Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tìm hiểu về dạy học phân hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.44 KB, 14 trang )

BÀI TẬP NHÓM 1
QUAN ĐIỂM VỀ PHÂN HÓA VÀ DẠY HỌC PHÂN HÓA
Một trong những vấn đề còn tồn tại của cách dạy học truyền thống hiện nay là
chưa giải quyết được tính đa dạng trong lớp học. Chương trình và cách dạy vẫn chủ
trương áp dụng cho số đông. Điều này đặt ra một câu hỏi: Làm thế nào để phát huy
được tối đa khả năng cá nhân của từng người học? Và một trong những giải pháp sư
phạm được đưa ra là tổ chức dạy học phân hóa. Chúng tôi xin giới thiệu một số thông
tin vắn tắt về giải pháp này
I.

Quan niệm về phân hóa và dạy học phân hóa
1. Khái niệm về phân hóa
Theo Viện ngôn ngữ học:
Phân hóa là:
- Chia ra thành nhiều bộ phận khác hẳn nhau.
- Biến đổi dần thành chất khác.
Theo Từ điển mở Wiktionary: Phân hóa là chia một khối thành nhiều phần có
tính chất đối lập nhau.
Như vậy, phân hóa là hoạt động phân loại và chia tách các đối tượng.
2. Quan niệm về phân hóa trong dạy học
- Theo Carol Ann Tomlinson (Nhà giáo dục Hoa Kỳ)
Dạy học phân hóa là quá trình “đảm bảo nội dung và phương pháp học tập cũng
như kiểm tra đánh giá phải phù hợp với trình độ, sự quan tâm, và phương thức học tập
quen thuộc của từng người học”.
Phân hóa là một phương pháp linh hoạt nhưng có tổ chức nhằm tích cực điều
chỉnh các phương pháp giảng dạy và học tập để đáp ứng với nhu cầu và thói quen học
tập của từng người học để đạt được sự phát triển tối đa của từng người học.
Cụ thể hơn, dạy học phân hóa là định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức kiểm tra đánh giá, trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy
theo đối tượng, nhằm bảo đảm yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý,
nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học; trên cơ sở đó


phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
1


Như vậy, dạy học phân hóa là cách thức giáo viên tổ chức quá trình dạy học cho
phù hợp với từng cá nhân hoặc nhóm học sinh nhằm phát triển tối đa năng lực học tập
của mỗi em.
3. Tại sao cần dạy học phân hóa?
Một là do đặc điểm của đối tượng người học, mỗi học sinh là một cá nhân có tiềm
năng riêng, có trí thông minh, tình cảm và động lực học tập khác nhau. Nhà trường
cần trang bị cho học sinh nền học vấn phổ thông, đồng thời có nhiệm vụ giúp mỗi học
sinh phát triển tối đa năng lực cá nhân của mình. Dạy học phân hóa tốt sẽ đáp ứng và
phát huy được nguyện vọng, sở trường và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các
cá nhân khác nhau.
Hai là do yêu cầu phát triển khoa học và đòi hỏi của thị trường lao động buộc nhà
trường phổ thông, nhất là bậc THPT cần dạy học phân hóa để cung cấp cho GD đại
học, cao đẳng cũng như các trường nghề nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu
chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học hoặc ngành nghề chuyên biệt. Phân hóa là để
đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội.
Dạy học phân hóa đó là chiến lược dạy học dựa vào sự khác biệt của nhóm hay cá
nhân người học nhằm làm cho chương trình, bài giảng và quá trình dạy học nói chung
thích ứng tốt hơn với những khác biệt này, với người học, nhờ vậy có thể đạt hiệu quả
cao hơn.
4. Các dạng dạy học phân hóa
4.1. Phân hóa vĩ mô (phân hóa ngoài)
- Là cách dạy theo các chương trình khác nhau cho các nhóm người học khác nhau
nhằm đáp ứng được nhu cầu, sở thích và năng lực của từng nhóm người học. Kết
quả phân hóa ngoài phụ thuộc chủ yếu vào việc thiết kế nội dung chương trình các
môn học.
Dạy học phân hóa ở cấp vĩ mô là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách tổ

chức các loại trường, lớp khác nhau cho các đối tượng học sinh khác nhau, xây dựng
các chương trình giáo dục khác nhau.
2


4.2. Phân hoá vi mô (còn gọi là phân hóa trong) là với mỗi chương trình học, cách
dạy học chú ý tới các đối tượng riêng biệt, cá nhân hóa người học trên lớp, phù hợp
với từng đối tượng để tăng hiệu quả dạy học, kết quả phân hóa trong phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực người dạy.
Dạy học phân hóa ở cấp vi mô là sự tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học, một
lớp học có tính đến các đặc điểm cá nhân của học sinh; là việc sử dụng những biện
pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học thống nhất với cùng một kế hoạch học
tập, cùng một chương trình và sách giáo khoa. Đó là sự cá nhân hóa quá trình dạy
học.
II.

