Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực tế tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty nạo vét đường biển i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.69 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải chịu sự
chi phối mạnh mẽ của các quy luật kinh tế nh quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh... Để có thể phát triển trong nền kinh tế gay gắt vầ quyết liệt nh hiện nay,
đỏi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả phải thoả mãn đợc nhu cầu tối đa của thị trờng và xã hội
về hàng hoá, dịch vụ trong giới hạn hiện có và thu đợc lợi nhuận nhiều nhất, đem
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp nhà nớc độc lập đã đợc tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về các khoản lãi, lỗ trong kinh doanh. Các doanh
nghiệp có đứng vững trên thị trờng hay không tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính
hiện nay so với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh
những rủi ro trong tơng lai và triển vọng của doanh nghiệp. Từ nhận thức đợc ý
nghĩa to lớn của báo cáo kết quả kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty
Nạo vét đờng biển I, đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh đạo công ty và thầy
Vũ Hoàng Cơng- giáo viên hớng dẫn em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức
công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. Bản chuyên đề của em
gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận và tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả
kinh doanh.
Phần II: Thực tế tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại
công ty nạo vét đờng biển I.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân
tích báo cáo kết quả kinh doanh.

PhầnI: một số vấn đề lý luận tổ chức lập và
phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.



I/ Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1. Báo cáo kế toán doanh nghiệp và ý nghĩa của báo cáo kế toán doanh nghiệp.
a. Báo cáo kế toán doanh nghiệp và sự cần thiết phải thiết lập hệ thống báo cáo
kế toán doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán doanh gnhiệp là sản phẩm của công tác kế toán phản ánh tổng
quát tình hình tài sản, tình hình hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa doanh nghiệp trong một kỳ kế toán (Một quý hoặc một năm).
- Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử dụng rất nhiều
tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Vì vậy, việc lập hệ
thống báo cáo kế toán doang nghiệp rất hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời ngoài doanh
nghiệp. áo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà
doanh nghiệp đạt đợc trong tình hình đó, để từ đó những ngời ra quyết định có đợc sự lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm
năng của doanh nghiệp.
b. Đối tợng phải lập báo cáo tài chính:
Tất cả các doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp khác, có t cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và nộp báo cáo kế toán tài
chính.
c. Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung là cơ quan thuế và
cục thống kê (tỉnh, thành phố). đối với doanh nghiệp Nhà nớc phải gửi bổ sung
về bộ tài chính. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải gửi bổ sung về bộ kế
hoạch và đầu t.
d. Kỳ lập, thời điểm lập, thời hạn nộp hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp:
- Kỳ lập báo cáo là hàng quý, hàng năm
- Thời điểm lập báo cáo tài chính doanh nghiệp là ngày cuối cùng của kỳ lập báo
cáo (Ngày cuối quý, năm).
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp:

+ Báo cáo quý: Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý
+ báo cáo năm: Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
đ) Phân loại báo cáo kế toán doanh nghiệp:


- Căn cứ vào mục đích chủ yếu của việc cung cấp thông tin, báo cáo kế toán
doanh nghiệp gồm 2 hệ thống:
+ Báo cáo kế toán tài chính (Báo cáo tài chính)
+ Báo cáo kế toán quản trị (Báo cáo quản trị)
_ Báo cáo kế toán tài chính bao gồm các báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn; tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán tài chính vừa cung
cấp thông tin cho các đối tợng ngoài doanh nghiệp, vừa cung cấp thông tin cho
công tác quản tị doanh nghiệp trong đấnh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Boá cáo kế toán tài chính
đợc lập theo yêu cầu của quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với doanh nghiệp, đợc
Nhà nớc quy định mang tính thống nhất về danh mục, ình thức kết cấu mẫu biểu,
hệ thống các chỉ tiêu, phơng pháp lập, kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nộp báo cáo.
Báo cáo kế toán tài chính mang tính pháp lệnh.
- Báo cáo quản trị đợc thiết lập nhằm phản ánh chi tiết hơn tình hình tài sản,
nguồn vốn theo từng đối tợng cụ thể, tình hình và kết quả của từng hoạt động sản
xuất, kinh doanh... báo cáo quản trị cung cấp thông tin chi tiết theo từng đối tợng
quản lý cụ thể phục vụ cho yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo quản trị chỉ cung cấp thông tin trong
nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo quản trị không mang tính pháp lệnh. Việc
xây dựng hệ thống báo cáo, hình thức, kết cấu của từng báo cáo, tên gọi, chỉ tiêu
và phơng pháp xác định, thời điểm lập và thời hạn nộp tuỳ thuộc vào yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp để tổ chức hệ thống báo cáo quản trị cho phù
hợp với doanh nghiệp mình.
e) ý nghĩa, tác dụng của báo cáo kế toán doanh nghiệp:

- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt đọng kinh tế tài chính
doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế tài chính


nhằm đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh
cũng nh tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa vào các báo cáo kế toán có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh
tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vân động của doanh
nghiệp để từ đó đa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu và số liệu để tham khảo phục vụ cho việ lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi ...
- Đối với các nhà qunả lý doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị,
ban giám đốc... dựa vào báo cáo kế toán để biết đợc tiềm lực của doanh nghiệp,
tình hình công nợ, tình hình thu, chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh
toán, kết quả kinh doanh... để có quyết định về những công việc cần phải tiến
hành, phơng pháp tiến hành và kết quả có thể đạt đợc...
- Đối với các nhà đầu t, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh
dựa vào báo coá kếa toán doanh nghiệp để biết đợc thực trạng về tài chính, thực
trạng sản xuất kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về
vốn của doanh nhgiệp... để quyết định hớng đầu t, quy mô đầu t, quyết định liên
doanh, cho vay hay thu hồi vốn...
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nớc, bái cáo kế toán tài
chính doanh nghiệp là nguồn thông tin cần thiết giúp cho Nhà nớc thực hiện chức
năng điều tiết vĩ mô nền kihn tế, giúp cơ quan Nhà nớc kiểm tra giám sát hoạt

