Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học-bai chieu chuong 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.63 KB, 44 trang )

CHệễNG II
LệễẽC KHAO Tệ TệễNG
XAế HOI CHU NGHểA


I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm tư tưởng xã hội chủ nghóa
- Tư tưởng; hệ tư tưởng ?
- Tư tưởng xã hội chủ nghóa?


Tư tưởng xã hội chủ nghóa là: hệ thống những quan
niệm phản ánh nhu cầu, hoạt động thực tiễn và
những ước mơ của các giai cấp lao động, bò thống trò;
phản ánh về con đường, cách thức và phương pháp
đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội trong đó không
có áp bức, bóc lột, bất công, mọi người đều bình đẳng
về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

BIỂU HIỆN CƠ BẢN TƯ TƯỞNG
XHCN
- Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về toàn xã
hội;
- Ai cũng có việc làm, mọi người đều lao động;
- Mọi ngưới bình đẳng, có cuộc sống tự do, ấm
no, hạnh phúc, văn minh. Ai cũng có điều kiện
để lao động, cống hiến, hưởng thụ và phát triển
toàn diện.



2. Phân loại tư tưởng xã hội chủ nghóa
Hai tiêu chí phân loại tư tưởng XHCN
- Quá trình lòch sử hình thành các tư tưởng XHCN
gắn với các chế độ xã hội.
- Tính chất, trình độ phát triển của các tư tưởng
XHCN.
---TC------V-----------XVI-----------------1917--------Cổ đại
Trung đại Phục hưng Cận đại Hiện đại
CNXH sơ khai

CNXH không tưởng-CNXHKTphê phán-CNXHKH


II. LƯC KHẢO TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRƯỚC C. MÁC
1. Tư tưởng xã hội chủ nghóa thời cổ đại
Hoàn cảnh lòch sử
----------Có sử---------------------------------TC-----------V------Công xã PSA, PTSX chiếm hữu nô lệ Hy-Lạp, La-Mã

XÃ HỘI PHÂN CHIA THÀNH GIAI CÂP
VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP

Giai cấp thống trò
Quý tộc chủ nô
Tăng lữ
Thương nhân

Giai cấp bò áp bức
Nô lệ
Nông dân, thợ thủ công

Người tự do


“… những kẻ áp bức và những người bò áp bức,
luôn luôn đối kháng với nhau, đã tiến hành một
cuộc đấu tranh không ngừng, lúc công khai, lúc
ngấm ngầm, một cuộc đấu tranh bao giờ cũng kết
thúc hoặc bằng một cuộc cải tạo cách mạng toàn
bộ xã hội, hoặc bằng sự diệt vong của cả hai giai
cấp đấu tranh với nhau”.


Tư tưởng xã hội chủ nghóa thời cổ đại, là một hình thái ý
thức của quần chúng lao động phản kháng chế độ chiếm
hữu nô lệ điển hình trong lòch sử cổ đại: Đế quốc La Mã

 Những ước mơ, khát vọng của công chúng bò áp
bức, bò bóc lột về một xã hội tốt đẹp.
 Những ước mơ, khát vọng được quay về “ thời đại
hoàng kim”. quay về “tổ chức xã hội sơ khai:
Những công xã tiêu dùng có khuynh hướng công
sản chủ nghóa trong đời sống xã hội ở Palestin”.


- Vì thất vọng trong cuộc đấu tranh hiện
thực đầy khổ ải, công chúng đã tìm
hạnh phúc trong ảo tưởng tôn giáo;
tư tưởng xã hội chủ nghóa thời cổ đại ẩn
náu trong tư tưởng cơ đốc giáo sơ kỳ: “
Giang sơn ngàn năm của chúa”, “ngày

chúa giáng thế lần thứ hai”, “ngày phán
xét cuối cùng”, “ quy luật của chúa là quy
luật công lý, là sự cộng đồng và sự bình
đẳng”.


2. Tư tưởng xã hội chủ nghóa thế kỷ thứ
XV đến thế kỷ XVIII


PK--------1566--------1649----------1776-----1789-->
Hoàn cảnh lòch sử:
- Xưởng thợ 1550 CTTCTư bản 1770
- Phát kiến đòa lý -->Thò trường thế giơi
- Tích lũy nguyên thủy
- Cách mạng tư sản

- TB xuất hiện trên những tiền đề lòch sử nào ?
- Hàng hóa sức lao động tạo lập trong lòch sử bằng quá trình nào ?
- Tổ chức lao động xã hội được tạo lập đầu tiên trong lòch sử
bằng hình thức nào?
- Chế độ xã hội tư bản thay thế chế độ phong kiến bằng con đường
nào ?