Bản chất của dạy học phân hóa

- Dạy học phân hóa thừa nhận sự khác biệt của người học về mức độ sẵn sang
học tập, sẳn sang tiếp nhận tri thức. Do đó, GV không thể áp dụng đồng loạt
một phương pháp dạy học hay một hình thức tổ chức dạy học duy nhất cho toàn
bộ học sinh.
- Dạy học phân hóa là dạy học cá thể hóa theo từng đối tượng, phù hợp với tâm
sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú của người học nhằm phát triển tối đa
tiềm năng riêng vốn có của người học. Người học được chủ động lựa chọn các
môn học hoặc chủ đề phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện của bản thân.
- Dạy học phân hóa giúp giáo viên phát hiện những lỗ hổng kiến thức trong từng
cá thể học sinh, để có biện pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lí nhằm đạt được mục
tiêu chung của quá trình dạy học.
* Sự phân hóa trong dạy học có thể dựa trên các yếu tố như:

- Nhịp độ nhận thức: hay là nhịp độ tiếp nhận và xử lý thông tin. Nhịp độ tiếp
nhận xử lý thông tin thể hiện bằng lượng thời gian chuyển từ hoạt động này sang hoạt
động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác. Trong lớp học có thể có nhiều nhịp
độ nhận thức: nhóm có nhịp độ nhận thức nhanh, nhóm có nhịp độ nhận thức trung
bình, nhóm có nhịp độ nhận thức chậm.
3


- Trình độ nhận thức: trong lớp học có các nhóm HS có trình độ nhận thức khác
nhau: giỏi, khá, trung bình, yếu. Dựa trên trình độ nhận thức của người học mà GV
giao nhiệm vụ với mức độ khó hay dễ tương ứng.
- Hứng thú nhận thức: tùy thuộc vào từng lĩnh vực kiến thức, người học sẽ có
hứng thú khác nhau về lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, những vấn đề về
lịch sử, văn hóa hay những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, …
- Nhu cầu nhận thức: mỗi cá nhân có nhu cầu nhận thức khác nhau: tìm tòi khám
phá, nâng cao năng lực bản thân, rèn luyện kỹ năng,…
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của từng nhóm đối tượng HS, GV giao nhiệm vụ
học tập phù hợp để đảm bảo cho HS lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu
dạy học đồng thời cũng được phát huy được sở trường và năng khiếu của bản thân.
III.

Các biện pháp dạy học phân hoá

- Xác định muc tiêu nội dung của bài học: Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội
dung bài học giúp cho giáo viên nắm được những yêu cầu cơ bản về kiến thức,
kĩ năng và thái độ mà tất cả học sinh cần có. Từ đó rút ra các phương án ( có
thể là câu hỏi, bài tập…) sao cho phù hợp với năng lực của mỗi học sinh mà
vẫn đạt mục tiêu chung của bài học.
- Phân loại học sinh: Giáo viên dựa trên kinh nghiệm đứng lớp để phân loại học
sinh theo các trình độ. Đồng thời cần xác định việc DH theo PP DHPH mỗi đối

tượng HS cần đạt tới một mục tiêu.
Trình độ riêng:
+ HS yếu, kém, trung bình: Nắm và ghi nhớ nội dung cơ bản của bài học.
+ HS khá, giỏi: Nắm được, hiểu được bản chất, ghi nhớ sâu và mở rộng kiến
thức của bài học.
- Thiết kế các nội dung bài học phù hợp với từng đối tượng HS:
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, yêu cầu học tập phù hợp với từng đối
tượng HS trên cơ sở đảm bảo mục tiêu và nội dung của bài học.