động của doanh nghiệp, kiểm soát kinh doang cua rdoanh nghiệp có đúng chính
sách, chế độ, đúng luật pháp không để làm cơ sở xác định nguồn thu thuế cho
ngân sách Nhà nớc và ra quyết đinhj cho những vấn đề xã hội...
- Đối với cơ quan kiểm toán và kiểm toán viên độc lập, báo cáo kế toán tài chính
doanh nghiệp là đối tợng của kiểm toán.
2) Một số yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp:
Báo cáo kế toán phải đợc lập theo mẫu thống nhất, nhất là báo cáo tài chính, cần
tuân thủ những quy định của Nhà nớc. Nội dung và phơng pháp tính toán các chỉ
tiêu trên báo cáo kế toán phải thống nhất với nội dung và phơng pháp tính các chỉ
tiêu kế hoạch tơng ứng. Yêu cầu này giúp cho việc tổng hợp số liệu và phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính đợc dễ dàng, chính xác
và khách quan.


a) Tính dễ hiểu:
Báo cáo kế toán cần đơn giản, rõ ràng. Thiết thực giúp cho những đối tợng sử
dụng có kiến thức kinh tế ở mức độ bình thờng cũng có thể dễ dàng nhận biết đợc
tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị cũng nh các váan đề về kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp.
b) Tính thích hợp:
Các thông tin phản ánh trong báo cáo tài chính phải phù hợp với nhu cầu của ngời sử dụng thông tin, hay nếu có đợc những thông tin đó, ngời sử dụng thông tin
có thể đánh giá đợc thực trạng tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó có những quyết định cho tơng lai.
c) Tính đáng tin cậy:
Thông tin đợc coi là đáng tin cậy nếu không mắc những sai lầm nghiêm trọng,
không phản ánh méo mó sự kiện. Muốn vậy thông tin trong báo cáo kế toán tài
chính phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải phản ánh chính xác, chung thực, khách quan. Nghĩa là thông tin phải phản
ánh đúng sự thực, phải đợc tổng hợp từ các sổ kế toán sau khi đã đối chiếu, kiểm

traviệc ghi chép một cách chính xác, không mắc sai sót, vô ý trong tính toán xác
định và trình bày thông tin.
- Phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Nghĩa là việc tính toán xác định và trình
bày thông tin phải lờng trớc đến mức cao nhất những khả năng rủi ro có thể xảy
ra ảnh hởng dến tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phải đầy đủ, toàn diện và nhấn mạnh trọng yếu. Nghĩa là thông tin trong báo
cáo tài chính phải phản ánh toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, trong đó
đặc biệt lu tâm đến thông tin trong yếu. Thông tin đợc coi là trọng yếu nếu nh bỏ
sót hoặc phản ánh sai lệch nó sẽ ảnh hởng nghiêm trọng đến quyết định của ngời
sử dụng thông tin.
- Phải kịp thời. Báo cáo kế toán phải đợc lập và gửi đúng kỳ hạn quy định nhằm
đảm bảo tính kịp thời của thông tin.
- Phải coi trọng nội dung nhiều hơn hình thức. Thông tin đợc trình bày trong hệ
thống báo cáo cần quan tâm nhiều hơn đến thực chất, phản ánh đợc thực trạng tài
chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, không cần quan tâm quá mức ở hình
thức báo cáo hay tên gọi của các chỉ tiêu trong báo cáo.
d) Tính so sánh đợc:


Ngời sử dụng thông tin có thể so sánh đợc thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các
doanh nghiệp khác nhau để từ đó đánh giá đợc xu hớng phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế, khi có sự thay đổi về căn bảntên gọi hay phơng pháp xác định các
chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo kế toán thì phải công bố những thay đổi đó.
3. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
II/ Báo cáo kết quả kinh doanh:
1. Báo cáo kết quả kinh doanh và kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh:

a) Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản khác.
b) Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh :
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần I: Lãi, lỗ:
Phản ánh tình hình kết qủa (lãi, lỗ) hoạt động của doanh nghiệp theo từng hoạt
động (sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng). Các chỉ
tiêu đợc phản ánh ở báo cáo này liên quan đến quá trình tính toán, xác định kết
quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng nh tổng lợi tức trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của
doanh nghiệp về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ, các
khoản phí và lệ phí... Trong đó, theo dõi chi tiết từng khoản phải thanh toán với
Nhà nớc (từng loại thuế, phí, lệ phí và các khoản khác).
- Phần III: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.


phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ
cuối kỳ, số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại, số
thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm.
2,Cơ sở số liệu và phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh:
a, Cơ sở số liệu : Để lập báo cáo kết quả kinh doanh ta dựa vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kì trớc cùng với số phát sinh và chi tiết số phát sinh trong
kì của các tài khoản 511, 512, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 811, 721, 821 lập I
lãi lỗ và các tài khoản cấp 2 của tài khoản 333 ( thuế và các khoản phải nộp nhà
nớc) để lập phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Phần III-Thuế