Các Mác: “ Lưu thông hàng hóa là

khởi điểm của tư bản. Sản xuất hàng
hóa và một nền lưu thông hàng hóa
phát triển, thương mại, đó là những

tiền đề lòch sử của sự xuất hiện của tư
bản. Thương mại thế giới và thò trường
thế giới trong thế kỷ XVI đã mở ra
những trang sử cận đại của tư bản”


TÍCH LŨY NGUYÊN THỦY – TIỀN ĐỀ LỊCH SỬ
CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
- Quá trình lòch sử làm phá vỡ sự thống nhất ban đầu
giữa lao động và tư liệu lao động của lao động cá
nhân.
- Biến đổi sức lao động thành hàng hóa.


CÔNG TRƯỜNG THỦ CÔNG : “Do phân tích
hoạt động của các nghề thủ công, do chuyên môn
hóa công cụ lao động, do đào tạo các công nhân bộ
phận, chia nhóm và kết hợp họ vào trong tổng cơ
cấu, sự phân công lao động trong công trường thủ
công đã tạo ra một sự phân chia vế chất lượng và
một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất
xã hội, nghóa là tạo ra một tổ chức lao động xã hội
nhất đònh và cùng với điều đó thì nó cũng đồng thời
phát triển một sức sản xuất mới, có tính chất xã
hội, của lao động”.
( Tư bản, tập thứ nhất phần một, tr. 461 – 463 )


Hình thái đặc thù của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghóa Các Mác phân tích

là gì?
• TỔ CHỨC LAO ĐỘNG XÃ HỘI NHẤT
ĐỊNH VÀ MỘT SỨC SẢN XUẤT MỚI,
SỨC SẢN XUẤT CÓ TÍNH CHẤT XÃ
HỘI, CỦA LAO ĐỘNG ( nghóa là sức sản
xuất của các cá nhân liên hợp trong tổng
cơ cấu )


Những nhà tư tưởng xã hội chủ nghóa xuất sắc và
tác phẩm chủ nghóa xã hội của họ:
Tômát Morơ ( 1478 – 1535 )
Nhà hoạt động chính trò trong hoàng gia Anh, với
tác phẩm UTOPIA xuất bản năm 1516.
Tômanđô Campanenla ( 1568 – 1639 )
Nhà triết học Ý, tư tưởng xã hội chủ nghóa quy tụ
trong tác phẩm: “ Thành phố mặt trời”.
Giêrắcdơ Uynxtenli ( 1609 – 1652 )
Nhà tư tưởng Anh, tư tưởng xã hội chủ nghóa quy
tụ trong tác phẩm: “ Quy luật của tự do”


Tômát Morơ 1478 – 1535
Thủy tổ của trào lưu tư tưởng CNXH
Là người có học thức sâu rộng, năm 1504
tham gia hoạt động chính trò phụ trách ngoại
giao trong hoàng gia Anh quốc. Những tư tưởng
xã hội chủ nghóa của Tômát Morơ được mô tả
trong tác phẩm UTOPIE.



- Phê phán chế độ quân chủ chuyên chế phản động
đương thời. Xã hội hình thành một bên là quần
chúng nghèo khổ và một bên là bọn quý tộc giàu
sang sống xa hoa táo tợn.
Tômát Morơ đặc biệt nhấn mạnh sự ghê tởm quá
trình tích lũy nguyên thủy của chủ nghóa tư bản;
nghiêm khắc lên án giai cấp tư sản vừa ra đời, vì lợi
ích riêng của nó, đã bắt người lao động làm thuê
làm việc 14 – 18 giờ trong ngày mà cuộc sống vẫn
nghèo khổ.
- Tômát Morơ từ nhận thức thực trạng xã hội, tiến
tới nhận thức nguyên nhân cơ bản của thực trạng xã
hội ấy là do “chế độ tư hữu”.


- Mô tả một cuộc sống tốt đep trên hòn đảo xa
xôi ( hình ảnh tương phản xã hội Anh, qua nhân
vật kể Raphaen Ghitlôđây ). Ơ đó, những
thành phố to lớn và đep đẽ đều có cùng một
quy hoạch, những con người tự do, bình đẳng có
cùng một nề nết và phong tục tập quán. Chế
độ công hữu về TLSX và TLTD, cơ sở của nền
kinh tế là thủ công nghiệp trong thành phố;
thực hiện chế độ phân phối theo nhu cầu.
Ngoài các thành phố, đất nước còn có các điền
trang làm nông nghiệp. Công dân luân phiên
làm nông nghiệp.



