Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giáo trình luật đất đai và môi trường (giáo trình đào tạo từ xa) phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 90 trang )

PHẦN B: LUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ NGUỒN CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG

1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và toàn
sinh vật.
1.2. Các ảnh hưởng mang tính phổ biến của môi trường.
Tính phổ biến toàn cầu của vấn đề môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau
- Ảnh hưởng của những tác hại mà con người gây ra cho môi trường không chỉ
giới hạn trong phạm vi vùng, quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước, các khu vực lân
cận.
- Việc tàn phá môi trường ảnh hưởng đến mọi xã hội bất chấp cơ cấu chính trị kinh
tế ở đó như thế nào. Không có bất cứ quốc gia nào được loại trừ khỏi sự trả thù của thiên
nhiên, dẫu đó là quốc gia giàu hay nghèo.
- Sự xuất hiện của các định chế pháp lý quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện
rõ tính chất toàn cầu của vấn đề môi trường nhất là những thập kỷ cuối của thế kỷ 20
được đánh dấu bởi bằng sự ra đời hàng loạt của các tổ chức quốc tế và các điều uớc quốc
tế về môi trường.
- Vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành một trong các yếu tố của chính sách phát
triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Điều kiên về bảo vệ môi trường là một trong
những điều khoản của các hợp đồng liên doanh, đầu tư nước ngoài ký kết thuộc nhiều
quốc gia khác nhau.
1.3. Môi trường và phát triển bền vững:
a. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.
- Thứ nhât, phát triển bền vững là phạm trù được hình thành do nhu cầu của việc
bảo vệ môi trường.
Thực chất của việc phát triển bền vững là sự kết hợp giữa phát triền với việc duy


trì môi trường hay nói cách khác là yếu tố cơ bản của việc phát triển bền vững là quyền

107


phát triển và sự cần thiết phải chăm sóc môi trường. Có thể khẳng định đó là mối liên kết
không thể tách rời giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Thứ hai, phát triển bền vững có thể hiểu dưới góc độ môi trường.
Trên thế giới, phát triển bền vững có thế được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác
nhau như xã hội, hoạch định chính sách và cũng có cách hiểu chỉ thuần túy dưới góc độ
môi trường.
Ở Việt Nam, có quan điểm thống nhất về phát triển bền vững là: “phát triển đáp
ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (khoản 4 luật bảo vệ môi trường năm
2005) .
Tóm lại: Tuy có sự khác nhau về cách tiếp cận song về cơ bản các tiêu chí của
phát triển bền vững được đưa ra tương đối thống nhất. Đó là: sự phát trường kinh tế, sự
bảo vệ môi trường và sự thỏa mãn các yêu cầu cuộc sống của con người
b. Những đòi hỏi của phát triển bền vững trên các mặt tài chính, định chế, pháp
luật.
Thứ nhất, quyết định chính sách và các cơ quan quyết định chính sách.
Quyết định chính sách là bước quan trọng trong phát triển bền vững. Khả năng kết
hợp giữa phát triển và bảo vệ môi trường phụ thuộc rất lớn vào việc ban hành các chính
sách đúng đắn.
Gắn liền với việc ra chính sách là vị trí và thẩm quyền của cơ quan ban hành chính
sách và quyết định. Việc xác định đúng vị trí, tạo ra được sự kiểm soát và kiềm chế lẫn
nhau giữa các hệ cơ quan quyền lực nhà nước cũng là yếu tố định chế quan trọng của việc
phát triển bền vững.
Thứ hai, ban hành pháp luật và thực thi pháp luật.

Pháp luật là công cụ quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Pháp luật với tư
cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng rất
lớn trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp.
Cơ chế giải quyết tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các
quan hệ xã hội phát triển ổn định và các lợi ích hợp pháp được bảo vệ thỏa đáng. Phát
triển bền vững sẽ gặp khó khăn nếu như các quan hệ kinh tế xã hội không được điều tiết
thích hợp thông qua nhiều biện pháp trong đó có việc giải quyết tranh chấp với tư cách là
yếu tố định chế của phát triển bền vững.
108


Thứ tư, hợp tác quốc tế
Tính toàn cầu và ảnh hưởng toàn cầu của môi trường đòi hỏi phải có nhiều hình
thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển bền vững. Thực tế cho thấy các công ước
quốc tế đa phương, các định ước tổ chức quốc tế đã được hình thành nhằm tạo ra sự phát
triển bền vững toàn cầu.