GTGT đợc khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm căn cứ vào số liệu chi tiết tài khoản 133
và 3331 kì này.
b, Phơng pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả kinh doanh:
* Phần I: lãi, lỗ
- Cột kỳ trớc: Căn cứ vào cột kỳ này của báo cáo này kỳ trớc
- Cột luỹ kế từ đầu năm của báo cáo này: Căn cứ vào số liệu của cuàng cột này
trên báo cáo kỳ trớc cộng với số liệu ở cột kỳ này của báo cáo kỳ này.
- Cột kỳ này từng chỉ tiêu đợc thiết lập nh sau:
+Tổng doanh thu - mã số 01: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm ,dịch vụ thực hiện trong kỳ (doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh) của
doanh nghiệp (bao gồm bán ra ngoài và bán trong nội bộ doanh nghiệp).
Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có trong
kỳ của tai khoản 511 và 512.
+Doanh thu hàng xuất khẩu: mã số 02: phản ánh tổng doanh thu xuất khẩu
thực hiện dợc trong kỳ báo cáo. Doanh thu hàng xuất khẩu nằm trong tổng
doanh thu ở mã số 01, nhng đợc theo dõi riêng nhằm phục vụ cho việc phân tích
chỉ tiêu xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp và để đánh giá
rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lấy số liệu trên sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng xuất khẩu ở phần doanh
thu của hàng xuất khẩu để ghi.
+ Các khoản giảm trừ Mã số 03:
Phản ấnh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm doanh thu trong kỳ. Thực chất những
khoản này không thuộc vào doanh thu thực hiện, nên nó phải loại trừ khỏi doanh
thu khi tính kết quả kinh doanh. đó là các khoản: chiết khấu bán hàng; giảm giá


bán hàng, hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế xuất khẩu... cụ thể gồm các
chỉ tiêu sau:
+ chiết khấu bán hàng mã số 04:
chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu bán hàng mà doanh nghiệp chiết khấu

cho khách hàng về số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã bán cho khách hàng trong
kỳ báo cáo trong trờng hợp khách hàng thanh toán tiền mua hàng trong kỳ báo
cáo sớm trớc hạn nh đã thoả thuận hoặc vì một lý do u đãi nào đó. Số liệu trên chỉ
tiêu này đợc giảm trừ doanh thu, vì khi bán hàng đã hạch toán vào doanh thu theo
giá hoá đơn, số chiết khấu bán hàng đợc xác định sau, nên đợc hạch toán riêng,
đén cuối kỳ mới điều chỉnh giảm doanh thu trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên nợ 511, 512 đối ứng có tài
khoản521.
+ Giảm giá ( mã số 05 ): phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp giảm giá hàng
đã bán cho khách gồm: các khoản giảm giá cho khách hàng so với giá đã thoả
thuận do hàng kém, mất phẩm chất, không đúng quy cách trong hợp đồng; các
khoản bớt giá cho khách hàng so với giá bán thông thờng trong trờng hợp khách
hàng mua với khối lợng lớn, mua nhiều lần để khuyến khích khách mua hàng với
số lợng nhiều và thờng xuyên. Số tiền giảm giá hàng bán đợc thực hiện ngay sau
khi bán hàng và nó đợc giảm trừ vào doanh thu, đã hạch toán vào tài khoản
doanh thu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ TK 511, 512 đối ứng với
bên Có của tài khoản 532 ( TK giảm giá hàng bán ) trong kỳ báo cáo.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại ( mã số 06 ): phản ánh tổng giá bán của số hàng đã
bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Trong đó giá bán của số hàng bị trả lại trong kì sẽ
phải ghi giảm trừ doanh thu bán hàng đã đợc hạch toán trớc đó để xác định doanh
thu thuần trong kì thực hiện đợc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ TK 511, 512 đối ứng với
bên Có của tài khoản 531 ( TK hàng bán bị trả lại ) trong kỳ báo cáo.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ( mã số 07 ): phản ánh tổng
số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp cho ngân sách nhà nớc,theo
số doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo. Số thuế này đợc tính trên cơ sở tỉ suất
thuế của từng lô hàng và nó đợc loại trừ khỏi doanh thu khi tính doanh thu thuần
thực hiện trong kì của doanh nghiệp.



Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511, 512
đối ứng với bên Có tài khoản 3332 ( TK thuế tiêu thụ đặc biệt ) và tài khoản
3333 ( TK thuế xuất, nhập khẩu ) trong kỳ báo cáo.

Sau khi ghi số liệu vào các chỉ tiêu giảm trừ doanh thu, ta tiến hành tổng cộng
các chỉ tiêu giảm trừ này( từ mã số 04 đến mã số 07) ta đợc tổng số giảm trừ
doanh thu trong kì và ghi vào chỉ tiêu: Các khoản giảm trừ (mã số 03)
1. Doanh thu thuần ( mã số 10 ):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, đã trừ
thuế và các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Mã số 10 = mã số 01 mã số 03
2. Giá vốn hàng bán ( mã số 11 ): phản ánh tổng trị giá mua của hàng hoá, giá
thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của tài khoản 632 ( TK
giá vốn hàng bán ) trong kỳ báo cáo, sau khi đã trừ trị giá mua của hàng hoá, giá
thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại trong kỳ
báo cáo đối ứng với bên Nợ TK 911.
3. Lợi nhuận gộp ( mã số 20 ): phản ánh tổng lợi nhuận gộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện đợc trong kì.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán ( Mã số 20 = Mã số 10 Mã số 11)
4. Chi phí bán hàng ( mã số 21 ):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hoá, thành
phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của tài khoản 641 (TK
chi phí bán hàng ) đối ứng với bên nợ TK 911( trờng hợp doanh nghiệp phân bổ