- Trên đảo không có người ăn bám, mọi người
làm việc sáu giờ trong ngày. Vì vậy, mọi người
đếu có thời gian để làm công tác khoa học và
nghệ thuật.
- Công dân thực hiện dân chủ
bỏ phiếu kín bầu những nhà chức trách; nghò viện
là cơ quan tối cao của nhà nước – tiến hành việc
tổ chức sản xuất, kiểm kê và phân phối mọi sản
phẩm, phân bố và điều tiết lao động, làm ngoại
thương…


Chủ nghóa xã hội không tưởng Pháp thế kỷ XVIII
Trước và trong cuộc đại cách mạng tư sản Pháp xuất hiện
hai nhà tư tưởng XHCN tiêu biểu: Giăng Mêliê và Giắccơ
Babớp.
Giăng Mêliê ( 1664 – 1729 )
Là một linh mục, tác phẩm “ Những di chúc của tôi”, nổi
lên những tư tưởng CNXH:
- Quan niệm hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội không
phải là do sự ban phát tự nhiên mà do con người tạo ra.
- Kòch liệt phê phán sự phân chia xã hội thành những đẳng
cấp.
- Phân tích tư hữu là cội nguồn của mọi bất hạnh, đau khổ
và chiến tranh và những tội ác khủng khiếp.
- Tư tưởng nhất quán xóa bỏ chế độ tư hữu , xác lập chế độ
công hữu về của cải.
- Quan niệm giải phóng nhân dân là sự nghiệp
của bản thân nhân dân.



Giắccơ Babớp (1760-1797)
Giắccơ Babớp: Là đại biểu xuất sắc và là
lãnh tụ của lực lượng chính trò mới giai cấp vô
sản. Lần đầu tiên trong lòch sử, vấn đề đấu
tranh cho chủ nghóa xã hội được đặt ra với tính
cách là một phong trào thực tiễn. “ Tuyên
ngôn của những người bình dân” G. Babớp đưa
ra như là một cương lónh hành động với những
nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, được thực hiện
ngay trong quá trình cách mạng.


1566--1649--------1776-------1789---------1848-----2. Chủ nghóa xã hội không tưởng – phê phán
KTTT - Hình thài ý thức xã hội tư sản
- Chính trò ( Nhà nước )

--->

T - H - TLSX => sản xuất => H---- Sức lao động
TƯ BẢN ========LAO ĐỘNG

-------- T + t’ – H Thò trường thế giới < - --- -


H.Xanh Ximông

Ph. Ăng ghen: “Người học rộng nhất thời bấy giờ”.
- Người đầu tiên đưa ra lý luận cơ sở phân chia giai
cấp và đấu tranh giai cấp.

- Cơ sở xã hội mới là giai cấp “ những công nhân
làm lao động thủ công”.
- Xã hội mới mọi người đều trở thành những người
lao động và mọi việc đều được phân phối một cách
có lợi trong khối “ liên hiệp” thống nhất.
- “ Lý luận về tổ chức xã hội”, ý tưởng của H. Xanh
Ximông chứa đựng những tư tưởng về sự tiêu vong
của Nhà nước.
Chính trò là khoa học về sản xuất, tức là khoa học nhằm mục
tiêu thiết lập trật tự vật dụng sau cho mỗi loại hình sản xuất đều diễn
ra thuận lợi. Hoạt động chính trò không còn do những người có giữ
những chức vò xã hội thực hiện, mà do bản thân xã hội tiến hành.


S. Phuriê

“ Nhà phê phán xuất sắc chống xã hội tư sản”

- Vạch trần mâu thuẫn trong xã hội Pháp:

Tư tưởng, lời hứa và thực trạng xã hội.
Lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
Sự giầu có một bên và sự nghèo khổ bên kia.

- Nhà biện chứng tài năng, vạch ra bức tranh lòch
sử phát triển xã hội loài người trải qua những giai
đoạn khác nhau:

Mông muội-Dã man-Gia trưởng-Văn minh-XH hài hòa
- Người đưa ra quan điểm giải phóng phụ nữ trong


xã hội mới.

“ Việc giải phóng phụ nữ là thước đo mức đô tự do
trong xã hội”.


- Đề xuất xây dựng “ xã hội hài hòa”; trong xã hội
mới ấy có sự điều hóa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
tập thể, mỗi cá nhân sẽ tìm thấy lợi ích của mình
trong lợi ích chung của toàn xã hội.
- Phân phối theo lao động: 5/12 ; tài năng:3/12 ; lôi
kéo tư bản: 4/12.


×