4


+ HS yếu, kém, trung bình: GV xây dựng những câu hỏi, những bài tập vừa sức
với HS sao cho bám sát nội dung bài học, đồng thời giáo viên chuẩn bị những câu hỏi
gợi mở, trợ giúp để học sinh tìm ra tri thức của bài học.
+ HS khá, giỏi: GV xây dựng câu hỏi bài tập khó hơn, phức tạp và mở rộng
phạm vi bài học nhưng có liên quan đến nội dung bài học mà vẫn phải đảm
bảo mục tiêu chung của bài học.
- Tiến hành các hoạt động dạy học phân hóa bằng nhiều hình thức khác
nhau:
+ Đối xử cá biệt ngay trong những pha dạy học đồng loạt.
+ Giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng HS.
- Kiểm tra đánh giá kết quả hoc sinh.
+ GV có thể đưa ra nội dung câu hỏi với tất cả đối tuọng học sinh hoặc giao bài
tập về nhà phù hợp với năng lực từng đối tượng hoc sinh
+Thông qua kết quả trả lời câu hỏi và việc làm bài tập ở nhà của học sinh giáo
viên đánh giá được mục tiêu phân hóa có đạt được hay không
* Những khó khăn hiện nay khi DHPH:
- Sĩ số lớp học hiện nay khá đông (mỗi lớp thường trên dưới 30 HS), nên việc dạy
học phù hợp với từng đối tượng HS rất khó. Chưa kể đến việc HS có thể học tốt môn

này nhưng chưa tốt môn khác nên cần phải có nhiều cách chia nhóm, phân loại đối
tượng HS phù hợp theo từng môn học.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn; thiếu chương trình, tài liệu tham khảo; thiếu
phương tiện kĩ thuật, đồ dùng dạy học,...
- Trình độ đào tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ GV tiểu học hiện nay chưa
đồng đều, chưa có nhiều GV có năng lực và kinh nghiệm trong việc DHPH.
- GV tiểu học phải dạy nhiều môn nên khó khăn trong việc chuẩn bị kế hoạch bài
dạy theo định hướng phân hóa.

5


- Có thể xuất hiện những biểu lộ mất tự tin hay mặc cảm về tâm lí đối với HS đầu
cấp khi bị xếp vào nhóm yếu, kém cũng như tâm lí lo lắng của phụ huynh HS.
Để khắc phục những khó khăn trong thực tiễn nói trên, cần phải kết hợp nhiều giải
pháp tổng thể như điều chỉnh sĩ số lớp học; tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện
dạy học; tổ chức biên soạn chương trình, nội dung; bồi dưỡng chuyên đề cho đội ngũ
GV, tăng cường học liệu cho HS.... Trong đó cần ưu tiên cho việc nâng cao năng lực
nghề nghiệp GV, hỗ trợ cho GV những nghiệp vụ sư phạm để DHPH có hiệu quả là
cần thiết.
IV, VÍ DỤ:

KẾ HOẠCH BÀI HỌC
- Đề bài: Axit nitric và muối nitrat
- Đối tượng: Học sinh lớp 11 trường THPT Lê Quý Đôn, Tây Ninh
- Thời gian: Tiết 14, 15 (Theo phân phối chương trình)
- Địa điểm: Lớp học

I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
1. Về tri thức:

- HS biết: cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của axit nitric, tính chất của muối nitrat;
phương pháp điều chế axit nitric trong PTN và trong công nghiệp.
- HS hiểu: tính chất hoá học của axit nitric và muối nitrat.
2. Về kỹ năng:
- Dựa vào công thức phân tử của HNO 3 và số oxi hoá của N trong phân tử HNO 3, HS
dự đoán tính chất hoá học cơ bản của HNO 3: tính axit và tính oxi hoá; Viết các
phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion thu gọn, các phương trình hoá học của
phản ứng oxi hoá - khử chứng minh cho tính axit và tính oxi hoá của HNO 3.
6


- Quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết luận về tính chất hoá
học cảu axit HNO3 và muối nitrat.
- Nhận biết axit HNO3, muối nitrat.
- Giải các bài tập hoá học: tính khối lượng các chất kèm theo hiệu suất phản ứng, xác
định nồng độ phần trăm hoặc nồng độ mol của dung dịch.
3. Về thái độ:
- Biết nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của việc sản xuất HNO 3 và có ý thức bảo
vệ môi trường.
II. Cấu trúc nội dung chính của bài học:
1. Axit nitric
2. Muối nitrat
III. Chuẩn bị:
+ Phương pháp dạy học: Trực quan kết hợp với hỏi đáp, giảng giải/diễn giảng, hoạt
động theo nhóm nhỏ.
+ Phương tiên dạy học:
Thí nghiệm kiểm chứng tính chất hoá học của axit HNO3 và muối nitrat.
- Tính axit: quỳ tím; 3 ống nghiệm riêng biệt đựng dung dịch HNO 3, CuO rắn, dung
dịch NaOH; 1 ống nghiệm đựng dung dịch HNO3, lọ đựng canxi cacbonat (đá vôi).
- Tính oxi hoá: Các lọ đựng Cu, Fe và 2 ống nghiệm đựng dung dịch HNO 3.