2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT

2.1. Khái niệm bảo vệ môi trường.
Theo quy định tại điều 3 khoản 3 Luật bảo vệ môi trường thì bảo vệ môi trường là
hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế, tác động sống
đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ đa dạng sinh học.
2.2. Các biện pháp bảo vệ môi trường
a. Biện pháp tổ chức chính trị:
- Là việc bảo vệ môi trường thông qua hoạt động của các Đảng phái, các tổ chức
chính trị. Các đảng phải, các tổ chức này đưa ra cương lĩnh chủ trương bảo vệ môi trường

và lãnh đạo cộng đồng thực hiện qua đó vừa nhằm mục đích bảo vệ môi trường vừa nhằm
mục đích củng cố uy tín địa vị chính trị của tổ chức.
- Vấn đề bảo vệ môi trường bằng biện pháp tổ chức chính trị ở Việt Nam:
+ Đảng cộng sản đưa ra chủ trương đường lối về bảo vệ môi trường và lãnh đạo nhà
nước thực hiện.
+ Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
+ Tổ chức các sinh hoạt chuyên đề về môi trường
Cách thức thực hiện này khác với các nước khác là nhà nước không thành lập đảng
phái về môi trường mà chủ trương đường lối của Đảng đưa ra được thể chế hóa về pháp
luật
- Ý nghĩa của biện pháp này trong việc bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ chức
chính trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
+ Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa thành các
chính sách pháp luật.
109


Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực tiễn
là không cao.
b. Biện pháp kinh tế.
- Là việc sử dụng nguồn lực kinh tế để bảo vệ môi trường với 2 hình thức cơ bản là
sử dụng nguồn tài chính tập trung và sử dụng phương pháp kích thích lợi ích kinh tế.
- Sử dụng nguồn tài chính tập trung là sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi
trường quốc gia…cho việc bảo vệ môi trường
- Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
+ Hộ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.
+ Ưu đãi về đất đai
+ Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp dụng
thuế suất cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

+ Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài đến môi
trường
+ Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh hưởng xấu đối
với môi trường.
- Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để kích
thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động. Biện pháp
kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp từ đó
góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi
trường.
Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo vệ môi
trường so với các biện pháp khác.
c. Biện pháp khoa học công nghệ
- Là việc sử dụng các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc bảo vệ
môi trường.
- Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường do môi
trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học kỹ thuật phát
triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng biện pháp khoa học
công nghệ.
d. Biện pháp giáo dục.
110


- Là biện pháp tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường.
- Các hình thức:
+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức của
các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng đồng.
+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ xanh,
phong trào thành phố xanh, sạch, đẹp.

+ Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội
e. Biện pháp pháp lý.
- Đó là việc, thể chế hóa vấn đề môi trường bằng pháp luật.
- Bao gồm:
+ Quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử
dụng các yếu tố môi trường.
+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức
phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố
của môi trường.
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường.
+ Ban hành các tiêu chuẩn môi trường.
+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đén việc bảo vệ môi trường.
3. KHÁI NIỆM LUẬT MÔI TRƯỜNG

3.1. Định nghĩa
- Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các qui phạm pháp
luật, các nguyên tăc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình khai thác, sử dụng, tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở
kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi
trường sống của con người
- Luật môi trường khác các luật khác ở mục đích điều chỉnh là bảo vệ môi trường.
- Luật môi trường đan xen với luật hành chính, dân sự…chứ không độc lập tuyệt
đối.
Các quan hệ xã hội mà các quy phạm luật môi trường điều chỉnh:
111


- Các quan hệ giữa một bên là cá nhân, tổ chức với một bên là Nhà nước phát sinh
từ hoạt động quản lý Nhà nước về môi trường, bao gồm:
+ Quan hệ phát sinh từ hoạt động đánh giá tác động môi trường;

+ Quan hệ phát sinh từ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật và chính sách
môi trường
+ Quan hệ phát sinh từ việc xử lý vi phạm pháp luật môi trường.
- Quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do thoả thuận ý chí của các
bên, như:
+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi
trường gây nên;
+ Quan hệ phát sinh từ việc hợp tác khắc phục thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái hoặc
sự cố môi trường gây ra; ...

