa là sẽ
làm khối lợng hàng hoá vận chuyển giảm theo mà điều này còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nh nguồn hàng, cơ cấu hàng vận chuyển, điều kiện thời tiết, loại
tàu, loại hình vận chuyển... Còn ở doanh nghiệp, ta thấy việc thanh lý tàu già có
tình trạng kĩ thuật quá yếu kém là rất nên làm và hợp lý. Nó sẽ giúp doanh nghiệp
có cơ hội trẻ hoá đội tàu, giảm khoản tiền lớn phí bảo hiểm phải đóng cho tàu già,
giảm nguy cơ gặp tai nạn và sự cố trên biển cho thuyền viên và hàng hoá... Vì vậy
ta kết luận đây là yếu tố chủ quan có tác động tích cực. Để tránh tình trạng khối l ợng hàng hoá vận chuyển bị giảm do trọng tải thực chở bình quân giảm đoanh
nghiệp cần chủ động khai thác nguồn hàng, tận dụng tối đa trọng tải và dung tích
chở hàng của đội tàu, kết hợp vận chuyển hàng hoá có hệ số chất xếp khác nhau
trên cùng một chuyến...
Gần cuối kì nghiên cứu, doanh nghiệp đã mua một con tàu mới để khai thác

theo hình thức chuyên tuyến trên tuyến Sài Gòn - Calcuta. Con tàu này là tàu đông
lạnh có tính chuyên môn hoá cao với các khoang lạnh giữ hàng và hệ thống máy
móc thiết bị trên tàu hiện đại để đáp ứng nhu cầu vận chuyển loại hàng đông lạnh
(rau quả, thịt gia súc, gia cầm, hàng thuỷ sản mới qua sơ chế) từ cảng Sài Gòn sang
cảng Calcuta (ấn Độ) đang tăng. Cần chú ý rằng việc mua tàu đợc thực hiện vào
thời điểm gần cuối kì nghiên cứu. Tức là trong kì thời gian có mặt của con tàu này
nhỏ hơn nhièu so với các tàu khác, khi thay thế vào công thức tính toán trọng tải
thực chở bình quân thì nó làm cho trọng tải thực chở bình quân của đội tàu bị giảm.
Tuy nhiên nh đã phân tích ở nguyên nhân trớc đó thì việc trọng tải thực chở bình
quân giảm đi không hẳn đã gây tác động xấu. ở đây ta thấy việc đóng mới và đa
con tàu đông lạnh vào khai thác đã mở thêm tuyến hoạt động mới cho doanh
nghiệp, con tàu hoạt động chuyên tuyến sẽ giúp tăng thu cho doanh nghiệp một
khoản cố định đáng kể. Việc doanh nghiệp mua tàu vào gần cuối kì là khách quan
nên ta kết luận đây là nhân tố khách quan có tác động tích cực.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

20


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

7. Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân: ( )
Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân biểu hiện mức độ lợi dụng khả năng của
con tàu khi vận chuyển hàng hoá, nó đợc xác định theo công thức:

=

Q .L
D .L

i

hi

i

hi

Trong đó: Qi: khối lợng hàng hoá vận chuyển của tàu i (T)
ở kì gốc, hệ số lợi dụng trọng tải bình quân là 0,65, kì nghiên là 0,72, tức là
tăng 0,07, tơng đơng với tăng 110,77%. Mức độ ảnh hởng tuyệt đối đến tổng sản lợng là 194.457.594 (T.Km) và mức độ ảnh hởng tơng đối là 11,65%. Giả định sự
tăng lên của hệ số lợi dụng trọng tải bình quân có thể là do các nguyên nhân sau:
- Cơ cấu loại hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàng nặng.
- Kết hợp tốt vận chuyển cả hàng nặng và hàng nhẹ để tận dụng hết trọng tải
tàu.
- Sĩ quan và thuyền viên trên tàu có trình độ sử dụng và khai thác tàu tốt.
- Công nhân xếp dỡ ở cảng có trình độ lành nghề.
- Việc bố trí vị trí xếp hàng tốt, sơ đồ xếp hàng hợp lý.
Giả định 2 nguyên nhân chính làm cho hệ số lợi dụng trọng tải bình quân tăng
là nguyên nhân thứ nhất và thứ 3.
Khi kí kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, bất cứ doanh nghiệp vận chuyển
nào cũng phải biết thông tin về hệ số chất xếp của hoá mà mình nhận chuyên chở,
để có thể bố trí cho việc chuyên chở hàng hoá một cách hợp lý nhất. Nếu hàng hóa
có hệ số chất xếp nhỏ hơn dung tích đơn vị của tàu thì đó là hàng nặng, khi chở
hàng nặng thì có thể tận dụng hết trọng tải tàu nhng không tận dụng hết dung tích
tàu, ngợc lại, nếu hàng hóa có hệ số chất xếp lớn hơn dung tích đơn vị của tàu thì
đó là hàng nhẹ, khi chở hàng nhẹ thì có thể tận dụng hết dung tích tàu nhng không
tận dụng hết trọng tải tàu. ở kì nghiên cứu, cơ cấu loại hàng doanh nghiệp nhận
vận chuyển có thay đổi. Nếu nh ở kì gốc doanh nghiệp vận chuyển chủ yếu là hàng
nhẹ, thì ở kì nghiên cứu tỉ trọng hàng nặng tăng lên, thể hiện qua các đơn chào


Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

21


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

hàng chủ yếu là loại hàng nặng. áp dụng công thức tính toán thì cho thấy hệ số lợi
dụng trọng tải tàu cũng tăng theo, loại hàng vận chuyển chủ yếu là hàng rời, hàng
thùng, hàng sắt thép, hàng gạo bao... mà nh ta biết là có hệ số chất xếp nhỏ. Hệ số
lợi dụng trọng tải bình quân tăng tác động trực tiếp làm cho tổng sản lợng tăng lên.
Nh vậy, đây là nhân tố khách quan có tác động tích cực.
Việc xếp hàng trên tàu nh thế nào, bố trí vị trí xếp hàng ra sao đều do sĩ quan
(đại phó) và thuyền viên của tàu thực hiện. Trình độ và kinh nghiệm của đại phó thể
hiện qua việc bố trí xếp hàng, lập sơ đồ xếp hàng có hợp lý, hiệu quả và tận dụng đợc trọng tải tàu hay không. Nếu anh ta có trình độ kém thì cách anh ta bố trí xếp
hàng sẽ gây lãng phí trọng tải và dung tích chở hàng của tàu, hoặc gây khó khăn
cho việc lấy hàng, dỡ hàng. Trong kì vừa qua, một số sĩ quan thuyền viên sau đợt
học tập đã trở về tàu công tác. Với trình độ đợc nâng cao hơn, họ đã đa ra những
phơng án xếp hàng hợp lý nhất. Kết quả đã làm tăng khả năng tận dụng trọng tải
tàu. Từ đó làm tăng hệ số lợi dụng trọng tải bình quân của đội tàu và tăng tổng sản
lợng vận chuyển. Mặc dù tỉ lệ tăng lên chua phải là nhiều, nhng đó cũng thể hiện sự
nâng cao về trình độ quản lý cũng nh sự cố gắng của sĩ quan, thuyền viên phục vụ
cho đội tàu của doanh nghiệp. Nguyên nhân này mang tích chủ quan và tích cực.
Để có thể nâng cao hơn nữa hệ số lợi dụng trọng tải, doanh nghiệp có thể áp dụng
biện pháp nh khai thác triệt để nguồn hàng, bố trí sao cho có thể chở xen kẽ các
loại hàng có hệ số chất xếp khác nhau (nhng tính chất không đối lập, ảnh hởng
nhau) trên cùng một chuyến đi để có thể tận dụng hết trọng tải và dung tích tàu.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chú trọng khâu đào tạo nâng cao trình độ cán bộ sĩ
quan, thuyền viên để họ có thể phục vụ tốt hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh

doanh của đội tàu.
Đ 3. Tiểu kết
I. Kết luận
Công tác phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng của doanh nghiệp theo
các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phơng tiện là để thấy đợc hiệu quả sử dụng phơng
tiện vận chuyển của doanh nghiệp.
Qua quá trình phân tích nh trên, ta thấy rằng tổng sản lợng hàng hoá luân
chuyển ở kì nghiên cứu của doanh nghiệp tăng với mức độ vừa phải so với kì gốc là

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

22


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

119,87%. Trong số các chỉ tiêu đợc phân tích, có chỉ tiêu giảm đồng thời cũng có
chỉ tiêu thì tăng, tuy nhiên mức độ tăng, giảm không cao. Trong đó, chỉ tiêu có ảnh
hởng lớn nhất đến tổng sản lợng của doanh nghiệp là chỉ tiêu hệ số vận hành bình
quân, về mức độ ảnh hởng tuyệt đối là -286.864.193 (T.Km), về mức độ ảnh hởng
tơng đối là -17,19%, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu có biến động lớn nhất (giảm
85,71%), tiếp đến là chỉ tiêu số tàu có bình quân (tăng 112,5%) và hệ số lợi dụng
trọng tải bình quân (tăng 110,77%).
Sự biến động tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu đều do có sự tác động của
các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan gây nên, trong đó lại có các nguyên
chủ quan tích cực, chủ quan tiêu cực; nguyên nhân khách quan tích cực, khách
quan tiêu cực. Cụ thể ta có:
a. Nguyên nhân khách quan
Tích cực:
- Nguồn hàng dồi dào, phong phú và đợc khai thác triệt để.