- Tính chất của muối nitrat:
- Tính tan: 2 ống nghiệm riêng biệt đựng KNO3 và NH4NO3 (hoặc muối khác), nước.
- Tính chất của muối: 2 ống nghiệm đựng KNO3 rắn và dung dịch H2SO4 đặc.
- Phản ứng nhiệt phân của muối nitrat: đèn cồn, giá ống nghiệm, ống nghiệm chịu
nhiệt đựng KNO3 rắn.
+ Tài liệu tham khảo cần thiết: sách giáo khoa Hóa học 11.

IV. Tiến trình hoạt động:
7


Cấu trúc
thời gian

Hoạt động của giáo viên
Nội dung
và người học

1. Mở bài

∗ Tiết 14:
2. Phát triển
bài
2.1. Hoạt
động 1

A. AXIT NITRIC:
I. Cấu tạo phân tử:

H-O-N

CTCT:

- HS viết CTCT, xác định số oxi hoá của
nitơ trong HNO3.

O
O

Trong phân tử N có số oxi hoá +5.

II. Tính chất vật lí:
- Axit HNO3 là chất lỏng, không màu, bốc khói trong
không khí ẩm.
- Axit HNO3 dẽ bị nhiệt hay ánh sáng phân huỷ.
- Axit HNO3 tan vô hạn trong nước.

- GV chuẩn bị một ống nghiệm chứa sẳn
axit nitric. GV mở nút lọ axit, đun nóng
nhẹ một chút. Cho HS quan sát và phát
hiện 1 số tính chất vật lí của axit nitric.
- GV xác nhận nhận xét của HS và bổ
sung:
+ Axit HNO3 không bền ngay ở nhiệt độ
thường, dưới tác dụng của ánh sáng nó
cũng bị phân huỷ dần. Khí có màu nâu
đỏ là khí NO2. Phản ứng phân huỷ:
4HNO3 ® 4NO2 + O2 + 2H2O
Vì vậy axit HNO3 lâu ngày có màu vàng
do NO2 phân huỷ ra tan vào axit.
+ Axit HNO3 tan trong nước theo bất kì

tỉ lệ nào.

- GV yêu cầu HS lấy ví dụ về tính axit
8


của axit nitric, viết phương trình phản
ứng.
- HS: Làm quỳ tím hoá đỏ, tác dụng với
bazơ, oxit bazơ và một số muối.
- GV nêu vấn đề: Tại sao axit nitric có
tính oxi hoá? Tính oxi hoá của axit nitric
được biểu hiện như thế nào?
2.2. Hoạt
động 2

III. Tính chất hoá học:

- GV gợi ý: Dựa vào cấu tạo của HNO 3
để giải thích.

1/ Tính axit:
Là axit mạnh, dd HNO3 làm đổi màu quỳ tím, tác dụng
với bazơ, oxit bazơ, muối.
VD:
2HNO3 + CuO ® Cu(NO3)2 + H2O
2HNO3 + Ba(OH)2 ® Ba(NO3)2 + 2H2O
2HNO3 + CaCO3 ® Ca(NO3)2 + CO2 ­ + H2O

- HS: Trong phân tử HNO3 nitơ có số oxi

hoá +5 là số oxi hoá cao nhất của nitơ.
Vì vậy trong các phản ứng có sự thay đổi
số oxi hoá, số oxi hoá của nitơ chỉ có thể
giảm xuống các giá trị thấp hơn: −3, 0,
+1, +2, +3, +4.
- GV xác nhận: Như vậy sản phẩm oxi
hoá của axit nitric rất phong phú, có thể
là NH4NO3, N2, N2O, NO, NO2.