hết chi phí bán hàng cho hàng bán ra đối với doanh nghiệp có chu kì kinh doanh
bình thờng, doanh thu đều giữa các kì ). Đối với doanh nghiệp có chu kì kinh
doanh dài, doanh thu giữa các kì không đều nhau,thì phải phân bổ chi phí bán


hàng cho cả hàng đã bán ra và hàng còn lại thì chi phi bán hàng phân bổ cho
hàng bán ra trong kì còn liên quan đến chi phí bán hàng kì trớc chờ kết chuyển.
Do vậy, phải tổng hợp số phát sinh Có của tài khoản 1422 ( TK chi phí chờ kết
chuyển ) và TK 641 đối ứng với Nợ TK 911( TK xác định kết quả kinh doanh )
trong kỳ báo cáo.
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( mã số 22 ):
Phản ánh tổng số chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Có của tài khoản 642 ( TK chi
phí quản lý doanh nghiệp ) nếu doanh nghiệp phân bổ hết chi phí này cho hàng
bán ra . Nếu doanh nghiệp có chu kì sản xuất dài, không đều thì lấy số tổng cộng
số phát sinh Có tài khoản 1422 ( TK chi phí chờ kết chuyển ) và đ phát sinh Có
của tài khoản 642 đối ứng với Nợ tài khoản 911 ( TK xác định kết quả kinh
doanh ) trong kỳ báo cáo.
6. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh ( mã số 30 ): phản ánh tổng lợi
nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở thời kì báo
cáo
Chỉ tiêu này đợc tính toán trên cơ sở lợi tức gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong
kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 - ( Mã số 21 + 22 )
+ Thu nhập hoạt động tài chính ( mã số 31 ):
Phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính phát sinh trong kì báo cáo nh: Thu
nhập từ hoạt động liên doanh, hoạt động đầu t ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ của tài khoản 711 đối ứng với

Có tài khoản 911.
+ Chi phí hoạt động tài chính ( mã số 32 ): Phản ánh các khoản chi phí và
các khoản lỗ về hoạt động tài chính phát sinh trong kì: hoạt động liên doanh, đầu
t, dự phòng giảm giá đầu t...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 811 ( TK chi
phí hoạt động tài chính ) đối ứng với Nợ tài khoản 911.
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính ( mã số 40 ):
Phản ánh kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.


Lấy số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo
cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - 32
+ Các khoản thu nhập bất thờng ( mã số 41 ):
Phản ánh các khoản thu nhập bất thờng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo nh:
hoạt động thanh lí, nhợng bán tài sản, các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ nhng đòi
đợc...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Nợ của tài khoản 721 ( TK các
khoản thu nhập bất thờng) đối ứng với Có tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
+ Chi phí bất thờng (mã số 42 ):
Phản ánh các khoản chi phí bất thờng ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động
tài chính, phát sinh trong kỳ báo cáo: chi phí cho hoạt động thanh lí nhợng bán
tài sản...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 821 ( TK chi
phí bất thờng ) đối ứng với Nợ tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.
8. Lợi nhuận bất thờng ( mã số 50 ):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng với các
khoản chi phí bất thờng phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 41- 42
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế ( mã số 60 ):

Phản ánh lợi nhuận thuần các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng
khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 60 = mã số 30 + 40 + 50
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ( mã số 70 ):
Phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, tơng ứng với số lợi nhuận
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh Có của tài khoản 3334 (TK thuế
thu nhập doanh nghiệp ) đối ứng với bên nợ TK 421 trong kỳ báo cáo.
11. Lợi nhuận sau thuế ( mã số 80 ):
Phản ánh tổng lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp .
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là: Mã số 80 = Mã số 60 70.


Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
- Cột " Chỉ tiêu ": để ghi các khoản phải nộp nhà nớc theo quy định
- Cột " Số còn phải nộp đầu kỳ ": phản ánh tổng số tiền phải nộp cho nhà nớc
lúc đầu theo từng khoản, gồm cả số phải nộp của năm trớc chuyển sang.
- Cột " Số phải nộp trong kỳ ": phản ánh số tiền phải nộp, theo từng khoản,
phát sinh trong kỳ báo cáo.Số liệu để ghi vào cột này là số phát sinh tài khoản
333 ( TK thuế và các khoản phải nộp nhà nớc ).
- Cột " Số đã nộp trong kỳ ": phản ánh tổng số tiền đã nộp, theo từng khoản
phải nộp, trong kỳ báo cáo gồm cả số nộp cho kỳ trớc chuyển sang.
-Cột số còn phải nộp luỹ kế từ đầu năm: phản ánh các loại thuế và các khoản
phải nộp vào ngân sách nhà nớc luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
-Cột số đã nộp luỹ kế từ đầu năm: phản ánh các loại thuế và các khoản đã nộp
vào ngân sách nhà nớc luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
- Cột " Số còn phải nộp đến cuối kỳ này ": phản ánh số thuế và các khoản còn
phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, báo gồm cả khoản phải nộp của kỳ trớc chuyển

sang cha nộp trong kỳ này.
Số liệu cột này bằng số liệu cột " Số còn phải nộp đầu kỳ " cộng ( + ) số liệu
cột " Số còn phải nộp trong kỳ " trừ ( - ) số liệu cột " Số đã nộp trong kỳ này ".
IChỉ tiêu thuế - mã số 10
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho các
khoản thuế trong kỳ báo cáo, theo từng loại thuế sau đây:
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế lợi tức
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác


Trong đó:
1. Chỉ tiêu " Thuế GTGT hàng bán nội địa" ( mã số 11 ): phản ánh số
thuế GTGT hàng bán nội địa, đã nộp, còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm
thuế GTGT của hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ nội địa.
Số liệu ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có TK
33311( thuế GTGT đầu ra) ttrong kì báo cáo. Số liệu ghi vào cột Số đã nộp căn
cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 33311( thuế GTGT đầu ra) đối ứng với bên có của
TK 111, 112, 311...
2. Chỉ tiêu " Thuế GTGT hàng nhập khẩu " ( mã số 12 ): phản ánh số
thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 33312( TK thuế GTGT hàng nhập khẩu ) trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi

vào cột Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 33312( TK thuế
GTGT hàng nhập khẩu ) đối ứng với bên Có của TK 111, 112, 311...
3.Chỉ tiêu Thuế tiêu thụ đặc biệt (mã số 13):phản ảnh số thuế
TTĐB phải nộp, đã nộp và còn phỉa nộp đến cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản
3332( TK thuế TTĐB) trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào cột Số đã nộp căn cứ
vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3332( TK thuế TTĐB) đối ứng với bên Có của
TK 111, 112, 311...
4.Chỉ tiêu Thuế xuất, nhập khẩu (mã số 14):
phản ảnh số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kì
báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản
3333( TK thuế xuất, nhập khẩu) trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào cột Số đã
nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3333( TK thuế xuất, nhập khẩu)
đối ứng với bên Có của TK 111, 112, 311...
5. Chỉ tiêu " Thuế thu nhập doanh nghiệp " ( mã số 15 ): phản ánh thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3334 ( TK thuế TNDN ) để ghi vào cột Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh


bên Nợ tài khoản 3334 ( TK thuế TNDN ) đối ứng với bên Có của TK 111, 112,
311...
6.Chỉ tiêu Thu trên vốn (mã số 16):
Phản ánh thuế thu trên vốn phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3335 ( TK thuế thu trên vốn ) để ghi vào cột Số đã nộp căn cứ vào số phát
sinh bên Nợ tài khoản 3335 ( TK thuế thu trên vốn) trên Sổ Cái.
7.Chỉ tiêu thuế tài nguyên (mã số 17):

Phản ánh thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3336 ( TK thuế tài nguyên) ,để ghi vào cột Số đã nộp căn cứ vào số phát
sinh bên Nợ tài khoản 3336 ( TK thuế tài nguyên) trên Sổ Cái.
8.Chỉ tiêu thuế nhà đất (mã số 18):
Phản ánh tiền thuê nhà đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3337 ( TK thuế nhà đất, tiền thuê đất) trên Sổ Cái, để ghi vào cột Số đã
nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3337 ( TK thuế nhà đất, tiền thuê
đất) trên Sổ Cái.
9.Chỉ tiêu tiền thuê đất (mã số 19):
Phản ánh tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3337 ( TK thuế nhà đất, tiền thuê đất) trên Sổ Cái, để ghi vào cột Số đã
nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3337 ( TK thuế nhà đất, tiền thuê
đất) trên Sổ Cái.
10.Chỉ tiêuCác loại thuế khác (mã số 20):
Phản ánh tiền thuế khác phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3338 (Các loại thuế khác) trên Sổ Cái, để ghi vào cột Số đã nộp căn cứ
vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3338 (Các loại thuế khác) trên Sổ Cái.
II.Chỉ tiêu Các khoản phải nộp khác (mã số 30):
Phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.


Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3339 (Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái, để ghi vào cột
Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3339 (Phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái. Mã số 30=Mã số 31+ 32 +33

1.Chỉ tiêu Các khoản phụ thu (mã số 31):
Phản ánh các khoản phụ thu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3339 (Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái, để ghi vào cột
Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3339 (Phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái.
2.Chỉ tiêu Các khoản phí, lệ phí (mã số 32):
Phản ánh các khoản phí, lệ phí phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3339 (Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái, để ghi vào cột
Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3339 (Phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái.
3.Chỉ tiêu Các khoản khác (mã số 33):
Phản ánh các khoản khác (ngoài các khoản phí, lệ phí và các khoản phụ thu kể
trên)phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 3339 (Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái, để ghi vào cột
Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 3339 (Phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác) trên Sổ Cái.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn
lại, thuế GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
- Nội dung các chỉ tiêu ở phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT đợc khấu
trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ. Số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và
còn đợc hoàn lại; Số thuế GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn
giảm. Số thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối
kì báo cáo.



- Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 " Luỹ kế từ đầu năm " đợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột " Luỹ kế từ đầu năm " của báo cáo này kỳ trớc,
cộng ( + ) với số liệu ghi ở cột 3 " Kỳ này " của báo cáo này kỳ này, kết quả tìm
đợc ghi vào cột 4 ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 " Kỳ này " nh sau:
Mục I: Thuế GTGT đợc khấu trừ
1 Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, hoàn lại đầu kỳ ( mã số 10 ): phản ánh
số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại kỳ trớc chuyển sang.
Số liệu đế ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào cột số d Nợ đầu kỳ cuả tài
khoản 133 ( TK thuế GTGT đợc khấu trừ _ hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu
có Mã số 17 của báo cáo kỳ trớc.
2. Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh ( mã số 11 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản
cố định phát sinh trong kỳ ( trong đó bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào không
đợc khấu trừ nhng không thể hạch toán riêng ).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản
133 ( TK thuế GTGT đợc khấu trừ ) trong kỳ báo cáo.
3. Số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã đợc hoàn lại, thuế GTGT hàng
mua trả lại và không đợc khấu trừ ( mã số 12 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào ( bao gồm cả số thuế kỳ trớc chuyển sang và số
thuế đầu vào phát sinh trong kỳ này ) đã đợc khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra
trong kỳ, đã đợc hoàn lại bằng tiền và thuế GTGT không đợc khấu trừ.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133
( TK thuế GTGT đợc khấu trừ ) trong kỳ báo cáo.
Mã số 12 = Mã số 13 + 14 + 15 +16
3a.Số thuế GTGT đã khấu trừ ( mã số 13 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133 ( TK
thuế GTGT đợc khấu trừ ) đối ứng bên Nợ tài khoản 3331 ( TK thuế GTGT phải
nộp ) trong kỳ báo cáo (33311).
3b.Số thuế GTGT đã hoàn lại ( mã số 14 ):

Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại bằng tiền trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT đợc


hoàn lại hoặc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 133, chi tiết thuế GTGT
hoàn lại, phần phát sinh bên Có tài khoản 133 đối ứng với bên Nợ tài khoản 111,
112.
3c.Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua (mã số 15):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại ngời bán, số thuế
GTGTđầu vào của hàng mua đợc giảm giá do kém phẩm chất không đợc khấu trừ
phát sinh trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát
sinh bên Có tài khoản 133 đối ứng với bên Nợ tài khoản 111, 112, 331.
3d.Số thuế GTGT không đợc khấu trừ ( mã số 16 ): phản ánh số thuế GTGT
đầu vào khi mua vật t, hàng hoá, dịch vụ đồng thời cho sản xuất, kinh doanh chịu
thuế và không chịu thuế GTGT nhng không thuộc diện đợc khấu trừ phải tính,
phân bổ cho sản xuất, kinh doanh không chịu thuế GTGT trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133 đối
ứng với bên Nợ tài khoản 142 và 632 trong kỳ báo cáo.
4. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại cuối kỳ (mã số 17 ):
Phản ánh thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đợc thông báo cho
hoàn lại nhng NSNN cha hoàn trả đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số d Nợ tài khoản 133 (TK
thuế GTGT đợc khấu trừ ) đến cuối kỳ báo cáo.
Mã số 17 = Mã số 10 + 11 - 12
Mục II: Thuế GTGT đợc hoàn lại
1. Số thuế GTGT đợc hoàn lại đầu kỳ ( mã số 20 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc cơ quan thuế thông báo cho hoàn lại nhng đến cuối kỳ trớc cha đợc NSNN hoàn trả lại tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT
đợc hoàn lại ( mẫu số S 02 - DN ) hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số
23 của báo cáo này kỳ trớc.

2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại ( mã số 21 ):
Phản ánh số thuế GTGT đợc cơ quan thuế thông báo cho hoàn thuế phát sinh
trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào thông báo đợc hoàn thuế
trong kỳ, hoặc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại ( mẫu số S
02 - DN ).


3. Số thuế GTGT đã hoàn lại ( mã số 22 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại bằng tiền trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 133
( TK thuế GTGT đợc khấu trừ ), chi tiết phần thuế GTGT đã hoàn lại phần phát
sinh Có tài khoản 133 đối ứng với bên Nợ tài khoản 111, 112 hoặc căn cứ vào sổ
kế toán chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại ( mẫu số S 02 - DN ).
4. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại cuối kỳ ( mã số 23 ):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc thông báo cho hoàn lại nhng đến
cuối kỳ báo cáo cha đợc NSNN hoàn trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT
đợc hoàn lại ( mẫu số S 02 - DN ), hoặc số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc tính
nh sau:
Mã số 23 = Mã số 20 + 21 - 22
Mục III: Thuế GTGT đợc miễn giảm
1. Số thuế GTGT đợc miễn giảm đầu kỳ ( mã số 30 ):
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp đã đợc cơ quan thuế xét miễn giảm và đã thông
báo miễn giảm nhng đến cuối kỳ trớc cha xử lý.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT đợc
miễn giảm ( mẫu S 03 - DN ) ( phần Số d đầu kỳ ) hoặc căn cứ vào số liệu ghi ở
chỉ tiêu có mã số 33 của báo cáo này kỳ trớc.
2. Số thuế GTGT đợc miễn giảm ( mã số 31 ):
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp đã đợc cơ quan thuế xét miễn giảm và đã

thông báo đợc miễn giảm trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT đợc
miễn giảm ( mẫu số S 03 - DN ).
3. Số thuế GTGT đã đợc miễn giảm ( mã số 32 ):
Phản ánh số thuế GTGT đợc miễn giảm đã đợc xử lý trong kỳ báo cáo bao
gồm số thuế đợc miễn giảm đã đợc NSNN trả lại bằng tiền ( nếu đã nộp thuế
GTGT vào NSNN ) hay đợc trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT
đợc miễn giảm ( mẫu số S 03 - DN ) hoặc căn cứ vào số phát sinh Nợ tài khoản
3331 ( TK thuế GTGT phải nộp ) đối ứng với bên Có tài khoản 721 ( TK các
khoản thu nhập bất thờng ) ( nếu số thuế đợc miễn giảm đợc trừ vào số thuế