- Thời tiết thuận lợi cho tàu hành trình.
- Doanh nghiệp mua tàu vào thời điểm giữa kì làm thời gian có mặt
của tàu giảm.
- Cơ cấu loại hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàng nặng.
Tiêu cực:
- Điều kiện hải văn trên một số tuyến khó khăn cho tàu.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Tích cực:
- Doanh nghiệp đầu t mua tàu mới nhằm trẻ hoá đội tàu.
- Một số tàu vừa qua sửa chữa sự cố tiếp tục đa vào khai thác là tăng
số chuyến đi.
- Một số tàu đợc đa vào khai thác theo hình thức tàu chợ.
- Khai thác triệt để nguồn hàng trên các tuyến.
- Doanh nghiệp đã thanh lý tàu cũ có trọng tải lớn.
- Sĩ quan và thuyền viên trên tàu có trình độ sử dụng, khai thác tàu tốt.
Tiêu cực:
- Doanh nghiệp thuê thêm thuyền viên mới cha có nhiều kinh nghiệm

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

23


Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

- Mất thời gian làm thủ tục vào cảng.
- Tình trạng kĩ thuật của đội tàu kém.
II. Kiến nghị
Từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động lên các chỉ tiêu sử dụng
và khai thác phơng tiện làm tăng tổng sản lợng của doanh nhiệp, ta có các đề xuất

biện pháp để thúc đẩy tổng sản lợng tăng cao hơn nữa:
- Khai thác tàu mới cũng nh cũ một cách triệt để nhất về sức chở, công suất
máy... đồng thời thực hiện tốt công tác bảo dỡng máy móc thiết bị trên tàu, thực
hiện bảo dỡng và sửa tàu định kì và thờng xuyên để duy trì tình trạng kĩ thuật của
tàu, đảm bảo tàu luôn ở tình trạng tốt nhất.
- Không chỉ trang bị tốt cho tàu mà còn phải trang bị tốt cho cả các xởng sửa
chữa, để khi tàu vào sửa chữa không phải chờ vật t, máy móc; không ngừng đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân sửa chữa để họ làm việc nhanh chóng, hiệu quả;
giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng vật t thiết bị, để khi cần có thể huy động
một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- Đối với tàu chuyến, doanh nghiệp có thể hạ giá cớc đến một mức nhất định
để thu hút bạn hàng hơn nữa, tích cực khai thác nguồn hàng (có thể bằng cách đa ra
các đơn chào tàu có lợi) và cố gắng kết hợp vận chuyển nhiều loại hàng hoá trên
cùng một chuyến.
- Quảng bá cho uy tín của doanh nghiệp, chuyên môn đội tàu với trang bị hiện
đại thu hút bạn hàng đến với doanh nghiệp.
- Chủ động khai thác nguồn hàng, hạn chế quãng đờng tàu phải chạy rỗng, tận
dụng tối đa trọng tải và dung tích chở hàng của đội tàu.
- Bố trí xem lẫn thuyền viên có thâm niên công tác cao cùng làm việc với đội
ngũ thuyền viên trẻ, rèn luyện cho họ ý thức chấp hành kỉ luật trên tàu.
- Tạo mối quan hệ tốt với các cảng hoặc thay đổi việc tìm đại lý làm việc hiệu
quả và nhanh chóng hơn.
- Tăng cờng công tác bảo dỡng cho tàu, trang bị lại những vật t máy móc cần
thiết để tàu có thể vận hành với công suất cao hơn đạt tốc độ lớn hơn nữa.

Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

24



Thiết kế môn học Phân tích hoạt động kinh tế

- Bồi dỡng thêm năng lực khai thác và sử dụng phơng tiện của sĩ quan thuyền
viên, tiến hành sửa chữa và bảo dỡng tàu thờng xuyên để tăng tính vững vàng cho
tàu trớc sức mạnh của tự nhiên.

Chơng 2 Phân tích tình hình thực hiện

chỉ tiêu giá thành
Đ1. Mục đích - ý nghĩa
I. Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cho sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định.
II. ý nghĩa
Giá thành là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng và là một trong những yếu
tố cơ bản ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành biểu hiện trình độ
về việc quản lý sử dụng vốn các loại, trình độ tổ chức quản lý lao động và trình độ
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành tạo điều kiện tăng lợi nhuận, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng. Nhng hạ giá thành không đơn thuần là giảm chi phí
mà phải biết những khả năng có thể hạ giá thành, từ đó có biện pháp và phơng hớng
thực hiện. Do đó, ta phải phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành.
Việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp. Đây là một nội dung phân tích
không thể thiếu khi phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, nếu phân tích
đạt yêu cầu sẽ giúp ngời quản lý có đợc nhận thức đầy đủ và sâu sắc về các yếu tố
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về công tác tổ chức quản lý điều hành, cấp
phát, sử dụng tiêu hao chúng, nhận thức đợc về những lãng phí bất hợp lý, từ đó có
phơng hớng, biện pháp nhằm cải tiến công tác tổ chức quản lý tiết kiệm chi phí cho
sản xuất nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
III. Mục đích


Phùng Thị Thu Hà_Lớp KTB-42-ĐH

25


×