2/ Tính oxi hoá:

- GV làm 1 số thí nghiệm để HS thấy
Là axit có tính oxi hoá mạnh nhất.
khả năng oxi hoá của HNO3 phụ thuộc
vào nồng độ axit và bản chất của chất
+5
- 3
0
+1
H N O3 có thể bị khử thành N H 4 NO3 , N 2 , N 2 O , khử.
+4
+2
- Thí nghiệm 1: GV lấy 2 ống nghiệm,
N O , N O 2 tuỳ theo nồng độ của HNO3 và khả năng mỗi ống đựng dd axit HNO3 đặc và

khử của chất tham gia.

a. Tác dụng với kim loại: Oxi hoá hầu hết các kim loại
trừ Au, Pt.
HNO3 đặc + M ® M(NO3)n + NO2 + H2O


loãng rồi bỏ vào mỗi ống nghiệm 1 mảnh
kim loại đồng.
- HS nhận xét màu sắc khí thoát ra, viết
ptpư.

- GV: Với các kim loại có tính khử
mạnh: Zn, Mg, Al…sản phẩm oxi hoá
HNO3 loãng + M khử mạnh ® M(NO3)n + {NO, N2O, của HNO3 có thể là N2O, N2, NH4NO3.
NH4NO3 } + H2O
- HS lập các phương trình phản ứng
tương ứng với các hiện tượng đã mô tả.
(n: là hoá trị cao nhất và bền của kim loại)
HNO3 loãng + M khử yếu ® M(NO3)n + NO + H2O

- GV bổ sung thêm:
+ Fe và Al thụ động trong dd HNO 3 đặc
nguội. GV giải thích cho HS hiểu được
9


VD:

thụ động là gì.

Cu + 4HNO3 đặc ® Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O

+ Hỗn hợp gồm 1 thể tích HNO3 đặc và
3 thể tích HCl đặc gọi là nước cường
thuỷ. Nước cường thuỷ hoà tan được cả

Au và Pt. Trong khi đó HNO3 đặc nóng
không phản ứng được. GV giải thích
nguyên nhân.

3Cu + 8HNO3 loãng ® 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
5Mg + 12HNO3 loãng ® 5Mg(NO3)2 + N2 + 6H2O
8Al + 30HNO3 loãng ® 8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O

4Zn + 10HNO3 loãng ® 4Mg(NO3)2 + NH4NO3 + - Thí nghiệm 2: Cho mẫu S bằng hạt đậu
xanh vào ống nghiệm đựng HNO3 đặc.
3H2O
Sau đó đun nóng nhẹ. Khi phản ứng kết
thúc nhỏ vào dd trong ống nghiệm vài
giọt BaCl2.
Chú ý: Fe, Al thụ động với HNO3 đặc nguội.

- HS: Xác định sản phẩm sinh ra và viết
ptpư. Nhận xét: trong phản ứng trên số
oxi hoá của nitơ giảm từ +5 xuống +4, số
oxi hoá của S tăng từ 0 lên +6 cực đại.
- GV kết luận:
+ Axit HNO3 có đầy đủ tính chất của axit
mạnh.
+ Axit HNO3 là chất oxi hoá mạnh, tác
dụng hầu hết các kim loại, 1 số phi kim
và hợp chất có tính khử.

b. Tác dụng với phi kim:
HNO3 đặc nóng oxi hoá được 1 số phi kim như C, S,
P…đến số oxi hoá cao nhất.


+ Khả năng oxi hoá của HNO3 phụ thuộc
nồng độ của axit và độ hoạt động của
chất phản ứng với axit và nhiệt độ.

VD:
o

t
C + 4HNO3 đặc ¾¾
® CO2 + 4NO2 + 2H2O

- HS đọc SGK để thu thập thông tin về
ứng dụng của HNO3.

o

t
S + 6HNO3 đặc ¾¾
® H2SO4 + 6NO2 + 2H2O

c. Tác dụng với hợp chất:
- Vải, giấy, mùn cưa, dầu thông,…bị phá huỷ hoặc bốc
cháy khi tiếp xúc với HNO3 đặc.

10

- GV nêu câu hỏi: HNO3 được điều chế
như thế nào?
- HS đọc, quan sát hình vẽ 2.7 SGK để

biết được cách điều chế HNO 3 trong
PTN.


- HS nghiên cứu nội dung SGK và thảo
luận nhóm để rút ra quy trình và biện
pháp kĩ thuật sản xuất HNO3 trong công
nghiệp.