3.2. Các nguyên tắc chủ yếu của luật môi trường
a. Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
- Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 đến nay, quyền sống của con người mặc
dù được đảm bảo hơn về mặt pháp lý hơn bằng các thể chế dân chủ song lại bị đe dọa bởi
tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Trong điều kiên đó cuộc sống của con người
phải gắn chặt với môi trường.
- Nguyên tắc này đươc ghi nhận trong tuyên bố Stockholm và tuyên bố Rio- De
Janeiro. Và chi phối việc xây dựng chính sách pháp luật của các quốc gia.
- Việt Nam là quốc gia ký 2 tuyêt bố này có trách nhiệm biến quyền được sống
trong môi trường trong lành là nguyên tắc pháp lý và thực tế nó đã là một nguyên tắc của
luật môi trường Việt Nam. Đòi hỏi cơ bản của nguyên tắc này là mọi qui phạm pháp luật
môi trường, mọi chính sách pháp luật về môi trường phải lấy việc đảm bảo điều kiện
sống của con người trong đó có điều kiện môi trường làm ưu tiên số một.
b. Tính thống nhất trong quản lý và bảo vệ môi trường.
Môi trường là một thể thống nhất của nhiều yếu tố vật chất khác nhau vì vậy trong
việc bảo vệ môi trường cần có sự thống nhất và điều này được coi là một nguyên tắc của
luật môi trường
Cụ thể:

112



+ Các chính sách và các qui định pháp luật về môi trường phải được ban hành với
sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu đồng bộ.
+ Việc quản lý môi trường được thực hiện dưới sự điều chỉnh của một cơ quan
thống nhất.
+ Các tiêu chuẩn môi trường, các qui trình đánh giá tác động môi trường cũng như
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với tư cách là những công cụ quan trọng
của quản lý môi trường cần được xây dựng và áp dụng thống nhất trong phạp vi cả nước,
+ Việc bảo vệ môi trường phải được coi là sự nghiệp của toàn dân.
c. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phát triển bền vững được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ
thống pháp luật quốc tế về môi trường. Pháp luật môi trường Việt Nam cũng đặc biệt coi
trọng nguyên tắc này.
-

Nguyên tắc này có những đòi hỏi sau đây:

+ Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được coi là một yếu tố cấu thành trong
các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng và
từng vùng.
+ Phải tạo ra bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để có thể tránh được lãng phí
và tham nhũng các nguồn lực, nhất là các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai
của các quá trình đó đảm bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm vào sự
phát triển bền vững.
+ Phải coi đánh giá tác động môi trường như là một bộ phận cấu thành của dự án
đầu tư.
d. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa.

- Luật môi trường coi việc phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này
hướng việc ban hành và áp dụng các quy định của pháp luật vào sự ngăn chặn của chủ thể
thực hiện hành vi có khả năng gây nguy hạnh cho môi trường.
- Bản chất chính của biện pháp này là việc kích thích các lợi ích hoặc triệt tiêu các
lợi ích với là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý thức tự giác
của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích tầm quan trọng của một trong các biện pháp bảo vệ môi trường.
113


2. Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi thực hiện bảo vệ môi trường bằng
pháp luật.
3. Luật bảo vệ môi trường năm 2005 với việc cụ thể hoá một trong các nguyên tắc cơ
bản về bảo vệ môi trường (được quy định lại điều 4 Điều bảo vệ môi trường 2005 - Sinh
viên có thể được chọn một trong 50 nguyên tắc).
4. Trình bày cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lí nhà nước về môi trường và các
nguồn tài nguyên và sự phối hợp giữa chúng.

CHƯƠNG II
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM, SUY THOÁI
VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM

1.1. Ô nhiễm môi trường
Khái niệm: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
(K6 Đ3 LBVMT)
- Là sự thay đổi các thành phần môi trường: theo chiều hướng tăng lên hoặc giảm
đi, sự thay đổi này mang tính chất định tính;

- Là sự thay đổi không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, vi phạm
quy chuẩn môi trường (là các quy định xác định ranh giới tối đa cho phép), là yếu tố
mang tính chất định lượng;
114


- Gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Khái niệm này dùng để xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ô
nhiễm môi trường ko. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng môi trường ô nhiễm ko có
mqh nhân quả và mqh hữu cơ với nhau do trong môi trường còn có hiện tượng tích tụ,
cộng dồn, phát tán nên có thể có hành vi gây ô nhiễm môi trường mà ko có môi trường bị
ô nhiễm, hay có môi trường bị ô nhiễm song ko có hành vi gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân: chủ yếu là do chất gây ô nhiễm (là chất, hoặc yếu tố vật lý khi xuất
hiện trong MT thì làm cho môi trường bị ô nhiễm). Chất gây ô nhiễm là chất thải, nhưng
còn có thể xuất hiện dưới dạng nguyên liệu, thành phẩm, phế liệu phế phẩm…phân thành
các loại:
- Chất gây ô nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất gây ô nhiễm ko
tích lũy (tiếng ồn);
- Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiễng ồn) , trong phạm vi vùng
(mưa axit) và trên phạm vi toàn cầu (chất cfc);
- Chất gây ô nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh) và chất gây ô nhiễm ko xác định được nguồn;
- Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh) và chất gây ô nhiêm do phát thải ko liên tục .
Các mức độ ô nhiễm: mức độ ô nhiễm môi trường đối với một thành phần môi
trường cụ thể thương được xác định dựa vào mức vượt tiêu chuẩn chất liệu môi trường
của các chất gây ô nhiễm có trong thành phần môi trường đó. (Đ92)

1.2. Suy thoái môi trường
Khái niệm: Suy thoái môi là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành

phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. (K7 Điều 3 LBVMT)
Các dấu hiệu:
- Có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trương
đó, hoặc là sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi vè chất lượng của các thành
phần môi trường và ngược lại
- Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đới sống của con người và sinh vật .

115


Nguyên nhân: chủ yếu là do hành vi khai thác qua mức các yếu tố môi trường làm
hủy hoại môi trường, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai
thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật…
Các mức độ suy thoái gồm: suy thoái môi trường, suy thoái môi trường nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
1.3. Sự cố môi trường
Khái niệm: Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trường nghiêm trọng. (K8 Đ3 LBVMT)
Nguyên nhân:
- Do yếu tố thiên nhiên: cháy rừng do sét đánh, đất NN bị ngập mặn do sóng thần
gây ra…
- Do con người gây ra
Các loại sự cố môi trường:
- Bão, lũ lụt hạn hán….
- Hỏa hoạn, cháy rừng. .
- Sự cố trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển khoáng sản…
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân…
Phân biệt trạng thái môi trường bị ô nhiễm với môi trường bị suy thoái.
- Về nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường: Ô nhiễm môi trường thường

là hậu quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm
bẩn, làm ô uế các thành phần môi trường. Còn suy thoái môi trường là hậu quả của hành
vi sử dụng, khai thác quá mức các thnàh phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các
nguồn tài nguyên. Ô nhiễm môi trường thường bắt nguồn từ hành vi đưa vào môi trường
các chất thải loại, các chất độc hại, các chất gây nhiễm bẩn môi trường, còn suy thoái môi
trường thường bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị sinh thái của các thành phần môi
trường, làm suy giảm chất lượng của các nguồn tài nguyên.
- Về cấp độ thể hiện: ô nhiễm môi trường thường thể hiện mức độ "cấp tính" cao
hơn so với suy thoái môi trường. Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra đột ngột, tức thì,
trong một khoảng thời gian ngắn, gây nên những hậu quả nguy cấp đối với con người và
thiên nhiên. Ngược lại, suy thoái môi trường lại thể hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so
với ô nhiễm môi trường. Suy thoái môi trường là kết quả của một quá trình thoái hoá, cạn
kiệt dần các giá trị sinh thái của các thành tố môi trường, làm mất đi các chức năng cơ
116


bản của chúng, do đó thường gây nên những ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con
người và thiên nhiên.
- Về các biện pháp phòng ngừa và khắc phục: Biện pháp chủ yếu để phòng ngừa ô
nhiễm môi trường là ngăn chặn hành vi xả thải vào môi trường các chất thải, chất gây ô
nhiễm. Còn biện pháp chủ yếu để phòng ngừa suy thoái môi trường là ngăn chặn hành vi
khai thác, sử dụng quá mức các thành phần môi trường.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường thì biện pháp chính là làm sạch môi
trường. Còn đối với suy thoái môi trường là khôi phục chất lượng và số lượng các thành
phần môi trường.
Các loại sự cố môi trường: Sự cố xảy ra do yếu tố thiên nhiên như cháy rừng do
sét đánh, đất nông nghiệp bị ngập mặn di sóng thần gây ra...thường mang tính chất
nghiêm trọng và ko dẫn đến trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân nào. Sự cố môi
trường do con người gây ra đều dẫn đến những trách nhiệm pháp lý nhất định.
Quy chuẩn môi trường gồm 2 loại: Quy chuẩn về chất lượng môi trường xung

quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục
đích sử dụng thành phần môi trường, gồm gtrị tối thiểu của các thông số môi trường đảm
bảo sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật và gtrị tối đa cho phép của
các thông số môi trường có hại để ko gây ảnh hưởng xấu đến sự sống... Quy chuẩn về
chất thải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm ko gây
hại cho con người và sinh vật.(cụ thể Đ10)
2. PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM , SUY THOÁI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

