Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Chủ nghĩa xã hội khoa học - bai chieu chuong 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.36 KB, 39 trang )

CHƯƠNG III
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN


 C. Mác, Ph. Ăngghen: “ Vấn đề là ở chỗ
giai cấp vô sản là gì, và phù hợp với sự tồn
tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc
phải làm gì về mặt lịch sử”.
 V.I. Lênin: “ Điểm chủ yếu trong học
thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng rõ vai
trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là
người xây dựng xã hội xã hội chủ nghóa”.


NỘI DUNG TỰ HỌC








1. Quan niệm của chủ nghóa Mác-Lênin về khái niệm
giai cấp công nhân
2. Những nhân tố chủ quan ( bản thân giai cấp công
nhân ) trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
3. Sự ra đời, đặc điểm và điều kiện giai cấp công nhân
vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam


4. Vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong cách
mạng Việt Nam


CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Những thay đổi về chất lượng của giai cấp công
nhân trong xã hội tư bản hiện nay có làm thay đổi
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không ? Phê
phán quan điểm tư sản đang tìm cách phủ định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ?
2. Phân tích làm rõ sự sáng tạo trong xây dựng Đảng
của Đảng Cộng sản Việt Nam ? Hiện nay để hoàn
thành trách nhiệm của mình Đảng Cộng sản phải
chỉnh đốn và đổi mới sự lãnh đạo như thế nào ?


I . KHÁI NIỆM GIAI CẤP CÔNG NHÂN
-----1550----------1770--------1825--------1866--->
Xưởng thợ----- CTTC---- ĐCN----------- CTCP
(Người thợ) (Người VS – CNCTTC – CNHĐ)
Sự khác nhau căn bản giữa xưởng thợ và công
trường thủ công tư bản ?
Giữa CTTC và nền đại công nghiệp cơ khí ?
Lao động cá nhân + TLSX = SP cá nhân.
Lao động của các cá nhân kết hợp trong
một tổng cơ cấu = SP chung của các cá nhân.


• Giai cấp vô sản hình thành và phát triển trong lịch
sử ?

“ Sự tích lũy sơ bộ ban đầu mà lẽ ra phải gọi là sự tước đoạt ban đấu…

quá trình lịch sử đã dẫn đến việc
phá vỡ sự thông nhất ban đầu giữa người lao động và
tư liệu lao động của người đó ( Nông dân và thợ thủ công )…
chẳng qua chỉ là một loạt

Một sự tách rời người lao động ra khỏi tư liệu lao động được thực hiện thì

sản xuất ra theo một quy mô
luôn luôn mở rộng, cho tới khi một cuộc cách mạng
mới và triệt để trong phương thức sản xuất thủ tiêu
tình trạng đó và khôi phục lại sự thống nhất ban đầu
dưới một hình thức lịch sử mới”.
sau tình trạng đó sẽ tự duy trì và tự


 Giai cấp công nhân hiện đại ?
Công trường thủ công là điểm xuất phát của

cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất là
sức lao động. Máy móc và đại công nghiệp là
cuộc cách mạng tư liệu lao động. Sản phẩm
của quá trình lịch sử của hai cuộc cách mạng
này là:
NHỮNG CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI,
NHỮNG NGƯỜI VÔ SẢN .

( CN CÔNG NGHIỆP= CN THƯƠNG NGHIỆP= CN NÔNG NGHIỆP )



- Đặc tính chung nhất, là những người làm
thuê hiện đại, không có tư liệu sản xuất của
bản thân nên buộc phải bán sức lao động để
sống; là những thành viên trong nền sản
xuất và trao đổi của xã hội. Do sự phát triển
của việc dùng máy móc và sự phân công
nên lao động của người công nhân mất hết
tính độc lập.


--->T-H- TLSX - SX CTTC, NM, CT->H--- Sức lao động
( Tổ chức LĐXH )
TƯ BẢN ========== LAO ĐỘNG
( Giai cấp tư sản )
( Giai cấp công nhân )
QHSX - tlsx
LLSX - cclđ
- tổ chức,ql
- đtlđ
- pp
- sức lđ
------ T + t’ = H thị trường thế giới <--------( WTO 1995 )


HAI THUỘC TÍNH CƠ BẢN
 Phương thức lao động sản xuất: Lao động của các
cá nhân liên hiệp trong tổng cơ cấu lao động xã
hội, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, tái sản xuất ra sản phẩm vật chất

xã hội – là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp.
( Thuộc tính này là nền tảng của xã hội mới )
 Vị trí trong quan hệ sản xuất: Địa vị trong một
chế độ kinh tế - xã hội nhất định; liên quan trực
tiếp đến lợi ích kinh tế.
( Thuộc tính này thay đổi cũng với sự biến đổi vế
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất )


 Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của công nghiệp hiện đại, vời nhịp độ phát
triển của lực lượng sản xuất có tình chất xã hội
hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản
tiên tiến trong các quá trình công nghệ, dịch vụ
công nghiệp, trực tiếp và gián tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất
và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến
trong thời đại hiện nay. Địa vị kinh tế – xã hội tùy
thuộc vào chế độ xã hội đương thời.


II . SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN
“ Việc giải phóng giai cấp công nhân phải do chính giai cấp
công nhân giành lấy; cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công
nhân là một cuộc đấu tranh không phải để giành những đặc

quyền giai cấp mới mà thể hiện sự bình đẳng về quyền lợi và
nghóa vụ và để xóa bỏ mọi sự thống trị giai cấp”

Xóa bỏ chế độ sở hữu tư sản, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, giải phóng giai cấp công
nhân và nhân dân lao động và toàn thể nhân
loại ra khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc
hậu; xây dựng xã hội cộng sản văn minh.


“Sự phụ thuộc của người lao động về mặt kinh
tế vào kẻ độc quyền tư liệu lao động, tức là các
nguồn sinh sống, là nền tảng của chế độ nô lệ dưới
mọi hình thức: sự khốn cùng về mặt xã hội, sự thấp
kém về trí tuệ và sự phụ thuộc về chính trị; vì vậy
cơng cuộc giải phóng giai cấp công nhân ve kimh tế
là một mục tiêu vĩ đại mà mọi phong trào chính trị
phải phục vụ như một phương tiện” .
( Điều lệ hội liên hiệp lao động quốc tế thành lập năm 1864 )




… lịch sử cuộc đấu tranh giai cấp đó hiện nay đã phát
triển tới giai đoạn trong đó giai cấp bị bóc lột bị áp bức, tức
giai cấp vô sản, không còn có thể tự giải phóng khỏi ách của
giai cấp bóc lột và áp bức mình, tức là giai cấp tư sản, nếu
không đồng thời và vónh viễn giải phóng toàn xã

hội khỏi mọi ách bóc lột, áp bức, khỏi sự

phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp …
Hoàn thành được kỳ công giải phóng
thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của giai
cấp vô sản hiện ñaïi”.


NHỮNG VẤN ĐẾ ĐẶT RA:
 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do
những điều kiện khách quan nào quy định ?
 Những nhân tố chủ quan nào thuộc giai cấp
công nhân trong tiến trình vận động lịch sử,
vận động chính trị ?
 Tính tất yếu hình thành và phát triển chính
Đảng của giai cấp công nhân ?


 NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN
QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN
 Giai cấp công nhân là những thành viên trong
nền sản xuất và trao đổi của xã hội; là yếu tố
cơ bản của lực lượng sản xuất xã hội; tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là cơ sở quyết định của quan hệ sản xuất.
 Tác động khách quan của sự phát triển nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, đến sự phát
triển giai cấp công nhân.


* LỰC LƯNG SẢN XUẤT CƠ BẢN CỦA

PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT VÀ TRAO
ĐỔI TƯ BẢN ( PTSX CỦA XÃ HỘI ).

QHSX = LLSX

Lực lượng sản xuất: Sự hoạt động của số đông
công nhân trong cùng một thời gian ở cùng
một nơi lao động để sản xuất ra cùng một loại
hàng hóa, dưới sự điều khiển của cùng một
nhà tư bản (Tổ chức lao động xã hội); tư liệu
sản xuất có được tính chất xã hội chỉ nảy sinh
trong quá trình lao động của nhiều người.


Các Mác: “ Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai
cấp chưa đấy một thế kỷ, đã tạo ra một lực lượng sản
xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản
xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại. Sự

chinh phục những lực lượng tự nhiên, sự sản xuất bằng máy
móc, việc áp dụng hóa học vào công nghiệp và nông nghiệp,
việc dùng tầu thủy chạy bằng hơi nước, đướng sắt, máy điện
báo, việc khai phá toàn bộ từng lục địa, việc điêu hòa dòng
sông, hàng đám dân cư tựa hồ từ dưới đất trồi lên ,- có thế

kỷ nào trước đây lại ngờ được rằng có những
lực lượng như thế vẫn tiềm tàng trong lòng lao
động xã hội?”.