IV. Ứng dụng: SGK.

V. Điều chế:
1/ Trong PTN:
NaNO3 + H2SO4 ® HNO3 + NaHSO4
2/ Trong công nghiệp:
2.3. Hoạt
động 3
2.4. Hoạt
động 4

a) Oxi hoá khí amoniac bằng oxi không khí thành NO:
- 3

o

+2

850-900 C
¾¾
® 4 N O + 6H 2 O

4 N H 3 + 5O2 ¾¾
Pt

b) Oxi hoá NO thành NO2 bằng oxi không khí ở đk
thường
2NO + O2 ® 2NO2
c) NO2 tác dụng với nước và oxi không khí tạo thành
axit nitric:
4NO2 + O2 + 2H2O ® 4HNO3

∗ Tiết 15:

2.5. Hoạt
động 5

B. MUỐI NITRAT:

- HS nghiên cứu SGK và cho biết đặc
điểm về tính tan của muối nitrat. Viết
11


I. Tính chất của muối nitrat:

phương trình điện li của một số muối.

1/ Tính chất vật lí:

- HS: Tất cả muối nitrat đều tan và điện
li mạnh


- Tất cả các muối nitrat đều tan và là chất điện li mạnh.

Phương trình điện li:

- Ion NO3 không màu.

Ca(NO3)2 ® Ca2+ + 2NO3
KNO3 ® K+ + NO3
- GV bổ sung: ion NO3 không màu và 1

số muối nitrat dễ bị chảy rữa trong
không khí.

- GV làm thí nghiệm: Nhiệt phân NaNO3
(ống 1) và Cu(NO3)2 (ống 2).
2.6. Hoạt
động 6

2/ Tính chất hoá học:

- HS quan sát hiện tượng và giải thích.

Các muối M(NO3)n đều kém bền bởi nhiệt. Sản phẩm
phân huỷ phụ thuộc vào bản chất của cation M.

+ Ở ống 1 thấy có khí thoát ra và làm
cho que đóm bùng cháy lên (khí O2)

- M trước Mg: M(NO2)n + O2.


+ Ở ống 2 thấy có khí màu nâu đỏ bay ra
(NO2) và làm cho que đóm bùng cháy
lên (khí O2).

- M sau Cu: M + O2 + NO2.
- M còn lại: Oxit KL + O2 + NO2.

- GV: Khi ống 2 đã nguội, rót nước vào
lắc nhẹ thấy có kết tủa đen. Rót vào 1
chút H2SO4 loãng thấy dd có màu xanh.
HS giải thích hiện tượng, viết ptpư.

VD:
o

t
2KNO3 ¾¾
® 2KNO2 + O2

- HS: kết tủa đen là CuO, dd có màu
xanh là CuSO4. Ptpư:

o

t
2AgNO3 ¾¾
® 2Ag + 2NO2 + O2
o


t
2Cu(NO3)2 ¾¾
® 2CuO + O2 + 4NO2

® Khi nung nóng M(NO3)n là chất oxi hoá mạnh.

o

t
2Cu(NO3)2 ¾¾
® 2CuO + O2 +
4NO2

CuO + H2SO4 ® CuSO4 + H2O
o

t
2KNO3 ¾¾
® 2KNO2 + O2

- GV bổ sung: Nhiệt phân muối nitrat
của kim loại đứng trước Mg trong dãy
HĐHH sẽ thu được muối nitrit và O2,
còn nhiệt phân muối nitrat của kim loại
12


đứng sau Cu sẽ thu được kim loại.
o


t
VD: 2AgNO3 ¾¾
® 2Ag + 2NO2 + O2

- HS nghiên cứu SGK tìm hiểu thực tế
cho biết muối nitrat có những ứng dụng
gì?
- HS: Điều chế phân đạm, thuốc nổ
đen…

- GV hướng dẫn
- HS làm bài tập theo gợi ý của GV.

II. Ứng dụng của muối nitrat:
2.5. Hoạt
động 7

3. Kết luận

- Điều chế phân đạm.
- Điều chế thuốc nổ đen.

- Sử dụng bài tập 2,3 SGK để tổng kết bài.

3.1. Tổng kết
bài học

3.2. Đánh giá
kết quả học
tập


- GV hướng dẫn HS làm các bài tập. Nêu
1 số câu hỏi lien quan đến photpho.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Làm các bài tập 2, 3, 4, 5, 6, 7 SGK.
3.3. Hướng
dẫn học tập

- Chuẩn bị bài mới: PHOTPHO
13

- HS chuẩn bị tài liệu và nghiên cứu trả
lời các câu hỏi.


ở nhà

Những người thực hiện:
1. Phạm Hoàng Chương
2. Nguyễn Thị Thanh Hoa
3. Nguyễn Thị Tâm
4. Phạm Văn Hùng
5. Nguyễn Văn Hưng
6. Lâm Nguyễn Ngọc Trâm
7. Đài

14




×