2.1. Khái niệm
Kiểm soát ô nhiễm môi trường là tổng hợp các hoạt động của nhà nước, của các
tổ chức cá nhân nhằm loại trừ, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường phòng
ngừa ô nhiễm môi trường, khắc phục, xử lý hậu quả do ô nhiễm môi trường gây nên.
2.2. Các hình thức pháp lý kiểm soát ô nhiễm môi trường
a. Quy hoạch, kế hoạch hóa việc bảo vê môi trường
Khái niệm: Là quá trình sử dụng có hệ thống các kiến thức khoa học để xây dựng
các chính sách và biện pháp trong sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vê môi trường nhằm
định hướng các hoạt động pháo triển trong khu vực đảm bảo mục tiêu phát triển bền
vững.
- Hoạt động điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được
luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định:
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả
năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ
117


giới hạn cho phép khai thác, mức thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục
hồi môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi
trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên
nhiên.

3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
- Vấn đề Bảo tồn thiên nhiên:
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia,
quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn
biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài sinh cảnh (sau đây gọi chung là khu bảo tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới, quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng, phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài
động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với
quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và ban quản lý riêng.
- Vấn đề quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư:
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy
hoạch đô thị, khu dân cư.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư bao gồm các quy
hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường và các hệ thống công
trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường sau đây:
118


a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát
nước mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn;

b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;
c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải trí, công trình vệ sinh công cộng;
d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;
đ) Khu vực mai táng.
3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm,
sự cố môi trường trong đô thị, khu dân cư.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị, khu
dân cư.
Quy định tại : Đ29, 28, 50 LBVMT
4. Nội dung cụ thể được luật hoá có liên quan đến quy hoạch môi trường
- Phải coi các yêu cấu bảo vệ môi trường là một nội dung không thể thiếu của
chiến lược quy hoạch kế hoạch phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân;
b. Ban hành và áp dụng hệ thống quy chuẩn môi trường
Khái niệm: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
(K5 Điều 3 LBVMT)
Xây dựng trên nguyên tắc:
- Đáp ứng được mục tiêu bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự
cố môi trường;
- Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội,
trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cấu của hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phù hợp với đắc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh
doanh dịch vụ.
Phân loại: Điều 10 LBVMT
c. Quản lý chất thải:
Khái niệm chất thải: Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. (K10 Điều 3, LBVMT)
119



Khái niệm quản lý chất thải: bao gồm các hoạt động thu gom lưu dữ, vận chuyển,
tái chế, tái sử dụng chất thải và các hình thức xử lý chất thải nhằm taanj dụng khả năng cá
ích của chất thải và hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với môi trường do chất thải
gây ra.
Quản lý các loại chất thải:
(1) Chất thải thông thường:
- Quản lý chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng thì Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về
đất đai đối với hoạt động bảo vệ môi trường đấy theo Đ117 Luật Bảo vệ môi trường
- Nhập khẩu phế liệu phải đảm bảo các yêu cầu như sau về chất thải và tổ chức
nhập chất thải:
Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường:
a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm
nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời
ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;
c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải
có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo
vệ môi trường;
b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;
c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Chậm nhất là năm ngày trước khi tiến hành bốc dỡ phải thông báo bằng văn bản

cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc
kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu
nhập, tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuấ
c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.
120


Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng
phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa phương mình.
Nhập khẩu phế liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Bộ Thương mại chủ trì
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh
của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
(2) Chất thải nguy hại:
Đối với chất thải nguy hại thì Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải
nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về
năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất
thải nguy hại. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực và hướng
dẫn việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân
loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom
chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên
dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường. Tổ chức, cá nhân phải có kế
hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không được để lẫn
chất thải nguy hại với chất thải thông thường.
Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng
phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao

thông quy định. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại
mới được tham gia vận chuyển. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết
bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra.Tổ chức, cá nhân vận
chuyển chất thải nguy hại chịu trách nhiệm về tình trạng để rò rỉ, rơi vãi, xảy ra sự cố môi
trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị phù
hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm
đạt tiêu chuẩn môi trường; trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì
phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham
gia xử lý chất thải nguy hại. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy
hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi
trường. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm
121


phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp
đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Hợp đồng
chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng
loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
Phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được
phê duyệt;
Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại được xử lý;
Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại;
Có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên
nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất;
Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;

Được thiết kế, xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ bảo
đảm xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn môi trường;
Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường có thẩm quyền kiểm tra xác nhận;
Chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý phải được lưu giữ trong thiết bị chuyên
dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại;
Bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc trong cơ
sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động.
Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
sau đây: Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp
chất thải nguy hại; có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn
thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào
ngăn cách và biển hiệu cảnh báo; Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường; Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra
môi trường xung quanh; Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải
nguy hại.
d. Xử lý các tổ chức, cá nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh, dich vụ gây ô nhiễm
môi trường.
1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:

122


a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi
trường cần thiết;
c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn phải
bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì
ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các
biện pháp sau đây:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy
định tại Điều 93 của Luật này;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi
trường
c) Cấm hoạt động.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm phát hiện và
hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi
trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan quyết định danh sách
và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc thẩm
quyền quản lý;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và việc xử lý
đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có quy mô vượt quá thẩm quyền
123



hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô
nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, quỹ đất, ưu đãi tín dụng và nguồn lực
khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
e. Khăc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, ứng phó sự cố môi trường
Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời
thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
nơi xảy ra sự cố; Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ
sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để
ứng phó sự cố kịp thời; Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương
thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng
phó; Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn
cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác
tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực
hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi
hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.
Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
Việc điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm bao gồm các nội dung sau
đây: Phạm vi, giới hạn khu vực môi trường bị ô nhiễm;Mức độ ô nhiễm; Nguyên nhân,
trách nhiệm của các bên liên quan; Các công việc cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường; Các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô
nhiễm, suy thoái phải bồi thường.

Trách nhiệm điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm được quy định như
sau: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
trên địa bàn;
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc phối hợp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức, điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

124


Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường
phải được công khai để nhân dân được biết.
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm sau đây: Thực hiện các
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này trong
quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục
ô nhiễm và phục hồi môi trường; Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, hạn chế
nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời
sống của nhân dân trong vùng; Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản
2 Điều này; Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi
trường thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 Điều này
có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng
trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường. Trường hợp môi trường bị ô
nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục
ô nhiễm môi trường. Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Bình luận về các quy định khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
2. Bình luận về các quy định khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, khắc phục sự cố
môi trường.
3. Bình luận ưu, nhược điểm của các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước được quy định tại
Điều 117 Luật BVMT 2005.
4. Bình luận các quy định về thông tin môi trường trong Luật BVMT 2005.
5. Bình luận các quy định về đánh giá hiện trạng môi trường trong Luật BVMT 2005.
6. Tình hình thực tế áp dụng các quy định pháp luật về quản lí chất thải tại Việt Nam,
hướng khắc phục các hạn chế đó.

125


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1. KHÁI NIỆM ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1.1. Khái niệm
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó. (K20 Điều 3LBVMT)
Bản chất pháp lý của ĐTM thể hiện: là nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ yêu cầu của
quản lí Nhà nước về bảo vệ môi trường, được thể hiện ở những yêu cầu sau:
- Bất kì tổ chức, cá nhân nào nếu thực hiện sự án có thể gây ảnh hưởng đến môi
trường đều phải thực hiện việc phân tích đánh giá tác động đối với môi trường và phải đề
xuất các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường;
126