GTGT phải nộp trong kỳ ) hoặc số phát sinh Nợ tài khoản 111, 112 đối ứng với
bên Có tài khoản 721 ( nếu số thuế đợc miễn giảm đợc NSNN trả lại bằng tiền )
phần thuế GTGT đợc miễn giảm bằng tiền.
4. Số thuế GTGT còn đợc miễn giảm cuối kỳ ( mã số 33 ): phản ánh số thuế
GTGT đã đợc cơ quan thuế thông báo miễn giảm nhng đến cuối kỳ báo cáo cha
đợc xử lý.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế GTGT
đợc miễn giảm ( mâu số S 03 - DN ).
Mã số 33 = mã số 30 + 31 - 32

Mục IV. Thuế gtgt hàng bán nội địa
1. Chỉ tiêu Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kì (Mã
số 40):
Phản ánh số thuế GTGT hàng bán nội địa của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa
và các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng còn phải nộp kì
trớc chuyển sang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 46 của báo cáo

này kì trớc, hoặc ccân cứ vào số d Có cuối kì trốc của TK 33311Thuế GTGT
đầu ra.
2.Chỉ tiêu Thuế GTGT đầu ra phát sinh (Mã số 41):
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng bán nội địa đã phát sinh trong kì và luỹ
kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ số phát sinh bên có TK 133 đối ứng với các
bên Nợ các TK liên quan.
3.Chỉ tiêu Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ (Mã số 42):
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kì và luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ số phát sinh bên Có TK 133 đối ứng với bên
Nợ TK 33311Thuế GTGT đầu ra.
4.Chỉ tiêu Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá (Mã số 43):
Phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa bị trả lại, bị giảm giá do kém phẩm
chất phát sinh trong kì và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.


Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ số phát sinh bên Có TK 111, 112,131 đối ứng
với bên Nợ TK 33311Thuế GTGT đầu ra.
5.Chỉ tiêu Thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp(Mã số
44):
Phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa đợc giảm trừ vào số thuế GTGT
phải nộp phát sinh trong kì và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ số phát sinh bên Có TK 721 đối ứng với bên
Nợ TK 33311Thuế GTGT đầu ra.
6.Chỉ tiêu Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN (Mã số
45):
Phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nớc
trong kì và luỹ kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ số phát sinh bên Có TK 111, 112, 311 đối

ứng với bên Nợ TK 33311Thuế GTGT đầu ra.
7.Chỉ tiêu Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kì (Mẫ
số 46):
Phản ánh số thuế GTGT của hàng bán nội địa còn phải nộp đến cuối kì báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột Kì này căn cứ vào số d có TK 33311Thuế GTGT đầu ra.
Mã số 46 = Mã số 40 + Mã số 41 - Mã số 42 - Mã số 43 - Mã số 44 - Mã số 45.
3.Một số vấn đề cần hoàn thiện đối với việc thiết lập các chỉ tiêu trong báo
cáo kết quả kinh doanh:
Hiện nay trên báo cáo kết quả kinh doanh cha cung cấp thông tin giúp ngời
sử dụng báo cáo phân tích hệ số thanh toán lãi vay. Đây là chỉ tiêu để đanh giá
khả năng bảo đảm của DN đối với các khoản nợ dài hạn. Hiện nay chỉ tiêu chi
phí lãi vay không đợc phản ánh riêng thành một khoản mục trên BCKQKD mà đọc phản ánh chung vào khoản mục chi phí quản lí DN vì thế các nhà cung cấp tín
dụng không thể đanhs giá khả năng thanh toán lãi vay của DN. Do vậy, trên
BCKQKD cần đợc trình bày:
Chi phí quản lí DN: xxx
Trong đó: Chi phí lãi vay: xxx
Hệ số thanh toán lãi vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau
của chu kì kinh doanh, vì thế các nhà cung cấp tín dụng thơng xem xét đến các
chỉ tiêu này trớc khi đa ra quyết định có cho vay hay không.


Đối với công ty cổ phần: bổ sung thêm chỉ tiêu thhu nhập mỗi cổ phiếu thờng.
Chỉ tiêu này chỉ tính cho mỗi cổ phiếu thờng vì cổ đông cổ phiếu thờng là ngời
có quyền dự phần với số lợi nhuận còn lại của công ty
Thu nhập mỗi
Tổng lợi nhuận trớc thuế + Chi phí lãi vay
cổ phiếu thờng =
Chi phí lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay không giống nhau giữa những giai đoạn khác nhau
của chu kì kinh doanh, vì thế các nhà cung cấp tín dụng thờng xem xét đến các

chỉ tiêu này trớc khi đa ra quyết định có cho vay hay không.
Đối với công ty cổ phần: bổ sung thêm chỉ tiêu thu nhập mỗi cổ phiếu thờng.
Chỉ tiêu này chỉ tính cho cổ phiếu thờng vì cổ đông cổ phiếu thờng là ngời có
quyền dự phần với số lợi nhuận còn lại của công ty.
Thu nhập mỗi
Tổng lợi tức đợc chia Cổ tức phiếu u đãi
cổ phiếu thờng =
Số lợng cổ phiếu thờng đang lu hành
III.Phơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh:
1.Sự cần thiết phải phân tích báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán.
Những thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh nhằm phục vụ trớc hết cho các
nhà quản lí: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, sau đó là những ngời có quyền lợi
trực tiếp: những ngời cho vay các nhà đầu t và cuối cùng là những ngời có quyền
lợi gián tiếp( tài chính, thuế vụ thống kê...). Mỗi đối tợng quan tâm đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những mục đích khác nhau. Nhng
nếu kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ đợc thể hiện đơn thuần
dới những con số thì những ngời sử dụng thông tin không thể rút ra đợc vấn đề
qua những con số đó. Chính vì thế qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin lí giải và đánh giá đợc tình hình khả
năngt ồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nh vậy, việc phân tíc báo cáo kết
quả kinh doanh là cần thiết đối với tất cả những ai quan tâm đến DN.
2. Phơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh:
Phơng pháp so sánh là phơng pháp phân tích chủ yếu đợc dùng trong phân
tích báo cáo kết quả kinh doanh.


- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện

hay xấu đi để có biện phápkhắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện kỳ này với mức độ trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đợc hay cha đợc so với
doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỉ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
bản báo cáo. so sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
3. Nhiệm vụ và nội dung của phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
a. Nhiệm vụ:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn: xem xét việc phân bổ vốn có hợp lý hay
không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát hiện những
nguyên nhân dẫn đén tình trạng thừa thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài
chính, tín dụng của Nhà nớc.
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp, khai thác khả năng tiềm tàng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Nội dung:
* Các chỉ số về hoạt động:
Các chỉ số này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới
các loại tài sản khác nhau.
+ Hệ số quay vòng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho sản xuất đợc
tiến hành một cách bình thờng liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Mức độ tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: loại hình kinh doanh, chế độ
cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm... Để đảm bảo
cho sản xuất tiến hành đợc liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách

hàng trong cả năm, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lí. Vì


vậy, phơng pháp tốt nhất để xác định mức tồn kho hợp lí là so sánh mức tồn kho
với giá vốn hàng bán trong năm.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho đợc xác định theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân bình quân bao gồm nguyên vật liệu tồn kho, hàng hoá
tồn kho, thành phẩm tồn kho... Số liệu lấy ở phần tài sản trong bảng cân đối kế
toán, mã số 140 của (đầu kì + cuối kì )/ 2.
Giá vốn hàng bán là chi phí để có số hàng hoá tiêu thụ trong kì, nh chi phí tiền
lơng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung. Số liệu này lấy ở báo cáo
kết quả kinh doanh phần báo cáo Lỗ lãi, mã số 11.
Hệ số quay vòng của hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thờng đợc đánh giá
tốt. Ngoài ra, đứng trên góc độ của vốn luân chuyển thì một doanh nghiệp có hệ
số quay vòng cao thờng đòi hỏi đầu t thấp hơn cho hàng tồn kho so với doanh
nghiệp khác có cùng mức doanh thu nhng có hệ số quay vòng thấp. Mặt khác, hệ
số quay vòng hàng tồn kho nếu rất cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể
khiến cho mức tồn kho đó không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ
sau, và điều này có thể gây ảnh hởng không tốt cho công việc kinh doanh của
doanh nghiệp ( không tôn trọng hợp đồng, mất khách hàng...).
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung
bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức xác định là:
360 ngày
Số ngày một vòng =
quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

+Hệ số quay vòng các khoản nợ phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Công thức xác định là:
Doanh thu thuần
Vòng quay các
=
khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu


Số d bình quân các khoản phải thu thờng đợc ớc tính bằng cách cộng số đầu kỳ
với số cuối kỳ rồi chia đôi ở mã số 130 trên bảng cân đối kế toán.
Doanh thu thuần trong năm là số liệu ở mã số 10 phần Lãi lỗ trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
+ Số ngày một vòng quay các khoản phải thu:
360 ngày
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều
tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của DN bị chiếm dụng
càng nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một
bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất
quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cao hay thấp trong
nhiều trờng hợp cha thể có kết luận chắc chắn mà phải xem xét lại các mục tiêu
và chính sách của DN nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách cung cấp tín
dụng cho khách với mục đích tăng doanh thu, tạo lợi thế cạnh tranh...Tuy nhiên
kì thu tiền càng lớn thì vốn càng bị chiếm dụng, sản phẩm của công ty tiêu thụ
chậm.
+Vòng quay vốn lu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,thờng

xuyên qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho DN, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luânchuyển của vốn lu
động, khi phân tích ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay
Tổng số doanh thu thuần
của vốn lu
=
động
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kì kinh doanh, vốn lu động quay đợc mấy vòng. Nếu
số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại. Vốn
lu động lấy ở mã số 100 trên Bảng cân đối kế toán.
+Số ngày một vòng quay vốn lu động:
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một vòng.


Số ngày một
360 ngày
vòng quay vốn =
lu động
Số vòng quay của vốn lu động
Thời gian 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngợc
lại.
Ngoài hai chỉ tiêu trên còn có thể tính ra Hệ số đảm nhiệm của vốn lu
động.Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết đợc để có một đồng luân chuyển
thì cần mấy đồng vốn lu động.
Hệ số
Vốn lu động bình quân

đảm nhiệm của =
vốn lu động
Doanh thu thuần
+Vòng quay vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó cho biết đầu t một đồng
vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định, bao gồm: Tài sản cố định
hữu hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Tài sản cố định vô hình và Tài sản cố
định tài chính... số liệu lấy ở mã số 200 trên Bảng cân đối kế toán.
+Vòng quay toàn bộ vốn:
Là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụnh vốn trong kì, nó phản ánh 1 đồng vốn đợc
DN huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu .
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đợc DN sử dụng trong kì, không
phân biệt nguồn hình thành. Số liệu lấy ở phần tổng cộng tài sản mã số 250 trong
Bảng cân đối kế toán. Nói chung vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
*Các chỉ số sinh lời:
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạy động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận
càng cao, DN càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế


×