“ Đại công nghiệp đã tạo ra thị trường thế giới, thị
trường mà việc tìm ra châu Mỹ đã được chuẩn bị sẵn.
Thị trường thế giới thúc đẩy cho thương nghiệp, hàng
hải, những phương tiện giao thông phát triển mau chóng
lạ thường… Do bóp nặn thị trường thế giới, giai cấp tư
sản đã làm cho sản xuất và tiêu dùng của tất cả các
nước, mang tính chất thế giới … Nhờ cải tiến mau chóng
công cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thông
trở nên vô cùng tiện lợi, giai cấp tư sản lôi cuốn đến tất
cả những dân tộc dã man nhất vào trào lưu văn minh…”



BẢN

( TRÊN QUY MÔ THẾ GIỜI )
GIỜI )

=

LAO

ĐỘNG

( TRÊN QUY MÔ THEÁ


“ Hình thài xã hội đó cần thiết để phát triển lực lượng sản xuất
của xã hội tới một trình độ cao đến mức làm cho tất cả mọi thành
viên trong xã hội đều có thể phát triển như nhau một cách xứng

đáng với con người. Tất cả các hình thái xã hội trước đây đều quá
nghèo nàn để có thể làm được điều đó. Chỉ có nền sản xuất

tư bản chủ nghóa tạo ra được những của cải và
những lực lượng sản xuất cần thiết để làm việc
đó; nhưng đồng thời với số công nhân bị áp bức
đông đảo nó cũng tạo ra cái giai cấp xã hội ngày
càng đứng trước sự cần thiết phải nắm lấy những
của cải và những tư liệu sản xuất ấy vào tay mình
để sử dụng cho toàn thể xã hội, chứ không phải cho một
giai cấp độc quyền như hiện nay”.


TƯ BẢN = LAO ĐỘNG XÃ HỘI
( TB cá nhân ) <- ( m xã hội ) -> ( TB xã hội )
Tư bản, tự nó vốn dựa trên phương
thức sản xuất xã hội đòi hỏi phải có sự tích
tụ xã hội về tư liệu sản xuất và sức lao động,
thì ở đây mang hình thái Tư bản xã hội.
Sự vận động phát triển theo những quy
luật nội tại :
- Bản chất sự phát triển: Từ sự phát
triển tính chất và trình độ của các yếu tố tạo
thành lực lượng sản xuất xã hội; đòi hỏi thay
đổi các mối quan hệ sản xuất tư bản tư nhân,
để xác lập phương thức sản xuất mới.


- Nguồn gốc sự phát triển là quy luật mâu
thuẫn về lợi ích hai giai cấp cơ bản trong XH.

Quá trình lịch sử – kinh tế TBCN nảy sinh
và phát triển cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp:
“Giai cấp tư sản, tức là tư bản mà lớn lên thì giai
cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại – tức
giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm
được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm nếu lao
động của họ làm tăng thêm tư bản – cũng phát
triển theo. Những công nhân ấy, buộc phải bán mình để kiếm
ăn từng bữa một, là một hàng hóa, tức là một món hàng đem bán
như bất cứ món hàng nào khác; vì thế, họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường”.


“ Giống như bản thân tư bản được tái sản xuất ra với
quy mô ngày càng lớn, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghóa hiện đại cũng tái sinh ra những người công nhân
không có của với quy mô ngày càng lớn hơn và với số
lượng ngày càng đông hơn…”.

- Nhà tư bản quan tâm đến vấn đề gì ?
- Người lao động quan tâm đến vấn đề gì ?
- Nảy sinh mâu thuẫn nào ?
-Cách giải quyết ?


Giai cấp công nhân đấu tranh ngày lao động bình thường.
“ Thời gian lao động tất yếu là cố định, lao động thặng dư là
một đại lượng khả biến, nhưng trong những giới hạn nhất
định; không bao giờ bằng không và không bao giờ kéo dài
24/24. Thời gian đó rất co giãn.

Đòi hỏi kinh tế là ngày lao động không được dài quá cái giới
hạn mà trong đó người công nhân bị hao mòn một cách bình
thường thôi. Nhưng bình thường nghóa là thế nào ? Ở đây nảy
sinh mâu thuẫn và vấn đề chỉ có thể giải quyết bằng sức
mạnh. Từ đó nảy sinh cuộc đấu tranh vì ngày lao động bình
thường giữa giai cấp công nhân và giai cấp các nhà tư bản.
Nhà tư bản quan tâm đến việc làm cho ngày lao động càng dài
càng tốt… vì lợi nhuận của hắn; công nhân đấu tranh vì sức
khỏe của mình, vì vài giờ nghỉ ngơi trong ngày của mình”.


- Hình thức sự vận động phát triển, diễn
ra theo quy luật phủ định cái phủ định.
PTSX cá nhân – PTSX tư bản – PTSX xã hội
“Cuộc cách mạng mới và triệt để trong
phương thức sản suất thủ tiêu tình trạng tài sản
xuất tư bản chủ nghóa và khôi phục lại sự thống
nhất ban đầu dưới một hình thức lịch sử mới”.
Hình thức lịch sử mới của sự thống nhất
ban đầu ?

( Lao động của các cá nhân liên hợp trên cơ sở
cùng nhau chiếm hữu công cộng ruộng đất và những tư
liệu sản xuất do chính lao động làm ra. )


×