- Nghĩa vụ thực hiện đánh giá môi trường gắn liền với chủ thể cụ thể, tức là chủ
thể đề xuất dự án có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường;
Đánh giá môi trường không phải nghĩa vụ mang tính chất hình thức, tức không
phải chỉ là điều kiện giấy tờ cần phải có cho việc phê duyệt dự ầnm là nghĩa vụ mang tính
nội dung. Đánh giá môi trường cần được xem xét, cân nhắc một cách đầy đủ như các yếu
tố vật chất khác của dự án hoạt động.
1.2. Lý do hình thành chế định ĐTM
Có 2 cơ sở hình thành:
- Cơ sở lý luận:
+ Các dự án đặc biệt là các chiến lược (CL), quy hoạch (QH), kế hoạch (KH) do
có phạm vi tác động rộng lớn nên nếu ko xem xét cụ thể thì tác động và diện ảnh hưởng
rất lớn.
+ Khi đã phát sinh ảnh hưởng thì việc giải quyết những vấn đề phát sinh sẽ rất khó
khăn, tốn kém thời gian và chi phí khắc phục hậu quả của những quyết định sai lầm. Đối
với dự án phát triển sẽ phải đình chỉ, di chuyển hoặc thay đổi công nghệ. Đv các CL, QH,
KH còn khó khăn hơn rất nhiều.
+ Mức độ ảnh hưởng của các CL, QH, KH khi triển khai có ý nghĩa khác với các
dự án cụ thể, tác động của nó là gián tiếp, chỉ khi các dự án cụ thể được triển khai mới
ảnh hưởng đến môi trường. Dự án cụ thể tác động trực tiếp.
- Cơ sở thực tiễn:
+ Mặc dù chế định Đánh giá tác động môi trường đã được quy định trong LBVMT
93 song các cơ quan có trách nhiệm lập CL, QH, KH trên thực tế đã không tiến hành, ko
trình báo cáo mà chỉ trình hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ko trình BTNMT
phê duyệt. Đây là tình trạng phổ biến, đặc biệt là các chiến lược phát triển ngành.
+ Thẩm quyền thẩm định các CL, QH, KH là Vụ thẩm định thuộc BTNMT, có
quyền hành thấp lại phải thẩm định các dự án chiến lược ptriển ngành nên không hiệu
quả.
1.3. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá MT
- Đối với Nhà nước:

+ Giúp Nhà nước trên cơ sở phương pháp phòng ngừa đã kiểm soát được quá trình
ptriển của các dự án từ khi chưa được triển khai.
+ Sau khi dự án hoàn thành giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét hoạt động của
các cơ sở có vi phạm những gì họ đã cam kết ko.
127


- Lợi ích xã hội: Đối với người dân, đánh giá MT giúp chất lượng MT được kiểm
soát ngay từ đầu, hạn chế tác động tiêu cực đến MT, giữ cho MT trong lành, đb chất
lượng sống, MT sống.
- Đối với chủ dự án:
+ Các dự án sau khi được xem xét tác động MT và tuân thủ pháp luật sẽ tránh
được rủi ro và ko bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự, ng lao động
tránh được nguy cơ mất việc làm, giúp chủ đầu tư đbảo tính đầu tư an toàn.
+ Cùng với qúa trình đề ra giải pháp bvmt, các chủ dự án có thể thu được lợi ích
như: hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên vật liệu cao hơn, lượng chất thải thấp hơn đấy
chính là lợi ích KT. Và đối với dự án áp dụng giải pháp sản xuất sạch sẽ có sức cạnh
tranh cao hơn.
1.4. Các giai đoạn của đánh giá môi trường
a. ĐTM:
- Giai đoạn sàng lọc: Thực hiện việc xác định đối tượng phải tiến hành ĐTM. Các
tiêu chí để lựa chọn được quy định tại Khoản 1 Điều 18 LBVMT và Phụ lục 1 NĐ
80/2004/NĐ- CP.
- Giai đoạn xác định phạm vi: Là quá trình xác định các vấn đề chính cần xem xét,
phân tích, đánh giá trong quá trình ĐTM. Công việc này có thể ảnh hưởng lớn đến toàn
bộ quá trình ĐTM và ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của người có thẩm quyền và
trong nhiều trường hợp giúp ngăn chặn được sự lãng phí về thời gian và các nguồn lực.
- Giai đoạn lập báo cáo ĐTM: Là việc phân tích khoa học về quy mô, tầm quan
trọng và ý nghĩa của các tác động được xác định. Giai đoạn này cần phải đảm bảo các
yêu cầu cơ bản theo quy định của pháp luật.

- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐTM: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ lựa
chọn một trong 2 hình thức: Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Hai cơ
quan này chỉ đóng vai trò tư vấn, còn cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa trên kết quả thẩm
định, xem xét và phê duyệt báo cáo ĐTM. Sau đó mới ban hành quyết định phê duyệt đối
với báo cáo ĐTM hoặc trả lời bằng văn bản cho chủ dự án rằng không phê duyệt, trong
đó nêu rõ lý do không phê duyệt. Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM là điều kiện bắt
buộc phải có để được cấp giấy phép đầu tư và đưa dự án vào hoạt động trên thực tế.
- Giai đoạn sau thẩm định: Giai đoạn này được thực hiện bởi chủ dự án, cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp khác nhau, và các cơ quan, tổ chức liên
quan nhằm bảo đảm thực hiện những nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo
cáo ĐTM. Giai đoạn này ngày càng có ý nghĩa quan trọng trên thực tế.
b. ĐMC:
128


- Giai đoạn sàng lọc: Tiêu chí là Điều 14 LBVMT.
- Giai đoạn thẩm định báo cáo ĐMC: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo ĐMC phải tổ chức hội đồng thẩm định và có văn bản chính thức về
kết quả thẩm định gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bản CL, QH, KH.
- Luật ko quy định giai đoạn sau thẩm định.
2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

2.1. Chủ thể có trách nhiệm thực hiện đánh giá môi trường theo quy định của
pháp luật hiện hành
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trách nhiệm thực hiện việc đánh giá môi
trường được áp dụng đối với các tổ chức, các nhân tiến hành các dự án phát triển (kể cả
dự án xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch), cụ thể:
- Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch quy định tại Điều 14 của Luật bảo vệ môi trường năm 2005 có trách
nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.

- Chủ các dự án phát triển quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 và nằm trong danh sách do Chính phủ quy định phải lập báo cáo
ĐTM.
Như vậy, trách nhiệm ĐTM chỉ do các cơ quan, tổ chức nhà nước tiến hành. Trách
nhiệm ĐTM không loại trừ chủ thể nào xét trên phương diện hình thức sở hữu hay xét về
cơ cấu tổ chức
1) Chủ thể thực hiện:
Trách nhiệm ĐMC chỉ do các cơ quan, tổ chức Nhà nước tiến hành. Trách nhiệm ĐTM
ko loại trừ chủ thể nào xét trên phương diện hình thức SH hay xét về cơ cấu tổ chức
Căn cứ để xác định trách nhiệm thực hiện ĐTM bao gồm: Mục đích, nội dung dự án; quy
mô của dự án; địa điểm thực hiện dự án.
2) Nội dung báo cáo đánh giá MT
Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm:
+ Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến môi
trường.
+ Mô tả tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường có liên quan
đến dự án.
+ Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
129


+ Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
+ Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi trường
trong quá trình thực hiện dự án.
Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường thì gồm:
+ Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về
không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục
công trình và của cả dự án.
+ Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận;
mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.

+ Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được
thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án;
dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.
+ Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
+ Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và
vận hành công trình.
+ Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
+ Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong
tổng dự toán kinh phí của dự án.
+ ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán
thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ
môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
3) Thẩm định Báo cáo đánh giá môi trường
- Nguyên tắc thẩm định: phải xem xét mối quan hệ giữa yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội với yêu cầu bảo vệ môi trường; phải xem xét, giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân,
lợi ích cục bộ của từng đơn vị, tổ chức, lợi ích của địa phương với lợi ích chung của xã
hội; phải xem xét lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (Đ 17 Luật Bảo vệ
môi trường 2005)

130


Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được một hội đồng tổ chức theo quy định
tại khoản 7 Điều này thẩm định.
Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án có quy mô quốc gia, liên

tỉnh bao gồm đại diện của cơ quan phê duyệt dự án; đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến dự án; các chuyên
gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại
diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định
quyết định.
Thành phần của hội đồng thẩm định đối với các dự án của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương bao gồm đại diện của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường và các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ
chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có trên năm
mươi phần trăm số thành viên có chuyên môn về môi trường và các lĩnh vực liên quan
đến nội dung dự án. Người trực tiếp tham gia lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
không được tham gia hội đồng thẩm định.
Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến cơ
quan tổ chức hội đồng thẩm định và cơ quan phê duyệt dự án; hội đồng và cơ quan phê
duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận,
quyết định.
Kết quả thẩm định báo cáo môi trường chiến lược là một trong những căn cứ để
phê duyệt dự án.
Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược đối với các dự án do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.

- Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Đ21 Luật Bảo vệ
môi trường 2005)

131


×